Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ của thư viện trường Đại học Đồng Tháp
Chất lượng dạy và học trong trường đại
học không thể tách rời với chất lượng dịch vụ
(CLDV) thư viện. Hoạt động đào tạo của một
trường thật sự có hiệu quả khi nó kích thích được
nhu cầu học tập, tìm kiếm tri thức của sinh viên
(SV) và đòi hỏi thư viện phải đáp ứng một cách
tốt nhất những yêu cầu đó. Một số nghiên cứu đã
cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa CLDV
của thư viện và kết quả học tập của SV. Cụ thể,
các trường đại học có CLDV của thư viện tốt hơn
thì kết quả học tập của SV sẽ cao hơn (Alharbi
and Middleton, 2012), (Onuoha et al, 2013).
Trong giai đoạn hiện nay, thư viện ở các trường
đại học không chỉ đơn thuần là nơi chứa sách,
tài liệu tham khảo mà thư viện cần phải thu hút
được nhu cầu sử dụng của SV với những dịch
vụ có chất lượng tốt. Để thực hiện được yêu cầu
này, các trường đại học cần phải trang bị cho thư
viện những trang thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân
viên có năng lực phục vụ tốt. Cùng với các trường
đại học khác, Trường Đại học Đồng Tháp luôn
xem việc đầu tư cho thư viện là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà trường.
Để có cơ sở cải tiến và nâng cao CLDV của thư
viện, việc đo lường mức độ hài lòng của SV đối
với CLDV của thư viện Trường Đại học Đồng
Tháp là cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng,
góp phần không ngừng nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ của thư viện trường Đại học Đồng Tháp
21 ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Nguyễn Văn Cảnh1* 1Phòng Đảm bảo chất lượng, Trường Đại học Đồng Tháp *Tác giả liên hệ: nvcanh@dthu.edu.vn Lịch sử bài báo Ngày nhận: 27/3/2020; Ngày nhận chỉnh sửa: 06/4/2020; Ngày duyệt đăng: 26/4/2020 Tóm tắt Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ của thư viện Trường Đại học Đồng Tháp. Bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, nghiên cứu đã chỉ ra được 4 nhân tố dùng để đo lường mức độ hài lòng của sinh viên như: cơ sở vật chất, năng lực của đội ngũ nhân viên, sự đáp ứng và sự tin cậy của thư viện đối với sinh viên. Kết hợp với các phương pháp thống kê mô tả, nghiên cứu đã chỉ ra tương đối rõ nét về mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ tại thư viện của nhà trường. Cụ thể, phần lớn các yếu tố về chất lượng dịch vụ mà thư viện Trường Đại học Đồng Tháp đang cung cấp đều đem đến sự hài lòng cho sinh viên với tỷ lệ hài lòng trên 80%. Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung phục vụ của thư viện vẫn chưa mang đến sự hài lòng của khá nhiều sinh viên. Đây là những nội dung cần phải điều chỉnh, cải tiến để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ của thư viện góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Từ khóa: Chất lượng dịch vụ, Đại học Đồng Tháp, mức độ hài lòng, thư viện. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- MEASURING STUDENT SATISFACTION OF THE QUALITY OF DONG THAP UNIVERSITY LIBRARY'S SERVICES Nguyen Van Canh1* 1Offi ce of Quality Assurance, Dong Thap University *Corresponding author: nvcanh@dthu.edu.vn Article history Received: 27/3/2020 ; Received in revised form: 06/4/2020; Accepted: 26/4/2020 Abstract This study was conducted to measure student satisfaction of the service quality of Dong Thap University library. Using Exploratory Factor Analysis method (EFA), the study has identifi ed four factors to measure student satisfaction level, namely facilities, staff capacity, responsiveness and library reliability. Combined with descriptive statistics, the study has relatively clearly showed the student satisfaction of the library services. Specifi cally, the services have met 80% of student satisfaction. However, there is room for improvement; thereby contributing to the University’s training quality. Keywords: Dong Thap University, service quality, library, satisfaction level. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 4, 2020, 21-32 22 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn 1. Đặt vấn đề Chất lượng dạy và học trong trường đại học không thể tách rời với chất lượng dịch vụ (CLDV) thư viện. Hoạt động đào tạo của một trường thật sự có hiệu quả khi nó kích thích được nhu cầu học tập, tìm kiếm tri thức của sinh viên (SV) và đòi hỏi thư viện phải đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu đó. Một số nghiên cứu đã cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa CLDV của thư viện và kết quả học tập của SV. Cụ thể, các trường đại học có CLDV của thư viện tốt hơn thì kết quả học tập của SV sẽ cao hơn (Alharbi and Middleton, 2012), (Onuoha et al, 2013). Trong giai đoạn hiện nay, thư viện ở các trường đại học không chỉ đơn thuần là nơi chứa sách, tài liệu tham khảo mà thư viện cần phải thu hút được nhu cầu sử dụng của SV với những dịch vụ có chất lượng tốt. Để thực hiện được yêu cầu này, các trường đại học cần phải trang bị cho thư viện những trang thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân viên có năng lực phục vụ tốt. Cùng với các trường đại học khác, Trường Đại học Đồng Tháp luôn xem việc đầu tư cho thư viện là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà trường. Để có cơ sở cải tiến và nâng cao CLDV của thư viện, việc đo lường mức độ hài lòng của SV đối với CLDV của thư viện Trường Đại học Đồng Tháp là cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 2. Nội dung 2.1. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng 2.1.1. Chất lượng dịch vụ Parasuraman et al (1988) cho rằng CLDV là mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người sử dụng và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ. Theo cách hiểu này, CLDV là sự thỏa mãn của khách hàng được đo bằng hiệu số giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng đạt được bằng hoặc cao hơn chất lượng mong đợi thì CLDV được đảm bảo, ngược lại nếu chất lượng mong đợi lớn hơn chất lượng đạt được thì CLDV không được đảm bảo. Vì vậy, việc đo lường CLDV thường dựa trên mối quan hệ giữa những mong đợi của khách hàng và cảm nhận thực tế của họ về dịch vụ (Nguyễn Đình Phan, 2005). Ở các trường đại học, thư viện được xem là nơi cung cấp nguồn tri thức lớn cho SV trong quá trình đào tạo. Theo Sahu (2007), chất lượng của một thư viện được đo bằng sự tập hợp sách và báo chí, độ lớn hay sức chứa của thư viện và nh ... ục từ các SV năm thứ 1 (93,6%) đến các SV năm thứ 4 (73%). Để kiểm tra sự thay đổi này có phải thật sự là một xu hướng giảm tỷ lệ hài lòng của SV khi thời gian học tập tại trường tăng lên hay do yếu tố ngẫu nhiên, chúng tôi tiến hành kiểm định Chi - bình phương giữa 2 biến X1 và biến phân loại theo năm học của SV. Kết quả kiểm định được thể hiện như sau: Bảng 6. Kết quả kiểm định Chi - bình phương giữa biến X1 và năm học của SV Giá trị df Sig. (2-đuôi) Chi - bình phương Pearson 11,219a 3 0,011 Tỷ lệ giống nhau 11,843 3 0,008 Sự kết hợp tuyến tính 11,023 1 0,001 Các trường hợp hợp lệ 232 a. 0 ô (0,0%) có tần số mong đợi bé hơn 5. Tần số mong đợi nhỏ nhất là 8,41. , , , , , , , , , , , , , , , , 27 Kết quả kiểm định Chi - bình phương trong Bảng 6 có giá trị Sig. = 0,011 < 0,05. Điều này cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ hài lòng của SV theo năm học đối với biến X1 với độ tin cậy 95%. Như vậy, việc giảm tỷ lệ hài lòng của SV khi thời gian học tập tại trường tăng lên đối với yếu tố Số lượng sách tài liệu tại phòng mượn đáp ứng yêu cầu của SV là một xu hướng thật sự, không phải do yếu tố ngẫu nhiên. Nghĩa là, CLDV đối với yếu tố này giảm dần khi thời gian học tập tại trường của SV tăng lên. Điều này có thể được thích một phần bởi SV sắp tốt nghiệp thì nhu cầu mượn sách, tài liệu tham khảo càng lớn. Đây là một vấn đề mà thư viện cần phải quan tâm để có sự trang bị sách, tài liệu tham khảo tốt hơn cho SV, đặc biệt là với những SV sắp tốt nghiệp. Đối với các biến X2, X3, X9 đều có sự chênh lệch về tổng tỷ lệ phản hồi hai mức đồng ý và rất đồng ý giữa các nhóm SV nhưng không theo một xu hướng tăng hoặc giảm khi thời gian học tập tại trường của SV tăng lên. Tuy nhiên, kết quả thống kê trong Hình 2 đã cho thấy tổng tỷ lệ phản hồi hai mức đồng ý và rất đồng ý của SV năm thứ 3 đối với các biến X3, X9 là 74%, thấp hơn so với các nhóm SV còn lại. Điều này cho thấy vẫn còn khá nhiều SV năm thứ 3 chưa thật sự hài lòng đối với hệ thống tra cứu tài liệu của thư viện và số lượng sách được mượn trong mỗi lần tại thư viện. 2.4.2. Mức độ hài lòng của SV với năng lực phục vụ của đội ngũ nhân viên Năng lực của đội ngũ nhân viên tại thư viện được đo lường thông qua 6 biến quan sát và được thể hiện chi tiết trong Bảng 6 sau đây: Bảng 7. Mức độ hài lòng của SV với năng lực của đội ngũ nhân viên Biến Nội dung Trung bình Tỷ lệ % Không đồng ý Đồng ý một phần Đồng ý Rất đồng ý X10 Nhân viên thư viện có chuyên môn, nghiệp vụ 3,14 1,72 11,64 57,33 29,31 X11 Nhân viên thư viện có thái độ lịch sự, nhã nhặn 3,15 1,72 15,09 50,00 33,19 X12 Nhân viên thư viện luôn hỗ trợ SV tận tâm, nhiệt tình 3,13 1,72 15,52 50,86 31,90 X13 Nhân viên thư viện quan tâm đến nhu cầu cần hỗ trợ của SV 3,06 1,72 17,67 53,45 27,16 X14 Nhân viên thư viện quan tâm đến lợi ích của SV 3,06 1,72 17,67 53,02 27,59 X15 Nhân viên thư viện sẵn sàn giúp đỡ, hỗ trợ SV 3,11 1,29 13,79 57,33 27,59 Mức hài lòng trung bình của SV đối với năng lực của đội ngũ nhân viên thư viện đạt từ 3,06 đến 3,15 đều tương ứng mức độ đồng ý của SV. Bên cạnh đó, tổng tỷ lệ SV phản hồi hai mức đồng ý và rất đồng ý đạt từ 80,6% đến 86,64%. Điều này cho thấy phần lớn SV đã hài lòng với năng lực của đội ngũ nhân viên thư viện. Tuy nhiên, vẫn còn một số SV chưa thật sự hài lòng và được thể hiện thông qua tỷ lệ phản hồi mức đồng ý một phần đạt từ 11,64% đến 17,67% và mức không đồng ý từ 1,29% đến 1,72%. Như vậy, ngoài những SV đã hài lòng với năng lực của đội ngũ nhân viên thư viện, các SV còn lại chủ yếu cho rằng năng lực của đội ngũ nhân viên thư viện chỉ đáp ứng được một phần những yêu cầu của họ. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 4, 2020, 21-32 28 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn Hình 3. So sánh tỷ lệ hài lòng của SV với năng lực của đội ngũ nhân viên Kết quả thống kê trong Hình 3 cho thấy sự thay đổi về mức độ hài lòng của SV đối với năng lực của đội ngũ nhân viên thư viện. Trong đó, sự thay đổi thể hiện rõ nhất tại biến X11 (Nhân viên thư viện có thái độ lịch sự, nhã nhặn). Cụ thể, tổng tỷ lệ phản hồi hai mức đồng ý và rất đồng ý đối với yếu tố này có xu hướng giảm liên tục từ các SV năm thứ 1 (88,7%) đến các SV năm thứ 4 (76,2%). Để kiểm tra sự thay đổi này có phải là một xu hướng giảm thật sự tỷ lệ hài lòng của SV khi thời gian học tập tại trường tăng lên hay do yếu tố ngẫu nhiên, chúng tôi tiến hành kiểm định Chi - bình phương giữa hai biến X11 và biến phân loại theo năm học của SV. Kết quả kiểm định được thể hiện như sau: Bảng 8. Kết quả kiểm định Chi - bình phương giữa biến X11 và năm học của SV Giá trị df Sig. (2-đuôi) Chi - bình phương Pearson 3,624a 3 0,305 Tỷ lệ giống nhau 3,567 3 0,312 Sự kết hợp tuyến tính 3,239 1 0,072 Các trường hợp hợp lệ 232 a. 0 ô (0,0%) có tần số mong đợi bé hơn 5. Tần số mong đợi nhỏ nhất là 8,41. Kết quả kiểm định Chi - bình phương trong Bảng 8 có giá trị Sig. = 0,305 > 0,05. Điều này cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống về tỷ lệ hài lòng của SV theo năm học đối với biến X11. Như vậy, việc giảm tỉ lệ hài lòng của SV khi thời gian học tập tăng đối với yếu tố này không phải đây là một xu hướng thật sự mà là do yếu tố ngẫu nhiên. Còn lại các biến X10, X12, X13, X14, X15 không cho thấy có xu hướng tăng hoặc giảm tỷ lệ hài lòng của SV khi thời gian học tập tăng lên mặc dù có sự chệnh lệch về tổng tỷ lệ phản hồi mức đồng ý và rất đồng ý giữa SV qua các năm học. Tuy nhiên, kết quả thống kê trong Hình 3 cho thấy biến X14 (Nhân viên thư viện quan tâm đến lợi ích của SV) có tổng tỷ lệ phản hồi hai mức đồng ý và rất đồng ý của SV năm thứ 1 đạt 77,4% thấp hơn so với các nhóm SV còn lại. Điều này có nghĩa vẫn còn khá nhiều SV năm thứ 1 chưa thật sự hài lòng với việc Nhân viên tại thư , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , , 29 viện quan tâm đến lợi ích của SV. Đây là vấn đề mà thư viện cần phải quan tâm, vì SV năm thứ 1 mới vào trường nên còn nhiều điều chưa nắm vững, do đó đội ngũ nhân viên thư viện cần phải quan tâm nhiều hơn đến đối tượng này để có sự hỗ trợ, phục vụ được tốt hơn. 2.4.3. Mức độ hài lòng của SV đối với mức độ đáp ứng của thư viện Mức độ đáp ứng của thư viện đối với SV được đo lường thông qua 5 biến quan sát và được thể hiện trong Bảng 9 sau đây: Bảng 9. Mức độ hài lòng của SV đối với mức độ đáp ứng của thư viện Biến Nội dung Trung bình Tỷ lệ % Không đồng ý Đồng ý một phần Đồng ý Rất đồng ý X4 Hệ thống máy tính phục vụ tại thư viện đáp ứng tốt yêu cầu của SV 3,06 2,59 15,52 55,60 26,29 X5 Bàn ghế phục vụ bạn đọc tại thư viện được trang bị hiện đại, khoa học 3,19 0,00 14,66 51,72 33,62 X6 Không gian của các phòng chức năng của thư viện luôn tạo cảm giác thoải mái cho bạn đọc 3,25 0,43 6,90 59,91 32,76 X7 Sách, tài liệu tham khảo được sắp xếp hệ thống, khoa học 3,07 1,72 13,36 60,78 24,14 X8 Quy trình mượn sách của thư viện đơn giản, nhanh chóng 3,19 0,86 9,91 58,19 31,03 Mức hài lòng trung bình của SV đối với các yếu tố thể hiện sự đáp ứng của thư viện đạt từ 3,06 đến 3,25 tương ứng mức độ đồng ý và rất đồng ý của SV. Bên cạnh đó, tổng tỷ lệ SV phản hồi hai mức đồng ý và rất đồng ý đạt từ 81,9% đến 92,67%. Điều này cho thấy phần lớn SV đã hài lòng với mức độ đáp ứng của thư viện. Tuy nhiên, vẫn còn một số SV chưa thật sự hài lòng và được thể hiện thông qua tỷ lệ phản hồi mức đồng ý một phần đạt từ 6,9% đến 15,52% và mức không đồng ý với không quá 2,6%. Như vậy, ngoài những SV đã hài lòng với mức độ đáp ứng của thư viện, các SV còn lại chủ yếu cho rằng sự đáp ứng của thư viện chỉ đáp ứng được một phần những yêu cầu của họ. Hình 4. So sánh tỷ lệ hài lòng của SV đối với mức độ đáp ứng của thư viện Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 4, 2020, 21-32 , , ,, , , , , , , , , , , , , , , , , 30 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn Kết quả thống kê trong Hình 4 cho thấy sự thay đổi về mức độ hài lòng của SV khi thời gian học tập tại trường tăng lên đối với các yếu tố thể hiện mức độ đáp ứng của thư viện. Trong đó, không có xu hướng tăng hoặc giảm liên tục về tổng tỷ lệ phản hồi hai mức đồng ý và rất đồng ý của SV khi thời gian học tập tại trường tăng lên. Tuy nhiên, số liệu thống kê trong hình đã cho thấy tổng tỷ lệ phản hồi hai mức này của các nhóm SV đều đạt từ 80% trở lên, ngoại trừ biến X4 (Hệ thống máy tính tại thư viện) đạt 74% đối với các SV năm thứ 3. Trong đó, nổi bật nhất là biến X6 (Không gian của các phòng chức năng tại thư viện) có tổng tỷ lệ phản hồi hai mức trên của các nhóm SV đạt từ 88% đến 96,8%; biến X8 (Quy trình mượn sách của thư viện) đạt 80% đối với các SV năm thứ 3 và đạt từ 90,3% đến 93,7% đối với các SV năm thứ 1, 2 và năm thứ 4. Ngoài ra, kết quả thống kê trong hình còn cho biết nhóm SV năm thứ 3 là đối tượng có tổng tỷ lệ phản hồi hai mức đồng ý và rất đồng ý thấp nhất đối với các yếu tố thể hiện sự đáp ứng của thư viện. 2.4.4. Mức độ hài lòng của SV đối với sự tin cậy của thư viện Sự tin cậy của thư viện đối với SV được đo lường thông qua 4 biến quan sát và được thể hiện chi tiết trong Bảng 10 sau đây: Bảng 10. Mức độ hài lòng của SV với sự tin cậy của thư viện Biến Sự tin cậy của thư viện Trung bình Tỷ lệ % Không đồng ý Đồng ý một phần Đồng ý Rất đồng ý X16 Nhân viên thư viện luôn đảm bảo đúng giờ trực theo quy định 3,12 1,29 10,78 62,93 25,00 X17 Nhân viên thư viện không để xảy ra sai sót trong phục vụ SV 3,03 1,72 15,95 59,91 22,41 X18 Nhân viên thư viện luôn thực hiện đúng những gì đã hứa với SV 3,11 1,72 13,36 56,90 28,02 X19 Nhân viên thư viện luôn hỗ trợ thỏa đáng những yêu cầu của SV 3,11 0,86 14,22 58,19 26,72 Hình 5. So sánh tỷ lệ hài lòng của SV đối với sự tin cậy của thư viện , , , , , ,,, , , , , , , ,, 31 Mức hài lòng trung bình của SV đối với các yếu tố thể hiện sự tin cậy của thư viện đạt từ 3,03 đến 3,12 đều tương ứng mức độ đồng ý của SV. Bên cạnh đó, tổng tỷ lệ SV phản hồi hai mức đồng ý và rất đồng ý đạt từ 82,33% đến 87,93%. Điều này cho thấy phần lớn SV đã hài lòng với sự tin cậy của thư viện. Tuy nhiên, vẫn còn một số SV chưa thật sự hài lòng và được thể hiện thông qua tỷ lệ phản hồi mức đồng ý một phần đạt từ 10,78% đến 15,95% và mức không đồng ý không quá 1,72%. Như vậy, ngoài những SV đã hài lòng với sự tin cậy của thư viện, các SV còn lại chủ yếu cho rằng sự tin cậy của thư viện chỉ đáp ứng được một phần những yêu cầu của họ. Kết quả thống kê trong Hình 5 cho thấy sự thay đổi về mức độ hài lòng của SV khi thời gian học tập tại trường tăng lên đối với các yếu tố thể hiện sự tin cậy của thư viện. Trong đó, không có xu hướng tăng hoặc giảm liên tục về tổng tỷ lệ phản hồi hai mức đồng ý và rất đồng ý của SV khi thời gian học tập tăng lên. Tuy nhiên, số liệu thống kê trong hình đã cho thấy tổng tỷ lệ phản hồi hai mức này đều đạt từ 82,5% trở lên đối với các nhóm SV. Trong đó, nổi bật nhất là biến X16 (Nhân viên thư viện luôn đảm bảo đúng giờ trực) có tổng tỷ lệ phản hồi hai mức trên của các SV năm thứ 1 và thứ 3 đạt khoảng 92%. Ngoại trừ biến X17 (Nhân viên thư viện không để xảy ra sai sót trong quá trình phục vụ SV) có tổng tỷ lệ phản hồi hai mức trên của các SV năm thứ 2 đạt 77,2%. Điều này cho thấy, vẫn còn khá nhiều SV năm thứ 2 chưa thật sự hài lòng với yếu tố nhân viên của thư viện không để xảy ra sai sót trong quá trình phục vụ SV. 3. Kết luận Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, nghiên cứu đã chỉ ra được 04 nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV về CLDV của thư viện Trường Đại học Đồng Tháp, bao gồm: (1) Cơ sở vật chất, (2) Năng lực của đội ngũ nhân viên, (3) Sự đáp ứng của thư viện và (4) Sự tin cậy của thư viện. Ngoài ra, bằng các phương pháp thông kê mô tả, nghiên cứu đã chỉ ra tương đối chi tiết về mức độ hài lòng của SV đối với CLDV của thư viện trên từng nội dung cụ thể. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy phần lớn SV đã hài lòng với CLDV của thư viện (tỷ lệ SV hài lòng từ 80% trở lên). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số yếu tố chưa đem đến sự hài lòng của khá nhiều SV như Số lượng sách, tài liệu tham khảo tại phòng mượn; Hệ thống tra cứu tài liệu của thư viện; Số lượng sách được mượn trong mỗi lần; Nhân viên thư viện có thái độ lịch sự, nhã nhặn; Nhân viên thư viện quan tâm đến lợi ích của SV; Hệ thống máy tính tại thư viện; Nhân viên thư viện không để xảy ra sai sót trong quá trình phục vụ SV. Như vậy, để nâng cao hơn nữa CLDV, thư viện của nhà trường cần quan tâm cải tiến, điều chỉnh những yếu tố chưa mang đến sự hài lòng cho khá nhiều SV, đồng thời phát huy những yếu tố hiện tại đã mang lại sự hài lòng của SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường./. Tài liệu tham khảo Alharbi, A. & Middleton, M. (2012). The relationship between academic library usage and educational performance in Kuwait. Library Management. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức. Isleem, M. I. (2003). Relationships of selected factors and the level of computer use for instructional purposes by technology education teachers in Ohio public schools: a statewide survey. Doctoral dissertation, The Ohio State University. Kotler, P., & Armstrong, G. (2010). Principles of marketing. Pearson education. Nguyễn Đình Phan. (2005). Quản lý chất lượng trong các tổ chức. Hà Nội: NXB Lao động - Xã hội. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 4, 2020, 21-32 32 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn Ojo, Olu (2010). The Relationship Between Service Quality and Customer Satisfaction in the Telecommunication Industry: Evidence From Nigeria. Broad Research in Accounting, Negotiation, and Distribution. Vol. 1 Issue 1, 88-100. Onuoha, U. D., Ikonne, C. N., & Madukoma, E. (2013). Perceived impact of library use on the research productivity of postgraduate students at Babcock University, Nigeria. Journal of Research and Method in Education, Vol. 1 Issue 1, 11-16. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L. (1988). Servqual: A multiple-item scale for measuring consumer perc. Journal of retailing, Vol. 64 Issue 1, 12-40. Pedramnia, S., Modiramani, P., & Ghanbarabadi, V. G. (2012). An analysis of service quality in academic libraries using LibQUAL scale. Library Management. Sahu, A. K. (2007). Measuring service quality in an academic library: an Indian case study. Library review. Thompson, B., Cook, C., & Thompson, R. L. (2002). Reliability and structure of LibQUAL+ scores: Measuring perceived library service quality”. Portal: Libraries and the Academy, Vol. 2 Issue 1, 3-12.
File đính kèm:
- do_luong_muc_do_hai_long_cua_sinh_vien_ve_chat_luong_dich_vu.pdf