Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện

Trước yêu cầu hội nhập quốc tế trong giáo

dục đại học, cũng như đảm bảo quá trình đào

tạo sẽ cung cấp cho xã hội một lực lượng lao

động có năng lực làm việc hiệu quả, các trường

đại học đang nỗ lực nâng cao chất lượng đào

tạo thông qua nhiều giải pháp. Chuẩn hóa và

cam kết đảm bảo chất lượng trong việc thiết

kế và vận hành chương trình đào tạo (CTĐT)

là một trong những giải pháp cần thiết. Chính

vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)

đang đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng

và kiểm định chất lượng giáo dục đối với các

CTĐT [4]. Bộ GD&ĐT đang khuyến khích các

đơn vị đào tạo kiểm định theo chuẩn khu vực

AUN-QA (ASEAN University Network - Quality

Assurance) hoặc theo chuẩn quốc gia với

11 tiêu chuẩn gồm 60 tiêu chí [4]. Trong bối

cảnh này, ngành Thông tin - Thư viện (TT-TV)

cần thực hiện các nỗ lực đảm bảo chất lượng

cho hoạt động đào tạo theo chuẩn của quốc

gia và quốc tế. Hiện tại nhiều khoa đào tạo

ngành TT-TV đang chuẩn hóa CTĐT để đảm

bảo chất lượng và chuẩn bị kiểm định chất

lượng giáo dục. Do đó, tìm hiểu các nguyên

tắc đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng

và vận hành CTĐT, đồng thời nghiên cứu thực

trạng và kinh nghiệm, giải pháp và biện pháp

để triển khai công tác đảm bảo chất lượng

cho các CTĐT ngành TT-TV là mảng đề tài

cần được cộng đồng ngành TT-TV quan tâm.

Bài viết này là một nỗ lực ban đầu trong việc

nghiên cứu về đề tài vừa nêu. Các nội dung

về nguyên tắc đảm bảo chất lượng và việc

thiết kế CTĐT đáp ứng chuẩn đầu ra (learning

outcome) sẽ được phân tích trong bối cảnh

đào tạo ngành TT-TV. Các nội dung này chính

là những yêu cầu cốt lõi của hấu hết các

Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện trang 1

Trang 1

Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện trang 2

Trang 2

Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện trang 3

Trang 3

Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện trang 4

Trang 4

Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện trang 5

Trang 5

Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện trang 6

Trang 6

Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện trang 7

Trang 7

Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện trang 8

Trang 8

Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện trang 9

Trang 9

Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện trang 10

Trang 10

pdf 10 trang baonam 11300
Bạn đang xem tài liệu "Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện

Đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng chương trình đào tạo ngành thông tin - thư viện
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2020 3
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 
NGÀNH THÔNG TIN - THƯ VIỆN
PGS TS Nguyễn Hồng Sinh
Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh
● Tóm tắt: Bài viết trình bày chu trình đảm bảo chất lượng và các yêu cầu đối với việc xây dựng 
chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra trong bối cảnh đào tạo ngành Thông tin - Thư viện. Các 
nội dung được tập trung phân tích gồm có chu trình với 5 khâu: lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và 
cải tiến; công tác thu thập ý kiến của các bên liên quan; xác định năng lực đầu ra của sinh viên tốt 
nghiệp; thiết kế chuẩn đầu ra; bản mô tả chương trình đào tạo và đề cương chi tiết.
● Từ khóa: Chương trình đào tạo; đảm bảo chất lượng; nguyên tắc PDCA; chuẩn đầu ra.
ENSURING QUALITY IN DEVELOPING TRAINING PROGRAMS ON INFORMATION AND LIBRARY SCIENCES
● Abstract: The paper presents the quality assurance cycle and requirements for developing a 
training program that meets output standards in the context of training programs on the Information 
- Library sciences. The content which is concentrated for analysis including the cycle with 5 
stages: planning, implementation, inspection and improvement; the work of collecting ideas from 
stakeholders; determining the output capacity of graduates; designing output standards; curriculum 
description and detailed outline.
● Keywords: Training program; ensuring quality; PDCA principle; output standards.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước yêu cầu hội nhập quốc tế trong giáo 
dục đại học, cũng như đảm bảo quá trình đào 
tạo sẽ cung cấp cho xã hội một lực lượng lao 
động có năng lực làm việc hiệu quả, các trường 
đại học đang nỗ lực nâng cao chất lượng đào 
tạo thông qua nhiều giải pháp. Chuẩn hóa và 
cam kết đảm bảo chất lượng trong việc thiết 
kế và vận hành chương trình đào tạo (CTĐT) 
là một trong những giải pháp cần thiết. Chính 
vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) 
đang đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng 
và kiểm định chất lượng giáo dục đối với các 
CTĐT [4]. Bộ GD&ĐT đang khuyến khích các 
đơn vị đào tạo kiểm định theo chuẩn khu vực 
AUN-QA (ASEAN University Network - Quality 
Assurance) hoặc theo chuẩn quốc gia với 
11 tiêu chuẩn gồm 60 tiêu chí [4]. Trong bối 
cảnh này, ngành Thông tin - Thư viện (TT-TV) 
cần thực hiện các nỗ lực đảm bảo chất lượng 
cho hoạt động đào tạo theo chuẩn của quốc 
gia và quốc tế. Hiện tại nhiều khoa đào tạo 
ngành TT-TV đang chuẩn hóa CTĐT để đảm 
bảo chất lượng và chuẩn bị kiểm định chất 
lượng giáo dục. Do đó, tìm hiểu các nguyên 
tắc đảm bảo chất lượng trong việc xây dựng 
và vận hành CTĐT, đồng thời nghiên cứu thực 
trạng và kinh nghiệm, giải pháp và biện pháp 
để triển khai công tác đảm bảo chất lượng 
cho các CTĐT ngành TT-TV là mảng đề tài 
cần được cộng đồng ngành TT-TV quan tâm. 
Bài viết này là một nỗ lực ban đầu trong việc 
nghiên cứu về đề tài vừa nêu. Các nội dung 
về nguyên tắc đảm bảo chất lượng và việc 
thiết kế CTĐT đáp ứng chuẩn đầu ra (learning 
outcome) sẽ được phân tích trong bối cảnh 
đào tạo ngành TT-TV. Các nội dung này chính 
là những yêu cầu cốt lõi của hấu hết các bộ 
tiêu chuẩn kiểm định hiện nay.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/20204
2. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO 
TẠO THEO NGUYÊN TẮC PDCA
2.1. Liên kết trang quản lý tài nguyên số 
tới Google Scholar 
Dưới tác động của xu hướng hội nhập 
quốc tế trong giáo dục đại học cũng như các 
quy định về kiểm định chất lượng giáo dục, 
các đơn vị đào tạo đại học đã từng bước tiếp 
thu các triết lý giáo dục của thế giới. Nhiều 
nơi đã tiếp thu và áp dụng nguyên tắc PDCA 
(Plan, Do, Check, Act) cho quá trình vận hành 
CTĐT. Bản chất của nguyên tắc này là để đảm 
bảo chất lượng cho một công tác hay một hoạt 
động thì cần thực hiện công tác đó theo bốn 
khâu/giai đoạn/bước gồm: Plan (Chuẩn bị), 
Do (Triển khai), Check (Kiểm tra), Act (Cải 
tiến). Nguyên tắc này được mô phỏng theo 
mô hình dưới đây [14].
Trong khâu chuẩn bị, các việc cần làm 
là lên kế hoạch và chuẩn bị/tạo lập các điều 
kiện, cơ sở cần thiết để thực hiện kế hoạch; 
các điều kiện này bao gồm cả các quy định, 
quy trình và các nguồn lực cần thiết. Trong 
khâu triển khai, các hoạt động cần được thực 
hiện theo kế hoạch, theo quy định và quy trình 
đặt ra. Bên cạnh đó, quá trình triển khai cũng 
cần tận dụng mọi hỗ trợ để góp phần triển 
khai thành công kế hoạch. Việc triển khai cần 
được kiểm tra và đánh giá. Khâu kiểm tra này 
có thể bao gồm kiểm tra quá trình thực hiện, 
và kiểm tra kết quả thực hiện. Việc kiểm tra 
có thể căn cứ vào các đánh giá dựa theo các 
tiêu chí đặt ra, có thể căn cứ vào các thông 
tin phản hồi từ nhiều kênh, còn gọi là từ các 
bên liên quan. Cuối cùng là khâu cải tiến. Các 
quyết định cải tiến cần dựa trên thông tin được 
coi là chuẩn xác, có giá trị từ quá trình kiểm 
tra và đánh giá. Cần lưu ý, quá trình thực hiện 
một công tác được phân định thành bốn khâu, 
tuy nhiên trong mỗi khâu cũng c ...  liên quan đến hoạt động 
TT-TV.
4.0
2.1.3 Sử dụng các ứng dụng CNTT và truyền thông vào hoạt động TT-TV 4.0
Kiến thức Kỹ năng Thái độ
KT1 - Trình bày được các nguyên lý 
và học thuyết cơ bản trong lĩnh vực 
TT-TV.
KT2 - Phân tích được các kiến thức 
lý thuyết về: tạo lập, thu thập, xử lý, 
tổ chức, khai thác nguồn tài nguyên 
thông tin; tổ chức, quản lý hoạt động 
TT-TV trong các cơ quan TT-TV và 
các tổ chức khác.
KT3 
KN1 - Thực hiện được các kỹ 
thuật trong các công tác thu 
thập, xử lý, tổ chức, bảo quản 
và phục vụ thông tin.
KN2 - Sử dụng được các công 
cụ công nghệ thông tin và 
truyền thông trong hoạt động 
của thư viện.
KN3 ...
TĐ1 - Sẵn sàng liên tục 
học tập, nâng cao trình độ 
và ứng dụng tri thức vào 
hoạt động thực tiễn.
TĐ2 - Thích ứng được với 
môi trường làm việc đa 
dạng và luôn thay đổi.
TĐ3 - Thể hiện trách 
nhiệm trong công việc.
TĐ4 
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2020 9
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
2.2 Phẩm chất nghề nghiệp
2.2.1 Sẵn sàng ủng hộ lợi ích chung của hoạt động TT-TV 4.0
2.2.2 Bảo vệ quyền lợi của người dùng và tìm kiếm giải pháp tối ưu phục 
vụ người sử dụng
4.0
3 Kỹ năng và phẩm chất cá nhân 
3.1 Kỹ năng cá nhân
3.1.1 Thực hiện việc tổ chức và phát triển các hoạt động nhóm 3.0
3.1.2 Thực hiện các phương thức giao tiếp khác nhau 3.0
3.1.3 Thực hiện quá trình tư duy hệ thống, lập luận phân tích, giải quyết 
vấn đề và học tập suốt đời
3.0
3.2 Phẩm chất cá nhân
3.2.1 Hình thành tính chủ động, cẩn trọng, trung thực, có trách nhiệm 
trong học tập và sinh hoạt tập thể
3.0
3.2.2 Sẵn sàng cầu thị, thích nghi, điều chỉnh để đáp ứng với môi trường 
làm việc đa dạng
3.0
4. Năng lực thực hành nghề nghiệp
4.1 Năng lực vận hành hoạt động TT-TV
4.1.1 Vận hành được các công tác trong việc tạo lập và tổ chức nguồn tài 
nguyên, khai thác và phục vụ thông tin trong cơ quan TT-TV 
4.0
4.1.2 Thiết lập được chiến lược tổ chức và triển khai các hoạt động 
TT-TV trong cơ quan TT-TV
4.0
4.2 Năng lực ứng dụng CNTT và truyền thông vào hoạt 
động TT-TV
4.2.1 Xác lập được các yêu cầu phù hợp cho việc ứng dụng CNTT và 
truyền thông cho các hoạt động của cơ quan TT-TV
3.0
4.2.2 Ứng dụng linh hoạt các tiện ích CNTT và truyền thông vào hoạt 
động TT-TV
3.0
3.4.3. Xác định trình độ năng lực cho các 
chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
Với mỗi nội dung của các chuẩn đầu ra, ở 
mỗi bậc học sẽ đòi hỏi người học đạt đến một 
trình độ nhất định; do đó khi thiết kế chuẩn đầu 
ra cũng cần xác định trình độ năng lực người 
học cần đạt được đối với từng chuẩn đầu ra. 
Hiện nay nhiều nơi dùng thang đo Bloom [2], 
hoặc tự xây dựng thang đo dựa trên việc tham 
khảo thang Bloom để chỉ ra trình độ năng lực 
người học cần đạt được. Thang Bloom quy ước 
các cấp độ từ thấp đến cao như sau, đối với 
kiến thức: ở mức (1) nhớ, (2) hiểu, (3) áp dụng, 
(4) phân tích, (5) đánh giá, (6) sáng tạo. Đối 
với kỹ năng: ở mức (1) nhận thức bằng tri giác, 
(2) thực hiện hành động, thao tác, (3) thực 
hiện được kỹ năng phức tạp theo sự hướng 
dẫn, (4) thực hiện được hoạt động phức tạp, 
(5) hoàn thành hoạt động một cách tự động, 
(6) thích ứng, (7) sáng tạo. Đối với thái độ: ở 
mức (1) tiếp nhận, (2) đáp ứng, hưởng ứng (3) 
hình thành giá trị cá nhân, (4) sắp xếp các giá 
trị cá nhân một cách hài hòa và nhất quán (5) 
xác lập bản sắc riêng. Thang Bloom cũng giới 
thiệu danh mục các động từ chỉ hành động, ví 
dụ như mô tả được, giải thích được, tuân thủ 
, dùng đặt trước nội dung chuẩn đầu ra để 
thể hiện mức thành thạo đối với nội dung ấy. 
Việc làm rõ trình độ cần đạt được sẽ giúp xác 
định được dung lượng và mức độ giảng dạy 
cần thiết cho từng nội dung. Đây cũng là cơ 
sở khi thiết kế độ khó cho các bài kiểm tra, thi 
cử; đồng thời giúp người học đo được năng lực 
họ cần đạt được sau quá trình học. Tại cột thứ 
ba của ví dụ trên là các ví dụ về trình độ năng 
lực tương ứng với các chuẩn đầu ra của CTĐT.
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/202010
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
3.5. Thiết kế môn học, thời lượng và tiến 
trình đào tạo
Việc thiết kế nội dung giảng dạy cần dựa 
trên chuẩn đầu ra, do đó để thuận tiện, chuẩn 
đầu ra của CTĐT sẽ được phân tích thành các 
chuẩn đầu ra cụ thể hơn - gọi là chuẩn đầu 
ra cấp môn học. Lúc này, nội dung của các 
chuẩn đầu ra cần cụ thể ở mức có thể dạy và 
kiểm tra, đánh giá việc tiếp thu của người học 
trong khuôn khổ một môn học. Bảng dưới là ví 
dụ minh họa chuẩn đầu ra cấp môn học.
Chuẩn đầu ra cấp chương trình đào tạo Chuẩn đầu ra cấp môn học
2.1 Kỹ năng nghề nghiệp
2.2.1
Thực hiện các kỹ thuật với các công cụ tiêu 
chuẩn trong việc thu thập, xử lý, tổ chức, bảo 
quản, tra cứu, và phục vụ thông tin
Sử dụng được các công cụ chuẩn 
nghiệp vụ gồm AACR2, DDC, LCSH, (2)
Thành thạo quy trình và phương pháp 
của công tác xử lý thông tin, gồm biên 
mục, phân loại, định từ khóa, tổng quan.
Thành thạo quy trình và phương pháp 
của công tác bổ sung, tổ chức kho tài liệu.
...
Việc thiết kế chuẩn đầu ra cấp môn học 
khá kỳ công nhưng sẽ giúp thiết kế được nội 
dung cho các môn học đảm bảo đáp ứng mục 
tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra của CTĐT, giúp 
xác định được các nội dung được tích hợp 
từ nhiều môn học, giúp thiết kế nội dung và 
phương pháp kiểm tra, thi cử đo lường được 
năng lực người học cần đạt đến. Theo cách 
này, mỗi môn học sẽ được phân công đảm 
nhiệm (phân nhiệm) một số chuẩn đầu ra. 
Lưu ý là có những chuẩn đầu ra của CTĐT 
người học chỉ có thể đạt được trình độ năng 
lực mong muốn khi được trang bị dần kiến 
thức và kỹ năng từ thấp đến cao, từ tổng quát 
đến chuyên sâu, thông qua tổ hợp nhiều môn 
học, hoặc người học phải tự trang bị qua các 
hoạt động tự học, tự trải nghiệm; do đó một 
chuẩn đầu ra của CTĐT thường sẽ được phân 
nhiệm cho nhiều môn học và việc phân nhiệm 
cũng bao gồm cả việc xác định mức trình độ 
năng lực tại mỗi môn học đối với từng chuẩn 
đầu ra. Việc phân nhiệm cũng cần được cân 
nhắc cùng với việc thiết kế lộ trình giảng dạy 
các môn học trong CTĐT để đảm bảo người 
học sẽ tiếp thu kiến thức một cách hệ thống 
và tăng dần độ khó cho đến khi đạt được mức 
năng lực như tuyên bố trong chuẩn đầu ra của 
CTĐT. Mỗi môn học chỉ đảm nhận được số 
lượng chuẩn đầu ra nhất định tương thích với 
thời lượng giảng dạy và độ khó của chuẩn đầu 
ra. Kinh nghiệm cho thấy một môn học có từ 
bốn đến bảy chuẩn đầu ra là khả thi.
Khi đã xác định được chuẩn đầu ra và độ 
khó thì sẽ xác định được mức độ giảng dạy 
cho từng nội dung và thời lượng của từng môn 
học, đồng thời giúp thiết kế phương pháp dạy 
và kiểm tra phù hợp. Theo các hướng dẫn thiết 
kế CTĐT theo CDIO, các mức độ giảng dạy 
bao gồm I (Introduce - giới thiệu), T (Teach - 
dạy), và U (Utilize - sử dụng/vận dụng) [11]. 
Trong đó, mức độ “giới thiệu” quy định giảng 
viên trình bày một cách ngắn gọn, đưa ra các 
nét phác thảo về một nội dung, không đi vào 
giảng các chi tiết cũng như các vấn đề liên 
quan đến nội dung đó; do vậy cũng không cần 
kiểm tra năng lực của sinh viên về nội dung 
này. Thời lượng dành cho việc giới thiệu một 
nội dung không cần quá một giờ giảng, và có 
thể sử dụng bất kỳ hình thức nào (giảng, thảo 
luận, quan sát hoặc thử nghiệm) để truyền đạt 
nội dung. Mức độ “dạy” quy định giảng viên 
giảng, cung cấp kiến thức, hướng dẫn sinh 
viên học các nội dung mới. Hoạt động dạy cần 
giúp sinh viên đạt đến một trình độ nhất định 
về nhận thức và năng lực. Thời lượng cho hoạt 
động giảng dạy tùy thuộc vào độ phức tạp của 
nội dung cần truyền đạt, tuy nhiên thường sẽ 
mất nhiều giờ giảng và có thể sử dụng bất 
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2020 11
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
kỳ một phương pháp giảng dạy nào. Các nội 
dung giảng dạy được xác định là chuẩn đầu 
ra cụ thể và cần phải là một nội dung kiểm tra 
hoặc thi cuối kỳ. Mức độ “dùng/sử dụng” quy 
định giảng viên mặc định là từ quá trình học 
tập trước đó hoặc tự học, sinh viên đã được 
trang bị kiến thức hoặc kỹ năng về nội dung 
cần đề cập; do đó sẽ không giảng về nội dung 
này nhưng sẽ yêu cầu sinh viên sử dụng hiểu 
biết của mình về nội dung này để học một nội 
dung mới, đạt được một chuẩn đầu ra. Ở đây, 
giảng viên không cần kiểm tra năng lực của 
sinh viên về nội dung này, mà kiểm tra năng 
lực của sinh viên đối với nội dung mới.
Như vậy, việc phân nhiệm sẽ giúp giảng 
viên hiểu rõ cần dạy cái gì, ở mức nào và 
sự đóng góp của môn học vào việc đáp ứng 
chuẩn đầu ra của CTĐT. Trên cơ sở này, đề 
cương chi tiết của từng môn học sẽ được biên 
soạn phục vụ cho việc triển khai quá trình dạy 
và học.
4. TRÌNH BÀY BẢN MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO 
TẠO VÀ ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
Theo yêu cầu của công tác đảm bảo chất 
lượng và yêu cầu của các bộ tiêu chuẩn kiểm 
định, CTĐT phải được trình bày/mô tả để 
phổ biến đến các bên liên quan; tuy nhiên, 
mỗi bên liên quan có các nhu cầu khác nhau 
khi tìm hiểu về một CTĐT. Vì vậy, đơn vị đào 
tạo cần có bản mô tả toàn diện và chi tiết về 
CTĐT để sử dụng cho quá trình quản lý, dạy 
và học của các đối tượng bên trong đơn vị 
đào tạo; đồng thời biên soạn các phiên bản 
rút gọn hoặc tóm tắt để với các trọng tâm và 
mức độ khác nhau phổ biến đến các đối tượng 
khác nhau.
Theo yêu cầu của bộ tiêu chuẩn đánh giá 
chất lượng CTĐT của Bộ GD&ĐT [4], bản mô 
tả CTĐT phải gồm các mục sau: tên đơn vị đào 
tạo; tên gọi của văn bằng; tên CTĐT; thời gian 
đào tạo; mục tiêu và chuẩn đầu ra của CTĐT; 
tiêu chí tuyển sinh; cấu trúc lộ trình đào tạo 
(còn gọi là chương trình dạy học); ma trận thể 
hiện sự đóng góp của các môn học vào việc 
đạt chuẩn đầu ra của CTĐT; đề cương các 
môn học; thời điểm thiết kế hoặc điều chỉnh 
bản mô tả CTĐT. Trong đó, đề cương môn 
học là một bản mô tả chi tiết, đầy đủ và rõ 
ràng các thông tin về môn học, cũng như kế 
hoạch giảng dạy và đánh giá người học. Các 
mục cần có trong đề cương gồm tên đơn vị, 
tên giảng viên đảm nhận giảng dạy; tên môn 
học; số tín chỉ; mục tiêu và chuẩn đầu ra của 
môn học, ma trận liên kết nội dung chương 
mục với chuẩn đầu ra môn học; các yêu cầu 
của môn học; cấu trúc môn học; phương pháp 
dạy và học; phương thức kiểm tra/đánh giá; 
tài liệu chính và tài liệu tham khảo. Đề cương 
chi tiết cần được coi là một kế hoạch và cam 
kết với người học về nội dung và cách thức 
dạy và học, là công cụ quản lý chất lượng của 
môn học [10]. Do đó, việc biên soạn đề cương 
chi tiết đòi hỏi rất nhiều công sức, nhất là phải 
cho thấy tính tương thích giữa chuẩn đầu ra 
của môn học với nội dung giảng dạy, cho thấy 
sự phù hợp của phương pháp dạy và kiểm tra 
so với chuẩn đầu ra.
Kết luận 
Thực hiện chu trình xây dựng và vận hành 
một CTĐT theo các yêu cầu của đảm bảo 
chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục 
rất công phu, tuy nhiên áp dụng chu trình như 
vậy sẽ giúp gia tăng tính khoa học, tính thực 
tiễn, tính chuyên nghiệp của một CTĐT. Chu 
trình này cũng phản ánh triết lý giáo dục lấy 
người học làm trung tâm (dạy cho người học 
có năng lực cụ thể để làm việc và tiếp tục 
phát triển) và đào tạo để đáp ứng nhu cầu 
thực tiễn nhờ vào việc nghiên cứu ý kiến của 
các bên liên quan. Trong những năm gần đây, 
các khoa đào tạo ngành TT-TV đều phải từng 
bước đáp ứng yêu cầu này. Điều này đã khiến 
người dạy phải thay đổi cách tiếp cận từ chỗ 
dựa vào kiến thức của mình để phán quyết 
các nội dung cần dạy cho sinh viên, đến chỗ 
phải tìm hiểu các năng lực cần có của người 
lao động trong môi trường hiện tại để thiết kế 
nội dung, mức độ giảng dạy phù hợp, phương 
pháp dạy và kiểm tra tương thích. Để thực sự 
thay đổi là điều không dễ dàng. Đầu tiên là 
cần sự đồng thuận, cam kết thực hiện của mọi 
giảng viên; tiếp đến mỗi giảng viên đã phải 
dành thời gian để tham dự tập huấn, tự tìm 
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/202012
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
hiểu, trao đổi để hiểu rõ về nguyên tắc PDCA, 
nguyên tắc thiết kế CTĐT dựa trên chuẩn đầu 
ra, cách sử dụng thang đo Bloom, các phương 
pháp giảng dạy và kiểm tra tương thích với 
chuẩn đầu ra. Cùng với đó, là sự hướng dẫn, 
thiết lập cách làm một cách cụ thể từ phía 
người quản lý CTĐT, ít nhất là các khoa cần 
phải có một bộ công cụ bao gồm các quy 
định, quy trình, biểu mẫu và lộ trình, kế hoạch 
cho các công việc liên quan, từ việc thu thập 
ý kiến, thiết kế chuẩn đầu ra và CTĐT, đến 
biên soạn đề cương môn học. Đảm bảo chất 
lượng cho CTĐT là một công tác bền bỉ; đòi 
hỏi các khoa đào tạo ngành TT-TV phải chấp 
nhận một quá trình thử - sai trước khi có thể 
thực sự vận hành CTĐT theo các chuẩn mực 
chất lượng của quốc tế. Tuy nhiên, đảm bảo 
chất lượng chắc chắn sẽ phải được các khoa 
đào tạo ngành TT-TV theo đuổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ALA (2009). Core competences for 
librarianship. Truy cập ngày 2/3/2020 tại 
ala.org.educationcareers/files/content/
careers/corecomp/corecompetences/
finalcorecompstat09.pdf
2. Bloom B.S. (1956). Taxonomy of 
Educational Objectives, Handbook I: 
Cognitive Domain. New York: David 
MacKay Co.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010). Hướng 
dẫn và công bố chuẩn đầu ra ngành Đào 
tạo, ban hành theo công văn 2196/BGDĐT-
GDĐH, ngày 22/4/2010.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Tài liệu 
hướng dẫn đánh giá chất lượng chương 
trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại 
học, ban hành theo Thông tư số 04/2016/
TT-BGDĐT ngày 14/3/2016.
5. CILIP (2012). Professional knowledge and 
skills base. Truy cập ngày 2/3/2020 tại https://
cilipswmn.wordpress.com/2016/03/15/
using-the-professional-knowledge-and-
skills-base/
6. Đoàn Thị Minh Trinh (2012). Thiết kế và 
phát triển chương trình đào tạo đáp ứng 
chuẩn đầu ra. NXB. Đại học Quốc gia 
Tp. Hồ Chí Minh.
7. Đoàn Thị Minh Trinh, Đoàn Ngọc Khiêm 
(2012). Thiết kế và phát triển chương trình 
đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra. NXB. Đại 
học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
8. IFLA (2012). Guidelines for professional 
Library/Information Educational Programs. 
Truy cập ngày 2/3/2020 tại https://
www.ifla.org/publications/guidelines-
for-professional- l ibrary informat ion-
educational-programs-2012.
9. Joao Duque (2006). Learning Outcomes - 
A practical approach. Technical University 
of Lisbon.
10. Nguyễn Quốc Chính (2012). Thiết kế và 
phát triển chương trình đào tạo đáp ứng 
chuẩn đầu ra. NXB. Đại học Quốc gia 
Tp. Hồ Chí Minh.
11. Phạm Công Bằng, Nguyễn Hữu Lộc 
(2012). Thiết kế và phát triển chương trình 
đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra. NXB. Đại 
học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
12. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ 
nghĩa Việt Nam, Luật Giáo dục năm 2019.
13. Thủ tướng Chính phủ (2016). Bảng mô 
tả khung trình độ quốc gia Việt Nam, ban 
hành theo quyết định số 1952/QĐ-TTg 
ngày 18/10/2016.
14. Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục 
ĐHQG-HCM (2018). Tài liệu tập huấn kiểm 
định viên, Hội thảo tháng 7 năm 2018 của 
Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục - 
Đại học Quốc gia, Tp. Hồ Chí Minh.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 5-02-
2020; Ngày phản biện đánh giá: 16-3-2020; 
Ngày chấp nhận đăng: 15-4-2020).

File đính kèm:

  • pdfdam_bao_chat_luong_trong_viec_xay_dung_chuong_trinh_dao_tao.pdf