Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn

Thực chất của quá trình cắt.

Quá trình cắt khí là sự đốt cháy kim loại bằng dòng O2 để tạo nên các ôxít và các

ôxít này bị thổi đi để tạo thành rãnh cắt.5

Quá trình cắt bắt đầu bằng sự đốt kim loại đến nhiệt độ cháy (ôxy hoá mãnh liệt) nhờ

ngọn lửa hàn sau đó cho dòng ôxy thổi qua.

Để đốt nóng kim loại đến nhiệt độ cháy, dùng nhiệt của phản ứng giữa O2 và

C2H2 (hoặc các loại khí cháy C2H 2, C6H6.). Khi đã đạt đến nhiệt độ cháy, cho dòng

O2 kỹ thuật nguyên chất ( 98 đến 99,7% O2) vào ở giữa rãnh mỏ cắt và nó sẽ trực tiếp

ôxi hoá kim loại tạo thành ôxít sắt và thổi chúng khỏi rãnh cắt. Sự phát nhiệt trong quá

trình cắt giúp cho việc nung nóng vùng xung quanh đến nhiệt độ cháy, do đó dòng O2

cứ tiếp tục mở để cắt cho đến kết thúc đường cắt.

Cắt bằng O2 đuợc dùng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim và gia công kim

loại, xây dựng.

Hiện nay cắt bằng phương pháp thủ công vẫn đuợc ứng dụng rộng rãi để cắt thép tấm,

thép tròn và các chi tiết đơn giản hay phức tạp.

Cắt bằng máy ngày càng đuợc phát triển và có năng suất cao, độ chính xác mép

cắt phẳng và hiệu quả kinh tế lớn.

Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn trang 1

Trang 1

Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn trang 2

Trang 2

Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn trang 3

Trang 3

Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn trang 4

Trang 4

Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn trang 5

Trang 5

Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn trang 6

Trang 6

Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn trang 7

Trang 7

Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn trang 8

Trang 8

Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn trang 9

Trang 9

Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 39 trang baonam 10940
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn

Giáo trình Mô đun Hàn - Chế tạo phôi hàn
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI 
GIÁO TRÌNH 
MÔ ĐUN: CHẾ TẠO PHÔI HÀN 
NGHỀ: HÀN 
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP VÀ CAO ĐẲNG 
Lào Cai, năm 2019 
 1 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 
 Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép 
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. 
 Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu 
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 
 2 
LỜI GIỚI THIỆU 
Chương trình khung của Trường cao đẳng lào cai nghề hàn đã được xây dựng trên 
cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun. Để tạo điều 
kiện thuận lợi cho việc dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình 
kỹ thuật nghề theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. 
Mô đun 14: Chế tạo phôi hàn là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình 
thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện, tác giả biên soạn đã 
tham khảo nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm 
trong thực tế sản xuất. 
Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất 
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. 
 Xin chân thành cảm ơn! 
 Tháng năm 2019 
 Tác giả 
 Thạc sỹ: Hoàng Anh Thái 
 3 
MỤC LỤC 
Đề mục Trang 
I. Lời giới thiệu 
II. Mục lục 
III. Nội dung mô đun 
Bài 1: Chế tạo phôi hàn bằng mỏ cắt khí cầm tay 
Bài 2: Chế tạo phôi hàn dạng tấm bằng máy cắt khí bán tự động. 
Bài 3: Chế tạo phôi hàn bằng máy cắt plasma 
Bài 4: Chế tạo phôi hàn dạng tấm bằng máy cắt Plasma CNC 
Bài 5: Mài phôi hàn 
Kiểm tra kết thúc mô đun 
IV. Tài liệu tham khảo 
 GIÁO TRÌNH MÔĐUN: CHẾ TẠO PHÔI HÀN 
Tên mô đun: Chế tạo phôi hàn 
Mã mô đun: MĐ14 
 4 
Vị trí, tính chất của mô đun 
- Vị trí: Là môn đun được bố trí cho sinh viên sau khi đã học xong các môn học 
cơ sở và trước các mô đun chuyên ngành bắt buộc. 
- Tính chất: Là mô đun chuyên môn bắt buộc. 
Mục tiêu mô đun 
- Kiến thức: 
+ Trình bày được phương pháp chế tạo phôi hàn; 
+ Tính toán được phôi theo đúng kích thước bản vẽ; 
- Kỹ năng: 
+ Vận hành sử dụng thành thạo một số loại dụng cụ, thiết bị chế tạo phôi hàn 
thông dụng; 
+ Chế tạo được các loại phôi hàn dạng tấm, phôi hàn dạng ống đúng kích thước 
bản vẽ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật; 
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: 
+ Đảm bảo thời gian học tập trên lớp và giờ tự học; 
+ Có ý thức tự giác, có tính kỷ luật cao, có tinh thần tập thể, có tránh nhiệm với 
công việc; 
 + Cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác, tiết kiệm nguyên vật liệu; 
 + Tuân thủ các quy định về an toàn khi hàn. 
NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 
BÀI 1: CHẾ TẠO PHÔI HÀN BẰNG MỎ CẮT KHÍ CẦM TAY 
Giới thiệu: 
 Khi chế tạo kết cấu, vật liệu ban đầu ở dạng tấm, dạng ống, dạng định hình 
theo tiêu chuẩn. Để tạo thành kết cấu người thợ phải khai triển hình dạng và tách 
chúng thành các chi tiết có kích thước và hình dáng theo yêu cầu. Công việc quan 
trong ở đây là quá trình cắt, hiện nay có nhiều phương pháp khác nhau từ hiện đại tới 
đơn giản; cắt phôi bằng mỏ cắt khí cầm tay là phương pháp cắt mang lại hiệu quả kinh 
tế cao vì thiết bị đơn giản, dễ thực hiện, nguồn khí có nhiều trong tự nhiên và dễ điều 
chế. 
Mục tiêu của bài 
- Trình bày được kỹ thuật cắt phôi, các dạng sai hỏng và tr chế ình tự chế tạo phôi 
bằng mỏ cắt khí cầm tay; 
- Vận hành mỏ cắt khí cầm tay đúng trình tự đảm bảo yêu cầu kỹ thuật; 
- Cắt được đường cắt thẳng, tròn đúng trình tự đảm bảo yêu cầu kỹ thuật; 
- Tuân thủ nghiêm ngặt công tác an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh công 
nghiệp. 
1. Phương pháp chế tạo phôi bằng mỏ cắt khí cầm tay 
1.1. Kỹ thuật cắt phôi bằng mỏ cắt khí cầm tay 
1.1.1. Thực chất của quá trình cắt. 
 Quá trình cắt khí là sự đốt cháy kim loại bằng dòng O2 để tạo nên các ôxít và các 
ôxít này bị thổi đi để tạo thành rãnh cắt. 
 5 
Quá trình cắt bắt đầu bằng sự đốt kim loại đến nhiệt độ cháy (ôxy hoá mãnh liệt) nhờ 
ngọn lửa hàn sau đó cho dòng ôxy thổi qua. 
 Để đốt nóng kim loại đến nhiệt độ cháy, dùng nhiệt của phản ứng giữa O2 và 
C2H2 (hoặc các loại khí cháy C2H 2, C6H6...). Khi đã đạt đến nhiệt độ cháy, cho dòng 
O2 kỹ thuật nguyên chất ( 98 đến 99,7% O2) vào ở giữa rãnh mỏ cắt và nó sẽ trực tiếp 
ôxi hoá kim loại tạo thành ôxít sắt và thổi chúng khỏi rãnh cắt. Sự phát nhiệt trong quá 
trình cắt giúp cho việc nung nóng vùng xung quanh đến nhiệt độ cháy, do đó dòng O2 
cứ tiếp tục mở để cắt cho đến kết thúc đường cắt. 
 Cắt bằng O2 đuợc dùng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim và gia công kim 
loại, xây dựng... 
Hiện nay cắt bằng phương pháp thủ công vẫn đuợc ứng dụng rộng rãi để cắt thép tấm, 
thép tròn và các chi tiết đơn giản hay phức tạp... 
 Cắt bằng máy ngày càng đuợc phát triển và có năng suất cao, độ chính xác mép 
cắt phẳng và hiệu quả kinh tế lớn. 
1.1.2. Điều kiện cắt được của kim loại bằng ôxy 
 Không phải mọi kim loại hay hợp kim loai đều có thể cắt đuợc ... g trình kiểm tra. Đây là chương trình chính. Nó sắp xếp thực hiện tất cả các 
phần mềm và cho phép CPU thực hiện gép nối với tất cả các thiết bị vào – ra 
 Chương trình logic. Đây là chương trình điều khiển, nó làm nhiệm vụ giải mã và 
nội suy cấu trúc NC để tạo ra tín hiệu điều khiển cho các mỏ cắt 
 Chương trình đọc. đây được coi là chương trình phục vụ vì nó làm nhiệm vụ vào 
ra chương trình, lưu chữ, xóa chương trình và hiển thị chương trình trong quá trình gia 
công, hiện thị vị trí dụng cụ hiện hành trên màn hình và các chức năng khác. 
 Chương trình đặc trưng. Chương trình này làm nhiệm vụ kiểm tra lỗi của hệ thống 
điều khiển, lỗi chương trình và các loại lỗi khác, sau đó đưa ra màn hình các thông 
báo lỗi, người điều khiển tra các thông báo lỗi này trong các sách hướng dẫn kèm theo 
máy để biết lỗi gì và khắc phục. 
Người thợ dùng các phần mềm đồ họa CAD để vẽ chi tiết cắt theo tỷ lệ 1:1 sau 
đó chuyển sang CAM để nội suy và tự động lập trình theo ngôn ngữ của CNC và 
chuyển dữ liệu dạng file DXF cho CNC thi hành. 
- Cấu trúc của file DXF : DXF dạng ASCII có định dạng ở file text. Cấu trúc 
của DXF file gồm các phần sau: 
+ Header: bao gồm các thông tin chung về bản vẽ. Các thông số đều đặt tên 
riêng và có 1 giá trị thực.Ví dụ hình tròn gồm 3 thông số: toạ độ tâm (x,y);bán kính r. 
+ Classes: lưu trữ thông tin về các lớp sẽ sử dụng đã được định nghĩa. Chúng sẽ 
xuất hiện trong các phần sau: BLOCKS, ENTITIES, and OBJECTS. Thông thường nó 
sẽ không cung cấp hết thông tin một cách chính xác nhất mà phải có giải thuật để tính 
toán nó như là nội suy cung tròn hay chia nhỏ làm nhiều phần. 
+ TABLES: phần này chứa tên các phần đã được định nghĩa 
+ Block: phần này chứa các thông tin dạng Block đã định nghĩa bao gồm cả 
Block ở dạng drawing. 
+ Entities: phần này chứa các thông tin về đặc tính drawing bao gồm các đặc 
tính tham chiếu của block (Block reference). 
+ Object: chứa các dữ liệu của đối tượng phi graphic sử dụng bởi Autolisp và 
objectAR 
+ Thumbnailimage : chứa các dữ liệu của các file DXF truớc đó 
+ End of file : kết thúc file 
 - Các máy cắt CNC thường hoạt động theo hệ toạ độ 2 trục X và Y còn trục 
thường băng hằng số trong quá trình cắt. 
 25 
- Máy cắt plasma CNC ALPHATOME 25 của hãng SAF 
Bộ phận điều khiển 
Bộ phận cắt 
Nguồn 
Bộ phận cấp khí 
Máy cắt Koact 
 26 
Hình 4.1. Máy cắt CNC 
Các bộ phận chính của máy 
- Hệ thống điều khiển 
Hình 4.2. Bảng điều khiển 
- Hệ thống dẫn động mỏ cắt 
Hình 4.3.Hệ thống dẫn động 
Mỏ cắt được điều khiển chuyển động bằng bảng điều khiển, tự động đánh lửa 
và tự động chuyển động lên xuống, dẫn động bằng motor. Sưởi nóng mỏ cắt nhanh và 
bộ điều khiển độ cao mỏ cắt tự động. Hệ thống làm mát tự động: bằng tia nước phun 
xung quanh mỏ cắt, ngăn chặn hiện tượng biến dạng do nhiệt phát sinh trong quá trình 
cắt và bụi bám vào vết cắt. Số lượng mỏ cắt tối đa là 30 mỏ. 
Kết nối mỏ cắt bằng đai thép. 
- Kết cấu chuyển động (cơ cấu bánh răng – thanh răng) 
 27 
Hình 4.4 Kết cấu chuyển động 
- Thông số của máy: 
1.2. Lập trình cắt 
1.2.1. Chọn chế độ cắt 
Với máy cắt plasma CNC nói chung và máy ALPHATOME 25 nói riêng người 
vận hành chỉ cần khai báo các thông số cần thiết như loại vật liệu, chiều dày vật liệu 
và chất lượng cắt các thông số còn lại máy sẽ tự nội suy và vận hành một cách tối ưu 
hóa. Tuy vậy một số trường hợp thành phần kim loại cắt không đúng tiêu chuẩn hoặc 
người cắt không biết chính xác dẫn đến việc khai báo sai làm ảnh hưởng tới quá trình 
cắt. Trong trường hợp này người vận hành có thể điều chỉnh một khoảng nhỏ thông số 
này để phù hợp với thực tế. 
Để chuẩn bị cho quá trình cắt người thợ có thể tham khảo bảng chế độ dưới đây 
để tính toán phôi liệu và chuẩn bị dụng cụ thiết bị phù hợp. 
1.2.2. Các bước lập trình 
TT Công Hình vẽ minh họa Hướng dẫn 
 28 
việc 
1 
Khởi 
động, 
kiểm tra 
tình 
trạng 
thiết bị 
- Mở bình khí tạo plasma, kiểm tra 
áp suất, điều chỉnh áp suất 8,5bar 
- Mở khí nén 6bar 
- Kiểm tra mức nước làm mát 
FRIOSAF hoac FRIOJET 
- Kiểm tra trạng thái nút khẩn cấp 
- Bật nút khởi động máy 
- Màn hình khởi động xuất hiện như 
hình vẽ 
2 
Mở mật 
mã máy, 
điều 
chỉnh 
ngôn 
ngữ máy 
- Bấm vào nút có biểu tượng chìa 
khóa, nhập mật mã sau đó ấn 
(OK) 
- Bấm vào nút seting để chọn 
ngôn ngữ là English 
- Sau khi cài đặt ấn núm để 
nhập thông số cắt 
3 
Khai 
báo vật 
liệu cắt 
- ấn vào nút có tên vật liệu cần cắt 
(acier = thép carbon, inox = thép 
không gỉ, aluminium = nhôm) vật 
liệu nào được khai báo sẽ đổi màu 
xanh, sau đó ấn 
4 
Khai 
báo 
chiều 
dầy vật 
liệu 
- Nhấn và phím số để khai báo chiều 
dầu vật liệu (chú ý hệ inch hay 
metric) sau đó nhấn 
5 
Chọn 
chất 
lượng 
cắt 
Nhấn và phím để khai báo 
chất lượng cắt sau đó nhấn 
6 
Căn cứ 
vào 
thông 
báo của 
máy để 
lắp mỏ 
cắt phù 
hợp. 
- Lắp mỏ cắt theo số hiệu được máy 
chỉ dẫn trên màn hình 
- Lắp khí bảo vệ và tạo plasma đúng 
chỉ dẫn 
- Bật Help để được hướng dẫn 
sử dụng nếu cần 
 29 
7 
Gọi 
chương 
trình cắt 
- Nhấn nút gọi chương trình có 
sẵn trên máy 
- Nhấn nút gọi chương trình từ 
USB 
- Nhấn nút vẽ trực tiếp 
- Nhấn nút cắt chữ 
8 
Xác 
nhận 
chương 
trình cắt 
- Hình dạng cắt được hiển thị ở khu 
vực màn hình bên cạnh 
- Nếu chọn đúng ấn nút , nếu 
chọn sai ấn để huỷ bỏ 
9 
Khai 
báo kích 
thước và 
đặt vật 
liệu cắt 
- Ấn nút ở trang TOLE 
- Hình ảnh thực của vật liệu và 
đường cắt sẽ được hiển thị trên màn 
hình 
- Nếu đường cắt vượt ra ngoài vật 
liệu, phải dịch chuyển vật liệu vào 
vùng cắt 
- Dùng nút di chuyển vật liệu về 
phía dưới và ấn 
10 
kiểm tra 
lại các 
kích 
thước đã 
khai báo 
kích 
thước, vị 
trí vật 
cắt lần 
cuối 
chạy thử 
- Các nút sau phải ở trạng thái 
sáng 
- Nhấn nút ®Ó ch¹y thö vµ 
quan s¸t trªn mµn h×nh 
- Nhấn nút khi cắt xong 
2. Trình tự thực hiện 
2.1. Chuẩn bị 
a, Đọc bản vẽ. 
 30 
b. Chuẩn bị 
+ Máy móc, thiết bị: Máy cắt plasma CNC, máy nén khí chuyên dùng. 
+ Dụng cụ: Mỏ lết, đục bằng, búa nguội, đe thuyền, bàn trải sắt, găng tay, kìm kẹp 
phôi, bảo hộ lao động. 
+ Vật tư: Thép tấm CT3 
2.2. Chọn chế độ cắt 
2.3. Tiến hành cắt 
TT Công 
việc 
Hình vẽ minh hoạ Hướng dẫn 
1 
vẽ chi 
tiết trên 
máy 
tính 
- Đặt nét cơ bản mầu đỏ 
- Tỷ lệ 1:1. Đơn vị mm 
- Dùng lệnh line để vẽ 3 đoạn thẳng 
dài, từ 2 đầu dùng line để vẽ 2 
đoạn ngắn 
- Xác định tâm dùng lệnh arc để vẽ 
cung tròn 
- Ghi lại với tên BAI1.DWG 
2 
Chuẩn 
bị, kiểm 
tra thiết 
bị 
- Kiểm tra nước làm mát 
- Kiểm tra hệ thống khí nén và khí 
tạo plasma 
- Kiểm tra hệ thống điện 
- Kiểm tra hệ thống sử lý khói bụi 
của máy 
- Mở khóa máy 
-Chuyển ngôn ngữ thành English 
3 
Khai 
báo các 
thông số 
Matiere: Acier (Thép cacbon) 
Chiều dày: 6mm 
Chất lượng mép cắt : 40A 
 31 
4 
Căn cứ 
vào 
thông 
báo của 
máy để 
lắp mỏ 
cắt phù 
hợp. 
- Lắp mỏ cắt theo số hiệu được máy 
chỉ dẫn trên màn hình 
- Lắp khí bảo vệ và tạo plasma đúng 
chỉ dẫn 
- Bật Help để được hướng dẫn cụ 
thể. (nếu cần) 
5 
Gọi 
chương 
trình cắt 
BAI1 tư 
USB 
- Nhấn nút gọi chương trình 
từ USB 
- Hình dạng cắt được hiể thị ở khu 
vực màn hình bên cạnh 
- Nếu chọn ấn , nếu chọn sai ấn 
để hủy bỏ 
6 
Căn cứ 
vào 
bảng 
chế độ 
để vi 
chỉnh 
một số 
thông số 
- Tăng I, U 
- Tăng tốc độ cắt 
7 
Đặt phôi 
vào 
máy, 
căn 
chỉnh về 
góc để 
tiết 
kiệm vật 
liệu, soi 
chi tiết 
trên 
màn 
hình 
- Thực tế có thể cắt nhiều hình 
cùng lúc, nhưng ở bài này mỗi học 
sinh cắt môtj hình. 
8 
Kiểm 
tra lại 
các 
thông số 
đã khai 
báo, 
kích 
thước, 
vị trí vật 
cắt lần 
- Các nút sau phải ở trạng thái 
sáng 
 32 
cuối, 
chạy thử 
9 Cắt phôi 
- Nhấn nút để cắt và quan sát 
trên màn hình 
- Nhấn nút khi cắt xong 
- Nhấn nút Emergency khi có 
sự cố hoặc đường cắt chệch ra ngoài 
10 
Kiểm 
tra 
-Kiểm tra chất lượng mép cắt 
- Kiểm tra kích thước 
2.4. Các sự cố thường gặp. 
TT sự cố Nguyên nhân Khắc phục 
1 Máy báo lỗi 
Do khai báo sai hoặc 
kích thước sai 
- Xem thông báo hoặc bật chức 
năng Help để được hướng 
dẫn cụ thể 
2 
- Chi tiết bị hỏng 
do vết bắt đầu cắt 
nằm trong chi tiết 
- Khai báo 
- Khai báo lại để điểm bắt đầu nằm 
ngoài chi tiết 
3 
- Các nút 
không sáng 
- Lắp mỏ chưa đúng 
số hiệu 
- Khai báo thiếu 
thông số 
- Khí chưa mở 
- Xem thông báo hoặc bật chức 
năng Help để được hướng 
dẫn cụ thể 
4 
- Chi tiÕt 
sai kÝch 
th-íc 
- Do qu¸ tr×nh 
CAD 
- Đặt lại tỷ lệ vẽ theo tỷ lệ 1:1 
5 - Mép cắt bị vát 
- Khai báo chất 
lượng chưa phù hợp 
- Chọn chất lượng cắt cao. 
3. Thực hành cắt kim loại. 
Bài tập ứng dụng: Lập trình, cắt và chọn chế độ cắt chi tiết bằng thép tấm có chiều 
dày 6 mm. 
 33 
4. An toàn và vệ sinh công nghiệp 
- Đeo kính trắng, mũ, mặc quần áo bảo hộ, găng tay da khi làm việc. 
- Không được thử mồi hồ quang trên tay hoặc các bộ phận khác của cơ thể con 
người. 
- Không tự ý mở hộp nguồn hoặc chỉnh sửa ở các bộ mạch bên trong. 
- Máy cắt CNC sau khi sử dụng phải vệ sinh sạch 
Câu hỏi ôn tập 
Câu 1: Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy cắt CNC. 
Câu 2: Hãy nêu cách lập trình cắt CNC. 
BÀI 5 : MÀI PHÔI HÀN 
Giới thiệu: 
 Công tác mài là công việc được thực hiện nhiều trong thực tế sản xuất, một trong 
những khâu chuẩn bị để thực hiện các mối hàn. Mài cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất 
lượng sản phẩm do đo việc thực hiện được công việc mài sẽ giúp chúng ta thực hiện 
tốt các công việc tiếp theo. 
Mục tiêu của bài 
- Trình bày được kỹ thuật mài phôi và các dạng sai hỏng thường gặp khi mài phôi hàn 
bằng máy mài cầm tay và máy mài hai đá. 
- Vận hành, sử dụng các loại máy mài cầm tay và máy mài hai đá đúng trình tự đảm 
bảo yêu cầu kỹ thuật; 
- Mài được phôi hàn đúng trình tự đảm bảo yêu cầu kỹ thuật 
- Tuân thủ nghiêm ngặt công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. 
Nội dung 
1. Phương pháp mài phôi hàn bằng máy mài cầm tay và máy mài hai đá 
1.1. Kỹ thuật mài phôi 
1.1.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy mài cầm tay 
- Hình dạng chung 
 34 
Hình 5.1 Hình dạng máy mài cầm tay 
- Sơ đồ nguyên lý cấu tạo: 
Hình 5.2 Nguyên lý cấu tạo máy mài cầm tay 
1) Động cơ điện; 2) Bộ bánh răng côn; 3) Đá mài; 4) Đai ốc hãm. 
Ngoài các chi tiết chính như trên máy còn các chi tiết khác như: Thân máy, tay 
cầm, chắn phoi, cơ cấu hãm để thay đá mài hoặc cắt, công tắc điều khiển, chổi than. 
- Nguyên lý làm việc: 
 Động cơ (1) làm việc, bộ bánh răng côn (2) hoạt động truyền chuyển động 
quay vuông góc trong không gian làm lưỡi cắt (3) quay theo. Để mài, cắt được kim 
loại ta đưa máy vào vị trí mài cắt sao cho mặt phẳng của đá nghiêng một góc từ 150- 
300 so với bề mặt kim loại cần mài cắt. 
- Ưu, nhược điểm: 
+ Động cơ của máy có kết cấu gọn, nhẹ, cơ động, mô men khởi động lớn, dễ sử 
dụng. 
+ Nhanh hỏng chổi than, tiếng ồn lớn. 
1.1.2. Vận hành, sử dụng máy mài cầm tay 
TT 
Nội dung 
công việc 
Hình vẽ minh họa Hướng dẫn sử dụng 
1 
Kiểm tra 
máy trước 
khi sử dụng 
- Kiểm tra tình trạng chung của 
máy: Độ chặt của tay nắm, độ rơ 
của gối đỡ và bộ truyền bánh 
răng côn, chổi than, dây, công 
tắc điện. 
- Cho máy chạy không tải: nghe 
tiếng máy chạy chuẩn đoán hư 
hỏng và sử lý nếu có. 
 35 
2 
Lắp chắn 
phoi 
- Đưa chắn phoi (1) vào vị trí, 
vặn vít (3) rồi xoay theo hai 
chiều mà không bị xê dịch là 
được, cuối cùng vặn chặt đai ốc 
hãm. 
3 
Lắp tay cầm 
- Lắp tay cầm: Tùy theo người 
sử dụng thuận tay nào mà lắp 
tay cầm đúng vị trí phù hợp. 
4 
Lắp đá, kẹp 
chặt đá mài, 
cắt 
- Đưa định tâm (6) vào trục (7), 
lắp đá (5) qua trục (7) vào định 
tâm (6) và vặn đai ốc (4) vào. 
- Xiết chặt đai ốc (4) bằng cách 
tay trái hãm chốt (9) tay phải 
vặn dụng cụ chuyên dùng(8) 
vừa đủ lực tránh làm vỡ đá, sau 
khi máy chạy đá sẽ được tự 
hãm. 
5 
Mở tắt máy 
- Giữ máy bằng tay trái, tác 
dụng lực F vào công tắc (10) 
thông qua ngón tay cái của bàn 
tay phải theo hướng (I) máy 
hoạt động. 
- Nếu muốn tắt máy ta đưa công 
tắc (10) về vị trí (0). 
- Với máy có công tắc điều 
khiển ở phía sau. Để mở máy 
giữ chắc máy, ngón tay trỏ bàn 
tay phải bóp cò điều khiển (14) 
máy sẽ hoạt động, nếu muốn tắt 
máy thả cò (14). - Muốn máy 
chạy liên tục không bị mỏi ngón 
tay trỏ thì sau khi bóp cò điều 
 36 
1.1.3. Vận hành, sử dụng máy mài hai đá. 
khiển 
(14) ta ấn chốt (15) vào. 
6 
Mài cắt kim 
loại 
- Cầm máy mài sao cho đá mài 
nghiêng so với mặt phẳng kim 
loại một góc từ 150- 300. 
- Tác dụng một lực F ấn xuống 
đồng thời di chuyển theo hướng 
A-B và ngược lại. 
7 
Thay chổi 
than 
- Sau một thời gian làm việc 
chổi than bị mòn, cần thiết phải 
thay thế ngay trước khi phần 
còn lại của chổi than cuốn vào 
trong làm hỏng cổ góp. 
TT 
Nội dung 
công việc 
Hình vẽ minh họa Hướng dẫn sử dụng 
1 
Kiểm tra 
máy trước 
khi sử dụng 
- Kiểm tra tình trạng chung của 
máy: Độ mòn của đá, độ chặt 
của bệ tỳ, độ rơ của gối đỡ và 
trục máy, khe hở giữa đá và bệ 
tỳ, công tắc điện. 
- Cho máy chạy không tải: nghe 
tiếng máy chạy chuẩn đoán hư 
hỏng và sử lý nếu có. 
2 
- Điều chỉnh 
khe hở giữa 
đá và bệ tỳ. 
- Khe hở 
giữa kính và 
đá 
Dùng cơ lê điều chỉnh bu lông 
đai ốc hãm ở các vị trí sao cho: 
- Khe hở giữa đá và bề tỳ là 
3mm 
- Khe hở giữa kính và đá là 
10mm 
3 Mài kim - Bật công tắc điện cho máy 
 37 
1.1.4. Kỹ thuật mài vát mép phôi hàn. 
a, Thao tác với máy mài cầm tay. 
b, Thao tác với máy mài hai đá. 
1.2. Các dạng sai hỏng thường gặp. 
2. Trình tự thực hiện. 
2.1. Đọc bản vẽ. 
Bài tập ứng dụng: Dùng máy mài cầm tay và máy mài hai đá mài vát mép tấm thép 
kích thước như hình vẽ thành phôi hàn vát mép chữ V, góc vát 300+1. 
Chi tiết trước khi mài 
loại 
 chạy đạt tốc độ tối đa sau đó 
mới đưa phôi vào để mài 
- Tùy thuộc vào vật mài và góc 
độ yêu cầu của vật mài để có thể 
điều chỉnh cho phù hợp 
 38 
Chi tiết sau khi mài 
2.2. Chuẩn bị 
+ Máy móc, thiết bị: Máy mài cầm tay và máy mài hai đá. 
+ Dụng cụ: Cờ lê, mỏ lết, đục bằng, búa nguội, đe thuyền, bàn trải sắt, găng tay, kìm 
kẹp phôi, bảo hộ lao động. 
+ Vật tư: Phôi thép bài tập CT3 đã cắt sẵn từ các bài học trước 
3. Thực hành mài phôi 
4. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp 
- Quần áo bảo hộ lao động giày mũ gọn gàng đúng quy định. 
- Khi thao tác mài, cắt nhất thiết phải có kính bảo hộ lao động. 
- Nguồn điện cung cấp cho máy đúng, đủ điện áp. 
- Cầm vật mài bằng hai tay, hai người không được mài một bên đá. 
- Khi mài đứng nghiêng về một bên đá tránh sự cố vỡ đá. 
- Vận hành máy trong phạm vi công suất, lực tác dụng cho phép 
- Hướng phần phoi về phía không có người, cấm mài khi đá quay ngược. 
Câu hỏi ôn tập 
Câu 1: Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy mài cầm tay. 
Câu 2: Hãy nêu các dụng cụ mài. 
Kiểm tra kết thúc mô đun 
Theo bộ công cụ lượng giá của mô đun. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_han_che_tao_phoi_han.pdf