Giải pháp tăng mức độ đáp ứng về giáo trình, tài liệu tham khảo môn học tại trung tâm học liệu trường đại học Cần Thơ

Chất lượng đào tạo là vấn đề luôn được xã

hội, nhà tuyển dụng và các cơ sở giáo dục

đại học đặc biệt quan tâm. Nâng cao chất

lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của kiểm

định chất lượng là yêu cầu cấp thiết ở các

cơ sở giáo dục đại học hiện nay trong đó

có Trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT). Một

trong những yếu tố quan trọng góp phần

quyết định chất lượng giáo dục là nguồn tài

liệu học tập, trong đó giáo trình và tài liệu

tham khảo (GT & TLTK) được giảng viên

đề xuất trong đề cương chi tiết môn học là

những nội dung thiết yếu nhất cho người

học. Việc đáp ứng đầy đủ GT & TLTK là

công việc đòi hỏi sự nỗ lực phối hợp giữa

thư viện, giảng viên và người học trong suốt

hành trình đào tạo. Bài viết trình bày một số

giải pháp thiết thực nhằm tăng cường mức

độ đáp ứng về nguồn tài liệu quan trọng này

tại TTHL Trường ĐHCT.

Giải pháp tăng mức độ đáp ứng về giáo trình, tài liệu tham khảo môn học tại trung tâm học liệu trường đại học Cần Thơ trang 1

Trang 1

Giải pháp tăng mức độ đáp ứng về giáo trình, tài liệu tham khảo môn học tại trung tâm học liệu trường đại học Cần Thơ trang 2

Trang 2

Giải pháp tăng mức độ đáp ứng về giáo trình, tài liệu tham khảo môn học tại trung tâm học liệu trường đại học Cần Thơ trang 3

Trang 3

Giải pháp tăng mức độ đáp ứng về giáo trình, tài liệu tham khảo môn học tại trung tâm học liệu trường đại học Cần Thơ trang 4

Trang 4

Giải pháp tăng mức độ đáp ứng về giáo trình, tài liệu tham khảo môn học tại trung tâm học liệu trường đại học Cần Thơ trang 5

Trang 5

Giải pháp tăng mức độ đáp ứng về giáo trình, tài liệu tham khảo môn học tại trung tâm học liệu trường đại học Cần Thơ trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 8400
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp tăng mức độ đáp ứng về giáo trình, tài liệu tham khảo môn học tại trung tâm học liệu trường đại học Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp tăng mức độ đáp ứng về giáo trình, tài liệu tham khảo môn học tại trung tâm học liệu trường đại học Cần Thơ

Giải pháp tăng mức độ đáp ứng về giáo trình, tài liệu tham khảo môn học tại trung tâm học liệu trường đại học Cần Thơ
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2020 29
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Mở ĐầU
Chất lượng đào tạo là vấn đề luôn được xã 
hội, nhà tuyển dụng và các cơ sở giáo dục 
đại học đặc biệt quan tâm. Nâng cao chất 
lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của kiểm 
định chất lượng là yêu cầu cấp thiết ở các 
cơ sở giáo dục đại học hiện nay trong đó 
có Trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT). Một 
trong những yếu tố quan trọng góp phần 
quyết định chất lượng giáo dục là nguồn tài 
liệu học tập, trong đó giáo trình và tài liệu 
tham khảo (GT & TLTK) được giảng viên 
đề xuất trong đề cương chi tiết môn học là 
những nội dung thiết yếu nhất cho người 
học. Việc đáp ứng đầy đủ GT & TLTK là 
công việc đòi hỏi sự nỗ lực phối hợp giữa 
thư viện, giảng viên và người học trong suốt 
hành trình đào tạo. Bài viết trình bày một số 
giải pháp thiết thực nhằm tăng cường mức 
độ đáp ứng về nguồn tài liệu quan trọng này 
tại TTHL Trường ĐHCT.
1. MứC ĐỘ ĐÁP ứNG CủA GIÁO TRìNH VÀ TÀI 
LIỆU THAM KHẢO MÔN HọC TẠI TRUNG TâM 
HọC LIỆU TRƯờNG ĐẠI HọC CầN THơ
Trường ĐHCT hiện nay đang đào tạo 98 
ngành trình độ đại học, 48 chuyên ngành 
trình độ thạc sỹ và 19 chuyên ngành trình 
độ tiến sỹ, với tổng số 10.030 môn học, 
bao gồm: 8.739 môn cho sinh viên đại học, 
1.157 môn cho học viên cao học và 134 
môn học dành cho nghiên cứu sinh [Trường 
Đại học Cần Thơ, 2020]. Nhằm thực hiện 
mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của 
nhà trường, TTHL không những đầu tư xây 
dựng và phát triển bộ sưu tập tài liệu tham 
khảo mà còn tìm cách để nâng cao mức độ 
sử dụng, mức độ đáp ứng của các nguồn 
tài liệu học tập này. Trong thực tế, TTHL 
đã chú tâm đến các nội dung có ảnh hưởng 
đến việc đáp ứng và sử dụng tài liệu, như: 
nội quy thư viện, công nghệ hỗ trợ, cán bộ, 
Giải pháp tĂnG mỨc độ đáp ỨnG về GiáO trÌnh, tài liệu tham khảO môn hỌc 
tại trunG tÂm hỌc liệu trưỜnG đại hỌc cẦn thƠ
TS Huỳnh Thị Trang, Đoàn Quang Hiếu 
Trường Đại học Cần Thơ
● Tóm tắt: Bài viết trình bày một số giải pháp giúp Trung tâm Học liệu nâng cao khả năng đáp ứng 
về giáo trình và tài liệu tham khảo các môn học phục vụ nhu cầu của người học tại Trường Đại học 
Cần Thơ. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng hỏi trực tuyến với 444 mẫu 
khảo sát từ sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh của nhà trường, nghiên cứu góp phần 
thiết thực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và phục vụ công tác 
kiểm định chất lượng đại học.
● Từ khóa: Giải pháp; giáo trình; học phần; môn học; tài liệu tham khảo. 
sOlutiOns tO imprOve the capability tO meet the demands Of textbOOks and cOurse readinGs at the 
learninG resOurce center can thO university
● Abstract: The article presents some solutions to enhance the capability to meet the user demands 
of textbooks and course readings at the Learning Resource Center Can Tho University. By using 
quantitative research method with the online survey of 444 under-graduate and post-graduate 
students, the research contributes to improving the education quality, meeting the requirements of 
the society and serving the university quality accreditation.
● Keywords: Course; course readings; solution; subject; textbook.
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/202030
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
môi trường, dịch vụ, cơ sở vật chất và trang 
thiết bị. Hiện tại, số lượng tài liệu toàn hệ 
thống thư viện Trường ĐHCT là 381.067 
quyển. Trong đó, TTHL sở hữu 131.544 
nhan đề/297.068 quyển, 2.281 đầu tên 
tạp chí, 47.886 tài liệu điện tử nội sinh, 
bao gồm: giáo trình ĐHCT xuất bản, luận 
văn cao học, luận án tiến sỹ, và các đề tài 
nghiên cứu khoa học của trường, 16 cơ sở 
dữ liệu (CSDL) điện tử mua quyền sử dụng, 
36 CSDL miễn phí và 6 CSDL học liệu mở 
trong và ngoài nước [Trung tâm Học liệu 
Đại Học Cần Thơ, 2019].
Trong quy định về biên soạn đề cương 
chi tiết môn học và công tác bổ sung tài liệu 
học tập phục vụ cho đào tạo tín chỉ, nhà 
trường yêu cầu giảng viên giới thiệu cụ thể 
cho người học một giáo trình và ít nhất hai 
tài liệu tham khảo. Các tài liệu này phải có 
trong hệ thống thư viện Trường hoặc nguồn 
trích nếu là tài liệu bên ngoài thư viện. Đối 
với tài liệu điện tử thì giảng viên phải ghi rõ 
đường dẫn và còn hiệu lực truy cập [Đỗ Văn 
Xê, 2009]. Với tổng số 30.090 giáo trình, tài 
liệu tham khảo được yêu cầu, TTHL hiện có 
19.514 (đạt 64,9%). So với các thư viện đại 
học khác ở trong nước thì mức độ đáp ứng 
về giáo trình của TTHL Trường ĐHCT chỉ 
đạt ở mức khá. Trong khi đó, theo Nguyễn 
Thị Ngọc và Trần Thị Tươi (2019), mức độ 
đáp ứng của Thư viện Học viện Ngân hàng 
về GT&TLTK chỉ ở mức khoảng 60%, trong 
đó đã bao gồm những tài liệu giảng viên đã 
cũ và lỗi thời về thông tin. Đại học Quốc gia 
Hà Nội hiện nay đang đào tạo 430 chương 
trình học với 10.000 môn học, trong đó thư 
viện sở hữu 3.530 nhan đề giáo trình in ấn, 
1.700 nhan đề giáo trình điện tử đáp ứng 
85% nhu cầu về giáo trình học tập cho 
người học [Nguyễn Hoàng Sơn et al., 2018].
Trong  ...  không ghi cụ thể 
thông tin mô tả, có 6.691 tài liệu giảng viên 
giới thiệu trong đề cương môn học nhưng 
không hiện hữu trong TTHL và các thư viện 
nhánh (chiếm 34,2%). So với các thư viện 
khác trong cả nước, mức độ đáp ứng về tài 
liệu tham khảo của TTHL Trường ĐHCT là 
65,8%. Trong khi đó, mức độ đáp ứng của 
thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội gồm sách 
tham khảo 66.596 nhan đề tài liệu in, 3.000 
nhan đề điện tử (chiếm tỷ lệ khoảng 85%) 
[Nguyễn Hoàng Sơn et al., 2018].
2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯờNG MứC ĐỘ ĐÁP ứNG 
Về GIÁO TRìNH VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 
MÔN HọC TẠI TRƯờNG ĐẠI HọC CầN THơ
Nghiên cứu đã ghi nhận 20 giải pháp do 
444 người học trả lời thông qua phiếu khảo 
sát trực tuyến. Tuy nhiên, trong phạm vi của 
bài viết này, nghiên cứu ưu tiên chọn 7 giải 
pháp có tỷ lệ người bầu chọn đạt từ 90% trở 
lên để tiến hành phân tích.
Giải pháp 1: Nhà trường tăng đường 
truyền để tăng tốc độ truy cập GT&TLTK 
điện tử 
Với 419 phiếu đồng ý (chiếm tỷ lệ 94,4%), 
đây là giải pháp được người học đánh giá 
cao nhất. Hiện tại, đường truyền tại TTHL 
là 80 Mbps đã đáp ứng được việc cung cấp 
và triển khai các dịch vụ, trong đó có việc 
truy cập các CSDL số. Tuy nhiên, nếu băng 
thông được tăng lên 120 đến 150 Mbps thì 
mức độ đáp ứng của GT & TLTK của TTHL 
sẽ tăng đáng kể. Trên thực tế, số lượng 
người dùng ở TTHL tăng từ 331.075 người 
(năm 2018) lên 353.374 người (năm 2019). 
Đặc biệt, số lượt truy cập tài liệu số ghi nhận 
là 2.684 lượt trong năm 2019 và 2.125 lượt 
tính đến tháng 5/2020 [Trung tâm Học liệu, 
2020]. Với mức độ truy cập tài liệu số tăng 
như hiện nay thì việc tăng đường truyền 
là giải pháp hữu ích nhất. Bên cạnh việc 
mở rộng băng thông, nhà trường cũng cần 
quan tâm đến cơ sở hạ tầng mạng. Cụ thể, 
thiết bị cũ hoặc do cấu hình server chưa đủ 
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2020 31
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
mạnh cũng có ảnh hưởng đến mức độ đáp 
ứng việc khai thác các CSDL số. Bên cạnh 
đó, việc cách xa về mặt địa lý - truy cập 
trong khuôn viên Trường ĐHCT và truy cập 
từ bên ngoài trường - cũng có ảnh hưởng 
không nhỏ đến tốc độ truy cập và mức độ 
đáp ứng nhu cầu của người dùng.
Giải pháp 2: Giáo trình điện tử được thiết 
kế như trang Web siêu liên kết, có sự hỗ trợ 
hình ảnh, phim, bản đồ, biểu đồ
Đây là giải pháp được người học bầu 
chọn cao thứ hai với 415 phiếu (chiếm tỷ lệ 
93,5%). Điều này cho thấy, người học quan 
tâm nhiều đến công nghệ để xây dựng, phát 
triển nguồn GT & TLTK phục vụ và đáp ứng 
việc học tập và nghiên cứu của họ trong 
môi trường số hiện nay. Đây được coi là xu 
hướng chung của người học khi họ thường 
xuyên sử dụng các thiết bị thông minh để 
truy cập những thông tin liên quan đến nội 
dung học tập. Việc TTHL tìm giải pháp công 
nghệ phù hợp để lưu trữ, xuất bản GT & 
TLTK phục vụ môn học, có độ tương thích 
cao với các thiết bị thông minh mà người 
học đang sử dụng là cần thiết và cấp bách 
hiện nay.
Giải pháp 3: Giảng viên cung cấp GT & 
TLTK cho thư viện
Đây là giải pháp có số người chọn cao 
bằng giải pháp 2 (n = 415; 93,5%). Trong 
thực tế, cán bộ thư viện không thể am hiểu 
hết tất cả mọi lĩnh vực khoa học chuyên 
môn của một trường đại học đa ngành, đa 
lĩnh vực như Trường ĐHCT, việc phối hợp 
bổ sung tài liệu cho TTHL của giảng viên 
và người học là vô cùng cần thiết, vì chỉ 
có giảng viên và người học biết rõ nhu cầu 
thông tin của họ và họ cần những thông tin 
gì cho việc học tập và nghiên cứu, họ chính 
là người bổ sung tài liệu cho thư viện một 
cách chính xác nhất. 
Giải pháp 4: TTHL ứng dụng công nghệ 
mã QR (Quick Response Code) để truy cập 
tài liệu toàn văn trên các thiết bị thông minh
Đây là giải pháp có 409 phiếu đồng thuận 
chiếm tỷ lệ 92,1%. Mã QR là mã vạch ma 
trận (matrix-barcode) hay mã vạch hai 
chiều (2D) còn gọi là mã phản hồi nhanh. 
Tiện ích của QR là mã hóa một lượng thông 
tin lớn hơn so với mã vạch truyền thống (chỉ 
cho phép 20 số) và tương thích cao với các 
thiết bị điện tử thông minh. Việc ứng dụng 
mã QR vào hoạt động thư viện giúp người 
dùng tìm kiếm tài liệu nhanh, tiện ích mọi 
lúc, mọi nơi thông qua các thiết bị điện tử 
thông minh cầm tay như điện thoại di động. 
Đồng thời, mã QR giúp liên kết, chỉ dẫn đến 
các CSDL truy cập toàn văn có trong thư 
viện, đặc biệt là các CSDL số về nguồn GT 
& TLTK môn học. Thực tế, TTHL mới triển 
khai mã QR trong CSDL thư mục tài liệu 
thông qua trang tra cứu OPAC. Việc người 
học chọn giải pháp TTHL ứng dụng mã 
QR để giúp liên kết, chỉ dẫn truy cập toàn 
văn với tỷ lệ rất cao là một mong muốn của 
người học hiện nay. Đây cũng là kiến nghị 
của người dùng đến TTHL, do vậy, nên có 
chính sách kịp thời để triển khai ứng dụng 
công nghệ tiện ích này vào việc truy cập 
các CSDL mà TTHL đã xây dựng, đặc biệt 
là CSDL về GT & TLTK môn học.
Giải pháp 5: TTHL trang bị máy mượn/trả 
lài liệu tự động cho người học 
Với 408 phiếu đồng thuận chiếm tỷ lệ 
91,9%, đây là giải pháp phù hợp với xu thế 
ứng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực thư 
viện đang được người dùng quan tâm. Giải 
pháp này là ứng dụng công nghệ nhận dạng 
đối tượng qua sóng vô tuyến RFID (Radio 
Frequency Identification) vào việc tự động 
hóa việc quản lý, mượn trả tài liệu trong thư 
viện.
Giải pháp 6: Người học kiến nghị với 
TTHL về những bất cập khi sử dụng GT & 
TLTK môn học 
Đây là giải pháp nêu bật vai trò của 
người học với 402 phiếu đồng ý (chiếm tỷ 
lệ 90,5%). Việc người học có tâm lý e ngại 
khi đến gặp trực tiếp cán bộ thư viện để kiến 
nghị, học cách khai thác, tìm kiếm tài liệu 
trong thư viện cũng có ảnh hưởng không 
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/202032
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
nhỏ đến mức độ đáp ứng của GT & TLTK 
môn học. Kết quả nghiên cứu này phù hợp 
với một nghiên cứu của hai tác giả Lưu Tiến 
Thuận và Ngô Thị Huyền (2013) về “Đánh 
giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với 
chất lượng dịch vụ Trung tâm Học liệu 
Trường Đại học Cần Thơ”. Trong đó có yếu 
tố tác động đến dịch vụ thư viện là “người 
học thoải mái khi trao đổi với nhân viên”. 
Thực tế cho thấy, khi thư viện tạo ra các 
dịch vụ tiện ích, sự thân thiện của cán bộ 
trong giao tiếp với người dùng là điều giúp 
tăng mức độ sử dụng và mức độ đáp ứng 
các sản phẩm dịch vụ.
Giải pháp 7: TTHL có cán bộ chuyên 
trách về GT & TLTK học phần
Với 400 phiếu đồng ý (chiếm tỷ lệ 90,1%), 
việc có cán bộ chuyên trách giúp TTHL bổ 
sung, tổ chức kho, quảng bá và phục vụ 
nhanh nhất đến người học về GT & TLTK 
cũng được người học đánh giá cao. Ở các 
nước phương Tây, nhìn chung, các thư viện 
của họ đều có nhóm cán bộ chuyên về thu 
thập, khảo sát về nhu cầu người dùng- gọi 
là cán bộ liên lạc (liaison librarian). Đây là 
kênh kết nối giữa giảng viên và cán bộ thư 
viện trong việc phối hợp phát triển bộ sưu 
tập cho thư viện và các công việc liên quan, 
như: hỗ trợ giảng dạy kiến thức thông tin, 
chỉ dẫn tìm kiếm tài liệu trong thư viện phục 
vụ môn học. Tiếc rằng, hoạt động này ở thư 
viện Việt Nam rất khiêm tốn, thậm chí có 
một số thư viện hoạt động nhưng không hiệu 
quả do giữa cán bộ liên lạc và giảng viên 
không có tiếng nói chung. Điều này cũng 
có một phần do chính sách của các trường 
đại học ở Việt Nam chưa quan tâm đến 
chương trình giảng dạy “kiến thức thông tin” 
cho người học và xem việc giảng dạy môn 
phương pháp nghiên cứu khoa học và kiến 
thức thông tin là trách nhiệm của giảng viên 
mà quên đi vai trò hỗ trợ chính của cán bộ 
liên lạc là đào tạo kiến thức thông tin, giúp 
người học đạt kết quả cao trong việc học 
tập và nghiên cứu khoa học, hỗ trợ người 
học hiểu biết về đạo văn và đạo đức trong 
học tập và nghiên cứu.
Ngoài 7 giải pháp trên, người học cũng 
có mức độ đồng tình khá cao (chiếm tỷ lệ 
từ 60%-80%) với các giải pháp khác nhằm 
tăng mức độ đáp ứng của GT & TLTK, đó là 
các giải pháp:
- Giảng viên khuyến khích người học 
tham gia nghiên cứu khoa học về học phần;
- Người học áp dụng phương pháp tự học, 
tự tham khảo về học phần; 
- TTHL khảo sát đánh giá mức độ đáp 
ứng về GT & TLTK sau mỗi học kỳ;
- Người học tự thành lập nhóm để trao đổi 
về những vướng mắc trong GT & TLTK,  
Tất cả các giải pháp tăng cường mức độ 
đáp ứng về GT & TLTK được tổng hợp trong 
Bảng 1
Đây là các giải pháp rất thiết thực cần 
Bảng 1. Các giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng GT & TLTK 
STT Giải pháp
Không 
đồng ý Đồng ý
SL % SL %
1 Nhà trường tăng đường truyền để truy cập từ xa GT & TLTK điện tử nhanh hơn 25 5,6 419 94,4
2 GT điện tử được thiết kế như trang Web siêu liên kết, có sự hỗ trợ hình ảnh, phim, bản đồ, biểu đồ 29 6,5 415 93,5
3 Giảng viên cung cấp GT & TLTK cho TTHL 29 6,5 415 93,5
4 TTHL ứng dụng công nghệ mã QR để truy cập tài liệu toàn văn trên các thiết bị thông minh 35 7,9 409 92,1
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2020 33
được triển khai để khai thác tối đa giá trị các 
nguồn tài liệu tham khảo có tại thư viện.
Đặc biệt, trong phần câu hỏi mở, nghiên 
cứu đã thu thập được nhiều kiến nghị khác 
từ người học để tăng mức độ đáp ứng của 
GT & TLTK. Các giải pháp nổi trội nhất phải 
kể đến là: 
- TTHL tạo hướng dẫn online và video, 
bài đăng hướng dẫn trên web và có email 
phổ biến tới người học;
- Bổ sung thêm các sách bài tập có liên 
quan đến môn học và giáo trình môn học;
- Nên có thư viện trực tuyến với cơ sở dữ 
liệu toàn văn về GT & TLTK môn học, đồng 
thời cơ sở dữ liệu này cũng nên áp dụng 
mã QR Code (Quick Response Code) chỉ 
dẫn đến các truy cập toàn văn thông qua tài 
khoản đăng nhập để người học tiện tham 
khảo tài liệu mà không cần đến TTHL, cũng 
như cải thiện hiệu năng tìm kiếm từ khóa 
liên quan đến tài liệu cần tìm. 
Cũng cần khẳng định rằng, không thư 
viện nào có đủ năng lực để đáp ứng đầy đủ 
nguồn GT & TLTK môn học bởi nhiều yếu tố 
khách quan và chủ quan. Vì vậy, việc chia 
sẻ nguồn GT & TLTK giữa các thư viện đại 
học có đào tạo cùng chuyên ngành, kiến 
nghị, khuyến khích giảng viên dùng các 
5 TTHL trang bị máy tự mượn/trả lài liệu cho người học 36 9,1 408 91,9
6 Người học kiến nghị với TTHL về những bất cập khi sử dụng GT & TLTK môn học 42 9,5 402 90,5
7 TTHL có cán bộ chuyên trách về GT & TLTK học phần 44 9,9 400 90,1
8 Giảng viên khuyến khích người học tham gia nghiên cứu khoa học về học phần 53 11,9 391 88,1
9 Người học áp dụng phương pháp tự học, tự tham khảo về học phần 53 11,9 391 88,1
10 Nhà trường tăng ngân sách bổ sung hằng năm cho TTHL 60 13,5 384 86,5
11 TTHL khảo sát đánh giá mức độ đáp ứng về GT & TLTK sau mỗi học kỳ 61 13,7 383 86,3
12 Người học tự thành lập nhóm để trao đổi về những vướng mắc trong GT & TLTK 67 15,1 377 84,9
13 TTHL tăng gấp đôi thời gian mượn GT & TLTK. 68 15,3 376 84,7
14 Nhà trường khuyến nghị giảng viên sử dụng học liệu mở làm tài liệu tham khảo môn học 78 17,6 366 82,4
15 Nhà trường có chế tài để giảng viên cập nhật giáo trình điện tử sau mỗi khóa học 83 18,7 361 81,3
16 TTHL định kỳ thống kê mức độ sử dụng GT và TLTK môn học dạng điện tử 88 19,8 356 80,2
17 TTHL mở lớp đào tạo kỹ năng thông tin hàng tháng 102 23,0 342 77,0
18 Giảng viên cho bài tập, kiểm tra, thi có trong nội dung GT & TLTK 107 24,1 337 75,9
19 TTHL thông báo số lượng người học sử dụng GT & TLTK cho giảng viên cuối mỗi học kỳ 157 35,4 287 64,6
20 Giảng viên thường xuyên chất vấn người học những nội dung có trong GT & TLTK 170 38,3 274 61,7
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/202034
GT & TLTK từ các CSDL miễn phí, tài nguyên 
giáo dục mở, dữ liệu nghiên cứu mở là 
hướng đi cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 
KếT LUẬN
Thành quả lớn lao của một thư viện đại 
học là phục vụ học tập và nghiên cứu của 
người học, thông qua việc đáp ứng nhu 
cầu về nguồn tài nguyên đầy đủ, phong 
phú và đa dạng. Đặc biệt là nguồn GT & 
TLTK môn học theo hệ thống tín chỉ hiện 
nay. Như lời giáo sư Hoàng Tụy (2014) về 
vai trò của người thầy trong trường đại học: 
“Thầy không chỉ dạy học, mà còn phải từng 
bước dạy cho người học biết tự học, tự đọc 
sách, tìm tòi, tra cứu phát hiện ra điều mới, 
và ở bậc đại học hay nghiên cứu thì phải tập 
dượt sáng tạo ra tri thức mới”. Thiết nghĩ, vai 
trò của người thầy vô cùng quan trọng, nhất 
là trong môi trường đại học, là người giảng 
dạy, định hướng, dẫn dắt người học nhưng 
chỉ đơn phương người thầy là chưa đủ. Các 
bộ phận hỗ trợ dạy học trong đó có thư viện, 
phòng thí nghiệm, cũng góp phần không 
nhỏ vào thành công của việc đào tạo nguồn 
nhân lực chất lượng, sản phẩm đầu ra và 
uy tín của trường đại học. Việc kết hợp giữa 
giảng viên, cán bộ thư viện và người học để 
tìm ra các giải pháp giúp thư viện bổ sung 
nguồn GT & TLTK đủ, phù hợp với đề cương 
môn học là cấp thiết và tất yếu. Người thầy 
ngoài việc dạy học còn đóng vai trò là 
người chỉ nguồn, giới thiệu nguồn tài liệu, 
đồng thời là người thúc đẩy việc bổ sung 
các nguồn tài nguyên phù hợp với mục đích 
giảng dạy cho các thư viện đại học. Cán 
bộ thư viện, bằng các kiến thức nghiệp vụ, 
trên cơ sở giới thiệu của giảng viên trong 
đề cương môn học, tiến hành bổ sung, xử 
lý tổ chức sắp xếp, hướng dẫn sử dụng và 
quảng bá đến người dùng. Người học sẽ là 
người thừa hưởng nhưng đồng thời họ cũng 
là người giúp cơ quan thông tin thư viện bổ 
sung tài liệu đúng nhu cầu. Có như vậy, GT 
& TLTK môn học mới có thể đến tay người 
học một cách nhanh nhất, thuận thiện, hiệu 
quả, và giúp việc học tập đạt kết quả cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Hữu Châu (2019). Các dự án phát 
triển và sử dụng tài nguyên giáo dục 
mở, dữ liệu nghiên cứu mở tại Trường 
Đại học RMIT Úc và RMIT Việt Nam. 
Đại học RMIT Việt Nam. 
edu.vn/handle/VNU_HCM/5536.
2. Lưu Tiến Thuận, Ngô Thị Huyền 
(2013). Đánh giá mức độ hài lòng của 
sinh viên đối với chất lượng dịch vụ tại 
Trung tâm Học liệu trường Đại học Cần 
Thơ. Tạp Chí Trường Đại Học Cần Thơ, 
27, 75_81.
3. Nguyễn Hoàng Sơn, Lê Bá Lâm, Hoàng 
Văn Dưỡng, Vũ Thị Kim Anh, Phạm Thị 
Thu (2018). Nghiên cứu người dùng tin 
tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí 
Thông tin và Tư liệu, Số 3, Tr. 21-26.
4. Nguyễn Thanh Tòng (2016). Đánh 
giá sự hài lòng của sinh viên về chất 
lượng dịch vụ thư viện trường Đại học 
Bạc Liêu [Luận văn Thạc sỹ Kinh tế]. 
Trường Đại học Tây Đô.
5. Nguyễn Thị Ngọc, Trần Thị Tươi 
(2019). Trung tâm Thông tin-Thư viện 
Học viện Ngân hàng: Góc nhìn đổi mới 
giáo dục và hội nhập kinh tế giai đoạn 
2018-2025. Tạp chí Thông tin và Tư 
liệu, Số 1, Tr. 36-41.
6. Trung tâm Học liệu. (2020). Trung 
tâm Học liệu trường Đại học Cần Thơ. 
Truy cập tại: https://www.ctu.edu.vn/
tin-tuc/1796-trao-bang-tien-si-thac-si-
dot-1-2019.html.
7. Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ 
(2019). Học liệu mở. https://lrc.ctu.edu.
vn/index.php/manual-open-learning-
materials.
8. Trường Đại học Cần Thơ (2020). 
Chương trình đào tạo đại học. https://
www.ctu.edu.vn/dao-tao/ctdt-dai-hoc.
html.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 26-4-
2020; Ngày phản biện đánh giá: 12-5-2020; 
Ngày chấp nhận đăng: 15-7-2020).
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_tang_muc_do_dap_ung_ve_giao_trinh_tai_lieu_tham_kh.pdf