Đánh giá của giảng viên, sinh viên về thư viện, cơ sở vật chất của trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên

Cơ sở vật chất (CSVC) - kĩ thuật trường học là những

hệ thống các phương tiện vật chất và kĩ thuật khác nhau

được sử dụng để phục vụ việc GD-ĐT toàn diện học sinh,

sinh viên (SV) trong nhà trường. CSVC - kĩ thuật của nhà

trường (khối công trình, nhà cửa, sân chơi, thư viện, thiết

bị giáo dục và các trang thiết bị khác) là một thành tố

không thể thiếu được trong quá trình giáo dục và dạy học.

Mặc dù có những bất lợi về vị trí địa lí, khó khăn về điều

kiện kinh tế nhưng Trường Cao đẳng Sư phạm Điện

Biên luôn dành sự quan tâm và đầu tư phát triển cho lĩnh

vực CSVC - kĩ thuật của trường, điều này đã góp phần

giúp nhà trường luôn thực hiện được kế hoạch, mục tiêu

và hướng phát triển đề ra.

Để đáp ứng tốt nhu cầu học tập hiện nay, SV phải có

đầy đủ nguồn tài liệu học tập, nghiên cứu trước khi tham

gia các tiết học trên lớp. Bên cạnh đó, hệ thống CSVC

phục vụ quá trình học tập, nghiên cứu cũng cần được

hoàn thiện, nâng cao. Vì vậy, bài viết nghiên cứu về thực

trạng và những đánh giá của giảng viên (GV), SV về thư

viện, CSVC của Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên,

đây sẽ là cơ sở để đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường nhìn

nhận, đánh giá và có những giải pháp cụ thể nhằm từng

bước nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Đánh giá của giảng viên, sinh viên về thư viện, cơ sở vật chất của trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên trang 1

Trang 1

Đánh giá của giảng viên, sinh viên về thư viện, cơ sở vật chất của trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên trang 2

Trang 2

Đánh giá của giảng viên, sinh viên về thư viện, cơ sở vật chất của trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên trang 3

Trang 3

Đánh giá của giảng viên, sinh viên về thư viện, cơ sở vật chất của trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên trang 4

Trang 4

Đánh giá của giảng viên, sinh viên về thư viện, cơ sở vật chất của trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 9320
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá của giảng viên, sinh viên về thư viện, cơ sở vật chất của trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá của giảng viên, sinh viên về thư viện, cơ sở vật chất của trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên

Đánh giá của giảng viên, sinh viên về thư viện, cơ sở vật chất của trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 8-12 
8 
Email: ducphamviet2016@gmail.com 
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN, SINH VIÊN VỀ THƯ VIỆN, CƠ SỞ VẬT CHẤT 
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐIỆN BIÊN 
Phạm Việt Đức - Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên 
Ngày nhận bài: 25/11/2019; ngày chỉnh sửa: 30/12/2019; ngày duyệt đăng: 10/01/2020. 
Abstract: Lecturers and program content are necessary conditions to promote the quality of 
education; The library system and college facilities also make an important contribution to 
improving the quality of education. To meet the current learning needs, students must have 
sufficient study and research resources before participating in class lessons. In addition, the system 
of facilities for the learning and research process also needs to be improved and improved. 
Therefore, it is necessary to study the situation and assessments of lecturers and students about the 
library and facilities of Dien Bien Teacher Training College. 
Keywords: Evaluation, library, facilities, educational equipment. 
1. Mở đầu 
Cơ sở vật chất (CSVC) - kĩ thuật trường học là những 
hệ thống các phương tiện vật chất và kĩ thuật khác nhau 
được sử dụng để phục vụ việc GD-ĐT toàn diện học sinh, 
sinh viên (SV) trong nhà trường. CSVC - kĩ thuật của nhà 
trường (khối công trình, nhà cửa, sân chơi, thư viện, thiết 
bị giáo dục và các trang thiết bị khác) là một thành tố 
không thể thiếu được trong quá trình giáo dục và dạy học. 
Mặc dù có những bất lợi về vị trí địa lí, khó khăn về điều 
kiện kinh tế nhưng Trường Cao đẳng Sư phạm Điện 
Biên luôn dành sự quan tâm và đầu tư phát triển cho lĩnh 
vực CSVC - kĩ thuật của trường, điều này đã góp phần 
giúp nhà trường luôn thực hiện được kế hoạch, mục tiêu 
và hướng phát triển đề ra. 
Để đáp ứng tốt nhu cầu học tập hiện nay, SV phải có 
đầy đủ nguồn tài liệu học tập, nghiên cứu trước khi tham 
gia các tiết học trên lớp. Bên cạnh đó, hệ thống CSVC 
phục vụ quá trình học tập, nghiên cứu cũng cần được 
hoàn thiện, nâng cao. Vì vậy, bài viết nghiên cứu về thực 
trạng và những đánh giá của giảng viên (GV), SV về thư 
viện, CSVC của Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên, 
đây sẽ là cơ sở để đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường nhìn 
nhận, đánh giá và có những giải pháp cụ thể nhằm từng 
bước nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 
2. Nội dung nghiên cứu 
Để thực hiện mục tiêu và đảm bảo chất lượng đào tạo, 
Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên đã chú trọng đầu 
tư nâng cấp thư viện, CSVC, trang thiết bị phục vụ cho 
hoạt động GD-ĐT. Đến nay, thư viện và CSVC về cơ 
bản đã đáp ứng mọi hoạt động của Nhà trường. Năm học 
2018-2019, nhà trường đã tổ chức khảo sát lấy ý kiến 
đánh giá của 100 GV và 514 SV về thư viện và CSVC. 
Kết quả cụ thể như sau: 
2.1. Đối với thư viện 
Thư viện là một trong những thành tố quan trọng, có 
tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo và nghiên cứu 
khoa học. Để phục vụ tốt chương trình đào tạo, nhà 
trường đã chú trọng xây dựng và phát triển thư viện, đáp 
ứng đủ tài liệu, sách báo, tạp chí để GV, SV cùng tham 
khảo và học tập. 
Thư viện của nhà trường gồm 02 phòng đọc, 01 kho 
sách được thiết kế khoa học, tiện lợi cho người sử dụng 
với diện tích 940m2, có 41 máy tính kết nối mạng phục vụ 
bạn đọc tra cứu tài liệu học tập. Trang thiết bị của thư viện 
thường xuyên được quan tâm đầu tư; không ngừng gia 
tăng về số lượng và chất lượng; đảm bảo các điều kiện về 
vệ sinh, ánh sáng, an toàn phòng chống cháy nổ Năm 
2018, nhà trường đã trang bị phần mềm quản lí thư viện. 
Thư viện hiện nay có: 8.009 đầu sách với 118.533 
cuốn. Trong đó, sách phổ thông có 455 đầu sách (26.998 
cuốn); giáo trình có 1.282 đầu sách (53.896 cuốn); sách 
tham khảo có 4.854 đầu sách (35.363 cuốn); luận văn, 
luận án có 53 đầu (53 cuốn); báo, tạp chí có 1.246 đầu 
(2.044 cuốn). Danh mục sách, tài liệu tham khảo của 
Trường được đăng tải trên trang thông tin điện tử 
 danh mục sách mới 
được định kì đăng thông báo tại bảng tin của trường. 
Hàng năm, căn cứ vào quy mô ngành đào tạo và đề xuất 
của GV, nhà trường tiếp tục mua sắm, bổ sung tài liệu 
cho thư viện. Số lượng đầu sách mua từ 2014-2018 là 
965 đầu sách (8.226 cuốn). Ngoài ra, Nhà trường cũng 
quan tâm đầu tư các thiết bị, ứng dụng công nghệ thông 
tin hỗ trợ hoạt động của thư viện. Trước 2017, công tác 
quản lí thư viện được thực hiện thủ công; hiện nay, 
Trường đã triển khai phần mềm quản lí thư viện. 
Trong công tác phục vụ người học: Thư viện đã xây 
dựng nội quy, bảng hướng dẫn tra cứu được niêm yết 
công khai tại các phòng phục vụ. SV chủ yếu mượn tài 
liệu theo lớp. Số lượng bạn đọc khai thác tài liệu tại chỗ 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 8-12 
9 
không nhiều, từ 2014-2018 tổng số lượt là 23.026, lượt 
bạn đọc đến thư viện. Đội ngũ cán bộ thư viện gồm: 01 
cán bộ trình độ đại học và 01 cán bộ trình độ cao đẳng 
chuyên ngành thư viện; 01 cán bộ thạc sĩ công nghệ 
thông tin. Hàng năm, thư viện đều tổ chức cho các lớp 
hướng dẫn SV khóa mới khai thác thư viện. 
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của GV và SV ở 
bảng 1 cho thấy: có 82,7% GV và SV được hỏi đều rất 
hài lòng và hài lòng với việc thư viện có đủ sách và tài 
liệu giảng dạy, học tập theo yêu cầu của chương trình đào 
tạo (rất hài lòng: 24,4% và hài lòng: 58,3%). Bên cạnh 
đó, tỉ lệ đánh giá ở mức bình thường là 14,8% và chưa 
hài lòng là 2,5% (tương đương với 15 người). 
Điều này cho thấy, thư viện 
đã đáp ứng tốt nhu cầu về sách, 
tài liệu cho GV và SV. Tuy 
nhiên, thư viện vẫn phải tiếp tục 
có nhiều sự đầu tư hơn nữa cả về 
số lượng đầu sách cũng như số 
lượng bản đối với sách và tài 
liệu tham khảo trong những năm 
tiếp theo nhằm đáp ứng tốt hơn 
nữa nhu cầu học tập và nghiên 
cứu của GV và SV. 
2.2. Đối với phòng học, diện tích 
lớp học, phòng thực hành, thí 
nghiệm và trang thiết bị theo yêu 
cầu của chương trình đào tạo 
Nhà trường có 30 phòng học 
lí thuyết với tổng diện tích 
2.618m2, trong đó có 23 phòng 
học sức chứa 48 người học/phòng; 06 phòng sức chứa 80 
người/phòng; 01 giảng đường lớn 150 chỗ. Trong mỗi 
phòng học lí thuyết có đủ bàn ghế, bảng, quạt điện, đồng 
hồ, máy chiếu; những phòng học rộng 3 gian có hệ thống 
tăng âm. Nhà trường có 13 phòng thực hành, thí nghiệm 
diện tích 1.072m2 gồm: 06 phòng thí nghiệm Vật lí, Hóa 
học, Sinh học đáp ứng 30 người/lượt/phòng; 02 phòng 
thực hành Tin học với 72 máy tính; 02 phòng thực hành 
Ngoại ngữ với 41 cabin/phòng; 01 phòng thực hành Âm 
nhạc; 01 phòng thực hành Múa 140m2; 01 phòng thực 
hành Mĩ thuật 80m2. Các phòng thực hành, thí nghiệm 
có đủ trang thiết bị chuyên dùng cần thiết theo yêu cầu 
của chương trình đào tạo. 
Kết quả ý kiến đánh giá của GV và SV ở biểu đồ 1 
cho thấy: có 80,3% GV và SV được hỏi trả lời rất hài 
lòng và hài lòng (33.1% và 47.2%) với việc phòng thí 
nghiệm, thực hành đáp ứng nhu cầu của SV. Chỉ có 3,4% 
ý kiến chưa hài long và tập trung chủ yếu ở SV. 
2.3. Đối với phòng làm việc cho cán bộ, giảng viên và 
nhân viên cơ hữu 
Nhà trường bố trí 55 phòng làm việc cho cán bộ, GV 
và nhân viên với diện tích 2.168m2, bình quân mỗi người 
có 14,2m2 phòng làm việc; diện tích phòng làm việc/cán 
bộ, GV và nhân viên cơ hữu của trường vượt định mức 
quy định hiện hành của Nhà nước. Các phòng làm việc 
được bố trí hợp lí, khoa học, có bảng tên đơn vị trước mỗi 
phòng. Lãnh đạo nhà trường, trưởng các đơn vị và GV 
Bảng 1. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của GV và SV 
về sự đáp ứng của sách, tài liệu dạy - học theo yêu cầu của chương trình đào tạo (%) 
 GV 
SV 
Toàn trường Khoa Tiểu học 
mầm non (THMN) 
Khoa Tự nhiên Khoa Xã hội Tổng SV 
Rất hài lòng 35,0 22,2 31,0 18,9 22,4 24,4 
Hài lòng 50,0 62,3 48,3 59,1 59,9 58,3 
Bình thường 12,0 14,2 15,5 18,2 15,4 14,8 
Chưa hài lòng 3,0 1,2 5,2 3,8 2,3 2,5 
Biểu đồ 1. Mức độ hài lòng về sự đáp ứng của phòng thí nghiệm, thực hành 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 8-12 
10 
trình độ tiến sĩ đều có phòng làm việc riêng (06 tiến sĩ). 
Trong các phòng làm việc chung có đầy đủ trang thiết 
bị, phương tiện cần thiết theo quy định hiện hành, như: 
bàn ghế, tủ tài liệu, máy tính, máy in, điện thoại, bảng 
biểu Khoảng 50% số phòng làm việc có máy điều 
hòa nhiệt độ. Hàng năm, nhà trường đều phê duyệt kế 
hoạch cải tạo phòng làm việc, mua sắm trang thiết bị, 
CSVC để tăng cường phương 
tiện làm việc cho cán bộ, GV 
và nhân viên. 
Tuy nhiên, bên cạnh ưu 
điểm là tỉ lệ trung bình diện 
tích phòng làm việc/CBGV, 
nhân viên vượt định mức quy 
định hiện hành, các phòng làm 
việc được trang bị đầy đủ các 
thiết bị phù hợp phục vụ các 
hoạt động chung và hoạt động 
đặc thù của từng đơn vị thì một 
số phòng làm việc của các 
khoa/tổ đã xuống cấp. Qua 
khảo sát GV và SV, có 84,2% 
trả lời rất hài lòng và hài lòng 
về việc bố trí nơi làm việc; 15,8% trả lời mức bình 
thường và ở mức chưa hài lòng là 0%. 
2.4. Đối với phòng máy tính được nối mạng đáp ứng 
nhu cầu học tập của người học; có biện pháp hỗ trợ 
người học tiếp cận với công nghệ thông tin 
Nhà trường có 03 phòng máy tính với 113 bộ được 
kết nối mạng đáp ứng nhu cầu học tập theo các chương 
trình đào tạo; trong đó có 01 phòng thực hành tin học với 
31 bộ (khoa Tự nhiên quản lí); 01 phòng thực hành tiếng 
Anh có 41 bộ (khoa Xã hội quản lí); Trung tâm Ngoại 
ngữ - Tin học - Hỗ trợ học tập quản lí 41 bộ máy tính để 
phục vụ tra cứu và thực hành tin học. Tất cả các phòng 
làm việc của nhà trường đều được trang bị máy tính đáp 
ứng yêu cầu công việc. Tổng số máy tính phục vụ công 
tác quản lí, điều hành là 77 bộ, gồm: 61 bộ máy tính để 
bàn và 16 máy tính xách tay. Nhà trường có khoảng 1/3 
máy tính đã quá niên hạn sử dụng theo quy định, hiện 
chưa bố trí được kinh phí mua mới thay thế. Để đáp ứng 
nhu cầu sử dụng máy tính của cán bộ, GV và người học, 
nhà trường thường xuyên thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa 
và nâng cấp kịp thời. 
Hệ thống mạng nội bộ của trường có 05 máy chủ (01 
quản lí đào tạo, 01 quản lí trang thông tin điện tử, 01 quản 
lí thi trắc nghiệm online, 01 quản lí hồ sơ công việc, 01 
quản lí thư viện) và 177 bộ máy tính được kết nối mạng 
cáp quang; 01 máy chủ quản lí đề thi không kết nối mạng. 
Hệ thống mạng hoạt động ổn định, hiệu quả. Nhà trường 
đầu tư, sử dụng phần mềm quản lí có bản quyền, như: quản 
lí đào tạo, thi online, quản lí tài chính, quản lí nhân sự, quản 
lí văn bản, quản lí thư viện, quản lí tài sản khu vực các nhà 
làm việc, hội trường, giảng đường, khu nội trú (KNT), 
Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học - Hỗ trợ học tập được 
phủ sóng wifi để thuận tiện cho cán bộ, GV và SV tra cứu 
và trao đổi thông tin. Các phòng thực hành máy tính có nội 
quy, hướng dẫn; có sổ ghi chép nhật kí sử dụng. 
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng về phòng máy tính 
kết nối mạng (biểu đồ 2): có 34,7% GV và SV đánh giá 
rất hài lòng; 46,4% đánh giá hài lòng với việc nhà trường 
có phòng máy tính được nối mạng đáp ứng nhu cầu học 
tập của GV và SV. Mức bình thường và chưa hài lòng 
được đánh giá ở tỉ lệ thấp, lần lượt tương ứng là 15,2% 
và 3,7%. 
2.5. Đối với khu nội trú (diện tích và các điều kiện đảm 
bảo sinh hoạt cho sinh viên nội trú) 
KNT được xây dựng trong khuôn viên trường; có 02 
tòa nhà 4 tầng dành cho SV Việt Nam, 01 nhà 3 tầng và 
01 nhà 2 tầng dành cho lưu học sinh Lào; tổng diện tích 
sàn là 3.838m2 với 97 phòng ở khép kín, có đủ ánh sáng, 
có Wifi, trang thiết bị tối thiểu phục vụ học tập và sinh hoạt 
của SV, đáp ứng 100% nhu cầu ở nội trú của SV; có phòng 
sinh hoạt chung; thiết bị phòng cháy chữa cháy được trang 
bị đầy đủ theo quy định. Tuy nhiên, 02 tòa nhà 4 tầng được 
xây dựng và khai thác sử dụng từ năm 1996 hiện đang 
xuống cấp và việc tu sửa, bảo dưỡng trang thiết bị phòng 
ở (điện, nước, quạt) được đáp ứng kịp thời. KNT có nhà 
ăn tập thể quy mô 420 chỗ, có căng tin, dịch vụ hoạt động 
đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. Để đáp ứng hoạt 
động thể thao của người học ở nội trú, Nhà trường xây 
dựng nhà thi đấu bi sắt, sân cầu lông, cầu mây và bố trí 14 
bộ dụng cụ tập thể thao ngoài trời. 
Ban quản lí KNT có 06 người, trong đó có 02 bảo vệ 
luân phiên thường trực 24/24 giờ đảm bảo công tác an 
ninh, trật tự của KNT. Nhằm đảm bảo công tác an ninh, 
Biểu đồ 2. Mức độ hài lòng về phòng máy tính kết nối mạng 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 8-12 
11 
trật tự, năm 2018 trường lắp đặt 10 camera an ninh ở các 
tòa nhà; ban hành Nội quy KNT; Quy định ra, vào KNT; 
Nội quy phòng ở KNT. Nhằm đẩy mạnh phong trào xây 
dựng môi trường sống văn hóa, lành mạnh trong SV nội 
trú, trong những năm gần đây, nhà trường thường xuyên 
tổ chức Hội thi “Phòng ở kiểu mẫu” cho các phòng SV. 
Kết quả khảo sát tại bảng 2 cho thấy: có 84,7% GV 
và SV được hỏi trả lời rất hài lòng và hài lòng với chất 
lượng nhà ở nội trú và các điều kiện đảm bảo sinh hoạt, 
không có ý kiến chưa hài lòng. 
2.6. Đối với sân bãi và trang thiết bị phục vụ các hoạt 
động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao 
Nhà trường hiện có 6.000m2
sân bãi dùng chung và 
phục vụ các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và thể dục thể 
thao. Trong đó, có nhà đa năng 1.133m2, 01giảng đường 
lớn (150 chỗ) diện tích 250m2, có 01 sân khấu ngoài trời 
diện tích 120m2 và 3.500m2 là sân tập giáo dục thể chất 
và giáo dục quốc phòng, sân trường rộng 3.000 m2 có thể 
tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Có sân bóng 
chuyền, sân cầu lông với tổng diện tích trên 1.000 m2; có 
khu thể thao ngoài trời với 14 bộ dụng cụ tập luyện và 01 
sân bi sắt tại KNT; có 02 bàn bóng bàn Hệ thống trang 
thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, nghệ thuật và thể dục 
thể thao gồm: 04 bộ tăng âm, loa, micro; hệ thống đèn 
chiếu sáng; dụng cụ thể dục thể thao. Hiện tại, nhà trường 
đang triển khai thi công Dự án công trình phòng học và 
hội trường 500 chỗ. 
Về cơ bản, hệ thống sân bãi và trang thiết bị phục vụ 
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và thể dục thể thao của 
nhà trường đã đầy đủ, đạt yêu cầu. Tuy nhiên, sân bóng 
đá chưa đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu thể thao của SV. 
Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của GV và SV 
(xem biểu đồ 3) cho thấy: 78,3% ý kiến được hỏi hài lòng 
và rất hài lòng với sự đáp ứng của hệ thống trang thiết bị 
và sân bãi cho các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và thể 
dục thể thao, đảm bảo diện tích khu thể dục thể thao theo 
quy định. Tỉ lệ hài lòng ở mức trung bình là 21,7%, 
không có ý kiến chưa hài lòng. 
2.7. Đối với quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát 
triển cơ sở vật chất của Trường Cao đẳng Sư phạm 
Điện Biên 
Bảng 2. Mức độ hài lòng về chất lượng nhà ở và điều kiện sinh hoạt ở KNT (%) 
 GV 
SV 
Toàn trường 
Khoa THMN KhoaTự nhiên Khoa Xã hội Tổng SV 
Rất hài lòng 28,0 26,5 24,1 28,8 26,8 27,0 
Hài lòng 57,0 57,7 60,3 56,8 57,8 57,7 
Bình thường 15,0 15,7 15,5 14,4 15,4 15,3 
Chưa hài lòng 0 0 0 0 0 0 
Biểu đồ 3. Mức độ hài lòng về sự đáp ứng của sân bãi 
và trang thiết bị phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 472 (Kì 2 - 2/2020), tr 8-12 
12 
Năm 2008, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt cho 
nhà trường Quy hoạch phát triển đến năm 2015, định 
hướng đến năm 2020 (trong đó có kế hoạch phát triển 
CSVC). Năm 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết 
định giao Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên cho 
Sở GD-ĐT quản lí. Căn cứ vào tình hình thực tiễn, 
năm 2013 Nhà trường đã rà soát, điều chỉnh Quy 
hoạch, báo cáo cơ quan quản lí cấp trên. Năm 2017, 
Quy hoạch phát triển trường được đưa vào Quy hoạch 
phát triển của GD-ĐT tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-
2020, định hướng đến năm 2030. 
Năm 2014, Nhà trường xây dựng Kế hoạch đầu tư 
CSVC giai đoạn 2016-2020. Hàng năm, nhà trường 
xây dựng Kế hoạch đầu tư CSVC và triển khai, cụ thể: 
Năm 2015 xây mới bổ sung nhà KNT Lào 3 tầng; năm 
2016 đầu tư xây dựng công trình cải tạo nâng cấp các 
hạng mục phụ trợ giai đoạn 1; năm 2017 đầu tư, nâng 
cấp cải tạo các công trình, sửa chữa nhà học bộ môn, 
KNT Lào, nhà ăn; năm 2018 xây dựng công trình 
"Phòng học và Hội trường" quy mô 02 phòng học 80 
chỗ và Hội trường 500 chỗ với tổng kinh phí 17 tỉ 
đồng; cải tạo, sửa chữa nhà đa năng, giảng đường lớn, 
nhà hiệu bộ, nhà làm việc của các khoa/tổ, khu vệ sinh 
nhà giảng đường. 
Trên cơ sở biên chế, chức năng, nhiệm vụ của các 
đơn vị trực thuộc, nhà trường đã ra quyết định phân bổ 
CSVC cho các đơn vị. Trong quá trình tổ chức thực 
hiện, nhà trường quyết định điều chuyển, bổ sung 
CSVC cho các đơn vị. Tuy nhiên, do cắt giảm đầu tư 
công nên có những hạng mục trong Quy hoạch, kế 
hoạch phát triển theo từng giai đoạn của nhà trường 
không được phê duyệt dự án đầu tư hoặc cắt giảm so 
với kế hoạch ban đầu: công trình “Phòng học và Hội 
trường” tổng mức đầu tư theo kế hoạch là 30 tỉ được 
thực hiện 17 tỉ; sân giáo dục thể chất - giáo dục quốc 
phòng giai đoạn 2 chưa được thực hiện. Để khắc phục 
những khó khăn về kinh phí trong giai đoạn này, Nhà 
trường cần tích cực tổ chức các dịch vụ đào tạo để tạo 
nguồn kinh phí sự nghiệp tăng cường thêm kinh phí 
sửa chữa, nâng cấp CSVC và mua sắm trang thiết bị. 
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng cho thấy: có 
82,3% ý kiến GV và SV được hỏi rất hài lòng và hài 
lòng (34,7% và 47,6%) với quy hoạch tổng thể về sử 
dụng và phát triển cơ sở vật chất của Nhà trường. Tuy 
nhiên vẫn còn 3,3% ý kiến được hỏi chưa hài lòng với 
điều này. 
3. Kết luận 
Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới và 
nước ta cho thấy: đào tạo “con người mới” đáp ứng 
yêu cầu ngày càng cao, ngày càng đa dạng nhằm phục 
vụ cho việc phát triển KT-XH trong thời kì CNH, 
HĐH đất nước tất yếu phải có những CSVC - kĩ thuật 
tương ứng. Riêng ở nước ta, khi tổng kết kinh nghiệm 
các trường tiên tiến, ngành giáo dục cũng đã khẳng 
định rằng CSVC - kĩ thuật trường học là một trong các 
yếu tố hết sức quan trọng. Trước thực trạng về thư 
viện, CSVC và ý kiến đánh giá của GV, SV, trong 
những năm học tiếp theo, Trường Cao đẳng Sư phạm 
Điện Biên cần tiếp tục phát huy hơn nữa thế mạnh hiện 
có và xây dựng các giải pháp khả thi, phù hợp với điều 
kiện thực tiễn của mình nhằm tăng cường CSVC, trang 
thiết bị tiên tiến, hiện đại góp phần nâng cao chất 
lượng đào tạo của Trường, bởi chất lượng đào tạo 
quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của một 
nhà trường. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Thủ tướng Chính phủ (2009). Quyết định số 
581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 ban hành Chiến lược 
phát triển văn hóa đến năm 2020. 
[2] Chính phủ (2017). Nghị định số 152/2017/NĐ-CP 
ngày 27/12/2017 quy định tiêu chuẩn định mức sử 
dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. 
[3] Nguyễn Thị Lan Thanh (2004). Thư viện các trường 
đại học với việc nâng cao chất lượng giáo dục đại 
học. Hội thảo khoa học “Đổi mới giáo dục đại học 
Việt Nam - Hội nhập và thách thức”. Trường Đại 
học Bách khoa Hà Nội. 
[4] Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch (2008). Quyết 
định số 13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10/03/2008 
về việc ban hành Quy chế mẫu tổ chức và hoạt động 
thư viện trường đại học. 
[5] Bộ GD-ĐT (2014). Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-
BGDĐT ngày 04/3/2014 Quy định về tiêu chuẩn 
đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng. 
[6] Đặng Quốc Bảo (1999). Quản lí cơ sở vật chất sư 
phạm, quản lí tài chính trong quá trình giáo dục. 
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Trường Cán bộ 
Quản lí Giáo dục - Đào tạo. 
[7] Vũ Trọng Rỹ (1997). Một số vấn đề lí luận về 
phương tiện dạy học. Viện Khoa học Giáo dục Việt 
Nam. 
[8] Lê Đình Sơn (2012). Quản lí cơ sở vật chất phục vụ 
đào tạo của các trường đại học theo quản điểm quản 
lí chất lượng tổng thể (TQM). Luận án tiến sĩ Quản 
lí giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
[9] Đỗ Huân (2001). Sử dụng thiết bị nghe nhìn trong 
dạy và học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[10] Đặng Xuân Hải - Nguyễn Sỹ Thư (2012). Quản lí 
giáo dục, quản lí nhà trường trong bối cảnh thay 
đổi. NXB Giáo dục Việt Nam. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_cua_giang_vien_sinh_vien_ve_thu_vien_co_so_vat_chat.pdf