Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

2. Những kết quả đạt được

2.1. Ứng dụng, dịch vụ CNTT-TT phục vụ hoạt động nội bộ

- Tình hình sử dụng thư điện tử: Số lượng cán bộ, công chức được cấp hộp thư điện tử đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thường xuyên đạt 80%.

- Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo điều hành: Hệ thống quản lý văn bản điều hành của xã thực hiện theo mô hình dùng chung phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý văn bản đi, đến và được liên thông gửi, nhận văn bản điện tử (hệ thống VNPT-Ioffice).

2.2. Ứng dụng giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

Thủ tục hành chính cấp xã tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh được căn cứ theo các quyết định ban hành thủ tục hành chính cấp xã theo từng lĩnh vực của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Các lĩnh vực hành chính đều được giải quyết theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh.

Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh: Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh được áp dụng theo Điều 06, Quyết định số 09/2015/QĐ- TTg, ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh năm 2020: Trong năm 2020, Bộ phận một cửa đã tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ theo quy định, chủ yếu ở các lĩnh vực như: Tư pháp; Lao động, Thương binh – Xã hội, Đất đai. Cụ thể:

- Công tác phối hợp giải quyết đơn thư: Cán bộ công chức tổ chức tiếp dân và nhận toàn xã là 26 đơn, đã hoà giải thành 22 đơn, chuyển cấp huyện giải quyết 04 đơn, không còn đơn tồn đọng.

- Nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:

+ Đã giải quyết gồm đăng ký khai sinh 268 trường hợp; kết hôn 42 trường hợp; khai tử 47 trường hợp; chứng thực 2.353 bản sao từ bản chính; 282 trường hợp trích lục từ sổ bộ; xác nhận 110 chữ ký; 189 trường hợp chức thực hợp đồng; 83 trường hợp xác nhận tình trạng hôn nhân; 65 hồ sơ xin việc làm; 33 trường hợp xác nhận đơn theo yêu cầu; 03 trường hợp xác nhận miễn giảm thuế; 93 trường hợp xác nhận lý lịch.

+ Thực hiện tốt công tác bổ sung hồ sơ cấp giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất cho nhân dân: cấp đổi 29 hồ sơ, cấp mới 58 hồ sơ, chuyển mục đích sử dụng đất 6 trường hợp, chuyển quyền sử dụng đất 53 trường hợp.

+ Cấp phát sổ hộ nghèo 263 hộ, cận nghèo 124 hộ. Bảo hiểm y tế: hộ nghèo 726 thẻ, chính sách 351 thẻ. Lập thủ tục hồ sơ chính sách người có công 68 hồ sơ mai táng phí, 11 hồ sơ Bảo hiểm y tế con liệt sĩ, 16 hồ sơ Bảo hiểm y tế cho đối tượng Cựu chiến binh và Người cao tuổi.

 

Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre trang 1

Trang 1

Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre trang 2

Trang 2

Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre trang 3

Trang 3

Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre trang 4

Trang 4

Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre trang 5

Trang 5

Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre trang 6

Trang 6

Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre trang 7

Trang 7

Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre trang 8

Trang 8

Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre trang 9

Trang 9

Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 15 trang baonam 9581
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết khách quan
Công nghệ thông tin - Truyền thông (CNTT-TT) xuất hiện ở Việt Nam từ khá sớm, có thể nói là nó xuất hiện gần như cùng lúc với sự xuất hiện của CNTT-TT trên thế giới. Là một ngành tổng thể bao gồm nhiều nhánh nhỏ như mạng lưới bưu chính viễn thông, truyền thông đa phương tiện, internet..., chúng ta có thể khẳng định rằng ở Việt Nam đã xây dựng được một cơ cấu hạ tầng có đồng bộ, đầy đủ trong hệ thống ngành công nghệ thông tin. Có thể kể tới một dấu mốc đáng nhớ trong sự phát triển ngành CNTT-TT đó là vào năm 1997, nước ta đã biến “giấc mơ Internet” thành hiện thực bằng việc tham gia kết nối vào mạng toàn cầu và tính cho tới thời điểm này, Việt nam đã trở thành quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng Internet nhanh nhất trong khu vực và nằm trong số những quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất thế giới.
Việc ứng dụng CNTT-TT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước góp phần nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, phục vụ tốt hơn, có hiệu quả hơn cho người dân và doanh nghiệp và góp phần đẩy nhanh tiến trình đơn giản hóa thủ tục hành chính. Cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính cần được chứng minh theo một cách nhanh chóng, có thể đo lường được cần phải ứng dụng tin học, ngược lại ứng dụng tin học phải được xem là chìa khóa để “mở và đo lường được” nhận thức về công khai, minh bạch trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính như các quốc gia phát triển đã từng thành công.
Thực tiễn cho thấy, ứng dụng CNTT-TT trong các hoạt động quản lý nhà nước cũng như giải quyết các thủ tục hành chính tại Việt Nam trong thời gian vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu như việc thực hiện Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. 
Bên cạnh đó, vẫn còn một số hạn chế dẫn đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính của các địa phương vẫn chưa đạt được hiệu quả cao như: trình độ kỹ thuật của cán bộ công chức khi sử dụng công nghệ thông tin trong công việc hàng ngày, nguồn lực đầu tư cho công nghệ thông tin còn hạn chế, truyền thống sử dụng văn bản giấy,
Việc ứng dụng CNTT-TT trên địa bàn huyện Thạnh Phú nói chung, xã Phú Khánh nói riêng được thực hiện từ khoảng năm 2010 trở lại đây. Để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT-TT trong quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân xã cần phải có một công trình nghiên cứu về những hạn chế, tồn tại trong việc ứng dụng CNTT-TT trong quản lý hành chính nhà nước để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT-TT trong quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là giải quyết thủ tục hành chính. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre” làm Bài thu hoạch nghiên cứu thực tế.
2. Chủ đề nghiên cứu thực tế
Tập trung nghiên cứu về ứng dụng Công nghệ thông tin - Truyền thông trong quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn xã Phú Khánh, huyện thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Cụ thể về Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nguồn nhân lực sử dụng công nghệ thông tin; các phần mềm công nghệ thông tin đang được sử dụng; các chủ trương, chính sách, nguồn vốn được dùng để đầu tư cho công nghệ thông tin ở địa phương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng CNTT-TT trong quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Chủ đề nghiên cứu: Ứng dụng CNTT-TT trong quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
- Phạm vi không gian: Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng những số liệu, tài liệu, thực tiễn ứng dụng CNTT-TT tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh năm 2020.
5. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hành chính, ứng dụng CNTT-TT trong quản lý hành chính nhà nước. Từ đó, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT-TTtrong quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh trong năm 2020, đưa ra những đánh giá về những kết quả đạt được và những hạn chế cần phải khắc phục. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT trong quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh cho những năm tiếp theo.
NỘI DUNG
Đặc điểm tình hình
Phú Khánh là xã thuộc tiểu vùng III của huyện Thạnh Phú, cách trung tâm huyện Thạnh Phú 07 km, là một xã nghèo do chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh để lại. Trước kia, Phú Khánh là một xã nằm chắn ngang từ giáp sông Hàm Luông đến giáp sông Cổ Chiên dài 13 km, chỗ hẹp nhất 2 km, rộng nhất 4 km; địa hình bằng phẳng, có nhiều sông rạch chằng chịt.
+ Phía Đông giáp xã An Nhơn và An Điền;
+ Phía Tây giáp xã An Thuận; 
+ Phía Nam giáp sông Cổ Chiên ;
+ Phía Bắc giáp xã An Thạnh.
Sau nhiều năm khai phá, đến nay toàn xã có tổ ... in, 04 máy scan và 01 máy photocoppy. Hiện tại có 90% cán bộ chuyên trách, công chức sử dụng thành thạo vi tính. Trong đó 95% công chức có trình độ A hoặc B Tin học Ứng dụng cơ bản. 
- Các máy tính của cán bộ công chức chuyên môn đều được nối mạng Internet cáp quang tốc độ cao, có nối mạng nội bộ (LAN) tận dụng tài nguyên dùng chung để kết nối giữa các máy như: chia sẻ máy in, tài liệu. Hiện nay 100% cán bộ công chức sử dụng hộp thư điện tử công vụ để trao đổi công việc. 
- Về bản quyền phần mềm: hiện tại hệ điều hành được sử dụng nhiều nhất đó là hệ điều hành Window và đa số đều không có bản quyền. Các phần mềm chuyên ngành có bản quyền như: phần mềm Ktxa (bộ phận Kế toán) do Bộ Tài Chính triển khai, phần mềm Quản lý Trẻ em (bộ phận Lao động, Thương binh và xã hội), phần mềm Hệ thống thông tin quản lý Hộ tịch (bộ phận Tư pháp – Hộ tịch).
2.4. Ứng dụng CNTT-TTtrong cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Thực hiện Kế hoạch số 4441/KH-UBND ngày 31/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc Cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 4 năm 2020 của các cơ quan nhà nước tỉnh Bến Tre, Công văn số 2149/UBND-VHXH ngày 12/8/2020 của Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú về việc cung cấp lộ trình chuyển 100% thủ tục hành chính lên mức độ 4. Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh đã tổ chức triển khai trong toàn thể cán bộ, công chức có liên quan tổ chức rà soát, đề xuất nâng cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến chủ yếu ở một số lĩnh vực về tài chính, hộ tịch.
3. Những hạn chế tồn tại
3.1. Về hạ tầng CNTT-TT: 
Các hệ thống máy tính, máy in được quan tâm đầu tư. Tuy nhiên hiện nay đã bị hư hỏng, xuống cấp nên chỉ đáp ứng được một phần ứng dụng CNTT-TTtrong quản lý hành chính nhà nước. Hệ thống phần mềm (Hệ điều hành, diệt virut,) đa số là được cài đặt điều không có bản quyền. Đây là một rào cản trong việc nâng cao hiệu quả của ứng dụng CNTT-TTtrong quản lý nhà nước trên địa bàn xã.
3.2. Về nguồn nhân lực trong ứng dụng công nghệ thông tin: 
Trình độ, thói quen ứng dụng CNTT-TTcủa Cán bộ, công chức và người dân trên địa bàn xã đã được cải thiện trong thời gian qua. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp, tiếp nhận các dịch vụ của các cơ quan nhà nước thông qua ứng dụng CNTT-TT; một ít Cán bộ, công chức chưa có thói quen, kỹ năng ứng dụng CNTT-TT, đặc biệt là các ứng dụng CNTT-TTđặc thù, chuyên ngành, chưa hình thành văn hóa chia sẻ thông tin. Đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT-TTvà an toàn bảo mật thông tin chưa được chú trọng, dẫn đến chưa đáp ứng yêu cầu công việc, cũng như bị động trước những nguy cơ mất an toàn thông tin.
Tiếp cận ứng dụng CNTT-TTtrong lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo còn chậm.
3.3. Về dịch vụ công trực tuyến: 
Dịch vụ công trực tuyến đã được cung cấp, tuy nhiên còn hạn chế, chưa hiệu quả; mức độ sẵn sàng sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp còn chưa cao, thường bị lỗi phần mềm làm ảnh hưởng đến tiến độ xử lý, giải quyết hồ sơ.
3.4. Về bảo mật thông tin: 
Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng ở các cơ quan, đơn vị vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều đơn vị hệ thống mạng kết nối ngang hàng, thiếu các trang thiết bị đảm bảo an toàn thông tin mạng, các hệ thống thông tin còn tồn tại lỗ hổng bảo mật, tiềm ẩn nguy cơ gây mất dữ liệu, lây nhiễm các phần mềm độc hại ảnh hưởng đến ứng dụng và phát triển của CNTT - TT.
4. Nguyên nhân của những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại
4.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
- Ứng dụng CNTT-TTsẽ giúp cán bộ, công chức quản lý hồ sơ một cách chặt chẽ, tránh thất lạc, luân chuyển hồ sơ nhanh chóng, chính xác, biết được hồ sơ đến hạn hay trễ hạn để nhắc nhở hay phối hợp giải quyết. Đồng thời giúp lãnh đạo có đầy đủ thông tin về tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của từng ngành, lĩnh vực, thậm chí là từng cán bộ, công chức để chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính qua các phần mềm quản lý văn bản, tiếp nhận và trả kết quả, email công vụ, dịch vụ công trực tuyến đã mang lại hiệu quả thiết thực, tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính với công dân và tổ chức đến giao dịch. Cơ chế một cửa, “một cửa liên thông”, tiếp tục triển khai có hiệu quả, tạo sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, phường, xã trên địa bàn huyện Triệu Phong trong giải quyết thủ tục hành chính, giải quyết công việc cho người dân nhanh chóng, thuận tiện, nâng cao kỹ năng hành chính, tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ công chức hành chính.
4.2. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại
- Về hạ tầng CNTT-TT: Do thiếu kinh phí để trang bị hệ thống trang thiết bị cho đồng bộ. Cán bộ, công chức chưa khai thác hết tính năng của hạ tầng công nghệ thông tin, một mặt do ý thức, năng lực khai thác thiết bị, phần mềm phục vụ công việc còn hạn chế; mặt khác có thể xuất phát từ việc phần mềm xây dựng không đồng bộ với quy trình giải quyết công việc trong thực tế, 
- Về nguồn nhân lực CNTT-TT: chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác CNTT-TT, ý thức của đội ngũ cán bộ công chức và người dân chưa cao do chưa có chế tài rõ ràng trong việc sử dụng, ứng dụng CNTT-TTtrong thực hiện công việc. Công tác tuyên truyền về lợi ích, ý nghĩa của ứng dụng CNTT-TTtrong quản lý hành chính nhà nước chưa được quan tâm và chú trọng.
- Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến: thủ tục hành chính còn rườm rà, đòi hỏi nhiều giấy tờ; quan điểm quản lý nặng về tiền kiểm, tâm lý sợ trách nhiệm, Vấn đề lưu trữ hồ sơ điện tử cũng là một nguyên nhân cản trở việc cung cấp dịch vụ mức độ cao. Đối với việc người dân, doanh nghiệp chưa sẵn sàng sử dụng dịch vụ công mức độ cao, có thể xuất phát từ việc họ chưa có trang thiết bị kỹ thuật để kết nối hoặc kỹ năng sử dụng hạn chế; quy trình sử dụng dịch vụ phức tạp, khó hiểu; thiếu thông tin hoặc không được hướng dẫn đầy đủ về các dịch vụ công trực tuyến mà cơ quan nhà nước đang cung cấp.
- Về an toàn thông tin: Đội ngũ cán bộ chuyên viên phụ trách an toàn, an ninh thông tin tại các cơ quan, đơn vị còn thiếu, cần được đào tạo, tập huấn chuyên sâu về an toàn, an ninh thông tin.
5. Một số kinh nghiệm bước đầu
Qua những lợi ích đạt được và thực tiễn tổ chức triển khai ứng dụng CNTT-TTtrong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. bản thân rút được một số kinh nghiệm cụ thể như sau:
- Ứng dụng CNTT-TTlà một giải pháp hiệu quả, đẩy nhanh tiến trình cải cách trong công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ. Người đứng đầu các cơ quan hành chính nếu quan tâm đầu tư một cách thích đáng sẽ góp phần thực hiện nhanh, thành công các mục tiêu cải cách. Việc triển khai các chương trình CNTT-TTcàng hiện đại, càng chi tiết, cụ thể thì hiệu quả mang lại càng cao.
- CNTT-TTlà công cụ đắc lực để phục vụ cho công tác đánh giá cán bộ, công tác thi đua khen thưởng, bổ nhiệm, đề bạt đây cũng là một trong những biện pháp để nâng cao tính minh bạch trong công tác cán bộ, tạo cơ sở tin cậy, cụ thể để có sự đồng thuận, nhất trí trong các tập thể khi tiến hành công tác cán bộ, ổn 
- Cần có sự quan tâm thật sự của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị nhất là trong việc cử nhân sự và tạo điều kiện thuận lợi cho công chức đơn vị mình tham gia thực hiện nhiệm vụ trên.
6. Đề xuất một số giải pháp cơ bản
6.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ứng dụng CNTT-TTtrong giải quyết thủ tục hành chính
- Tổ chức uyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo, sinh hoạt chi tổ hội để nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về vai trò, ý nghĩa của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, thúc đẩy cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi đến toàn thể cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính quyền điện tử.
- Phát huy vai trò của người lãnh đạo trong công tác ứng dụng CNTT-TTtrong giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương, tại đơn vị, cơ quan tổ chức. Lãnh đạo cơ quan địa phương, đơn vị, tổ chức phải là người đi đầu, gương mẫu trong việc ứng dụng CNTT-TTtại đơn vị. 
6.2. Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ công điện tử
Tiếp tục thực có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Bộ Chính trị, các chương trình, kế hoạch của Chính phủ và các nghị quyết, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT-TT; tập trung vào giải pháp đẩy mạnh đổi mới, tăng cường ứng dụng CNTT-TTtrong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp. 
Có giải pháp đảm bảo an toàn và bí mật thông tin cá nhân của các dịch vụ công điện tử. Đối với các dịch vụ công điện tử, vấn đề an ninh dường như mâu thuẫn với sự thuận tiện, dễ sử dụng. Nhu cầu cung cấp nhiều dịch vụ, quy trình đơn giản, thuận tiện cho người dân có thể dẫn đến mất an toàn. Trái lại, dịch vụ đòi hỏi nhiều cấp độ đăng nhập, khai báo thì không thân thiện với người sử dụng dịch vụ.
6.3. Xây dựng các ứng dụng đơn giản và thân thiện với người dân và dể dàng sử dụng
Công nghệ ngày càng phát triển, mức độ phức tạp ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, những ứng dụng quá phức tạp, khó sử dụng sẽ là rào cản và rất khó khăn cho việc triển khai các ứng dụng. Giao diện càng thân thiện càng dễ sử dụng và dễ phổ biến đối với tất cả mọi người và được chấp nhận nhanh chóng. 
Bên cạnh đó, cần triển khai các giải pháp về tuyên truyền, phố biến, giới thiệu và cải thiện môi trường giao tiếp về dịch vụ công, quy định lưu trữ điện tử,.. nên trên sẽ góp phần cải thiển việc cung dịch vụ công trực tuyến mức độ cao. Giúp việc tiếp cận dịch vụ công điện tử trở nên dễ dàng đối với người dân. Giải pháp cần phải xem xét thực hiện đầu tiên là đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm bớt giấy tờ. Có thể nói rằng, khó thực hiện dịch vụ công trực tuyến, khi các thủ tục hành chính còn đòi hỏi nhiều giấy tờ kèm theo, yêu cầu văn bản có chứng thực, quy trình thủ tục còn rườm rà. Chính vì vậy, để tăng cường cung ứng dịch vụ công mức độ cao, trước hết cần phải rà soát, tinh gọn, giảm bớt hồ sơ. Khi đó, cơ quan quản lý, đối tượng quản lý dễ dàng chấp nhận, thừa nhận lẫn nhau về giá trị của văn bản, thông tin điện tử.
6.4. Giải pháp tài chính: 
Nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng CNTT-TTchủ yếu từ ngân sách nhà nước. Trong kế hoạch ngân sách hàng năm, phải đảm bảo bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn chi sự nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động ứng dụng CNTT-TTtrong hoạt động của cơ quan nhà nước. Tập trung vốn cho các chương trình, dự án trọng điểm trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách chi cho hoạt động CNTT-TThàng năm. Bố trí vốn kịp thời, đơn giản các thủ tục, kiểm tra thực hiện, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn chi cho ứng dụng CNTT-TT. Tăng cường nguồn lực đầu tư cho ứng dụng CNTT-TTtrong cơ quan nhà nước, đặc biệt tạo cơ chế phối hợp với các doanh nghiệp triển khai các ứng dụng CNTT-TTtrong cơ quan nhà nước. Xem xét áp dụng hình thức thuê dịch vụ tập trung trong phạm vi của tỉnh đối với các dịch vụ CNTT-TTcó tính chất, tính năng giống nhau mà nhiều cơ quan, đơn vị cùng có nhu cầu sử dụng theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
7. Đề xuất một số kiến nghị chủ yếu
- Đề xuất đối với Sở Thông tin và truyền thông: Chủ trì tổ chức triển khai; tư vấn, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện ứng dụng CNTT-TTtrong quản lý hành chính nhà nước; Tham mưu bố trí ngân sách để thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT-TT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2021-2025 để tổ chức thực hiện.
- Đề xuất đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện:
+ Cần xem xét đưa nội dung ứng dụng CNTT-TTvào hoạt động, điều hành quản lý của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện. Xem đây là tiêu chí nhận xét, đánh giá thi đua – khen thưởng hàng năm của cán bộ, công chức.
+ Tiếp tục rà soát, ban hành các văn bản quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn.
+ Đảm bảo nguồn kinh phí ứng dụng CNTT-TTtrong kế hoạch để thực hiện.
+ Thành lập Ban Chỉ đạo CNTT-TThuyện; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo triển khai công tác ứng dụng CNTT-TTtrong các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện.
+ Xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể mức độ ứng dụng CNTT-TTtrong các cơ quan Nhà nước làm cơ sở đánh giá hiệu quả triển khai ứng dụng CNTT của các phòng, ban, các đơn vị sự nghiệp, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về An toàn thông tin; bố trí cán bộ trực tiếp phụ trách; triển khai các giải pháp bảo đảm chống virus, mã độc hại cho máy tính cá nhân; triển khai giải pháp lưu nhật ký đối với các hệ thống thông tin quan trọng.
KẾT LUẬN
CNTT-TTra đời đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người. CNTT-TThiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và nó đem lại hiệu quả rất cao. Việc ứng dụng CNTT-TTtrong quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là giải quyết thủ tục hành chính là nhu cầu mang tính khách quan, CNTT-TTgóp phần tự động hóa, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh đạo, phong cách làm việc mới, cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng trực tuyến. 
Dựa trên cơ sở lý luận khoa học và bám sát thực trạng tại địa phương, Tiểu luận đã tập trung làm rõ và hệ thống cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT-TTtrong quản lý hành chính nhà nước tại địa phương, phân tích thực trạng tình hình triển khai ứng dụng CNTT-TT, cũng đã chỉ ra những ưu điểm, làm rõ những hạn chế, tồn tại của công tác ứng dụng CNTT-TT, từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước.
Với những kết quả nghiên cứu của luận văn này, tác giả hy vọng sẽ được đóng góp một số giải pháp cho việc ứng dụng CNTT-TTtrong quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh nói riêng cũng như các địa phương trong huyện Thạnh Phú nói chung. Đồng thời góp phần làm rõ hơn sự vận dụng những quan điểm lớn của Đảng trong quá trình hội nhập và phát triển chung trong nền kinh tế thế giới, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng một nước Việt Nam độc lập, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh và sánh vai với các nước tiên tiến trên thế giới về mọi lĩnh vực. Tác giả mong nhận được góp ý để tiếp tục hoàn thiện nghiên cứu của mình một cách toàn diện hơn, để ứng dụng thực tế vào quá trình công tác tại đơn vị.

File đính kèm:

  • docxde_tai_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_truyen_thong_vao_quan_ly.docx