Consortium – giải pháp nâng cao hiệu quả bổ sung tài liệu điện tử

Ngày nay, trong hoạt động thông tin thư viện tài liệu điện tử được

chú trọng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Song, đứng trước

sự tiến bộ không ngừng của ngành xuất bản, đặc biệt là xuất bản

điện tử, sự bùng nổ thông tin và các sản phẩm thông tin, giá cả tài

liệu điện tử tăng cao trong khi đó ngân sách bổ sung lại eo hẹp, thì

vấn đề bổ sung tài liệu điện tử như thế nào, bằng phương thức nào

vẫn luôn là một bài toán khó cho các nhà thông tin thư viện. Bài viết

làm rõ tầm quan trọng của vấn đề bổ sung tài liệu điện tử, phân tích

vấn đề bổ sung tài liệu điện tử theo hình thức liên kết – Consortium

và những lợi ích của việc bổ sung theo hình thức này.

 

Consortium – giải pháp nâng cao hiệu quả bổ sung tài liệu điện tử trang 1

Trang 1

Consortium – giải pháp nâng cao hiệu quả bổ sung tài liệu điện tử trang 2

Trang 2

Consortium – giải pháp nâng cao hiệu quả bổ sung tài liệu điện tử trang 3

Trang 3

Consortium – giải pháp nâng cao hiệu quả bổ sung tài liệu điện tử trang 4

Trang 4

Consortium – giải pháp nâng cao hiệu quả bổ sung tài liệu điện tử trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 8760
Bạn đang xem tài liệu "Consortium – giải pháp nâng cao hiệu quả bổ sung tài liệu điện tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Consortium – giải pháp nâng cao hiệu quả bổ sung tài liệu điện tử

Consortium – giải pháp nâng cao hiệu quả bổ sung tài liệu điện tử
Consortium(*) – Giải pháp nâng cao hiệu quả 
bổ sung tài liệu điện tử 
Nguyễn Thị Loan(**) 
Ngày nay, trong hoạt động thông tin th− viện tài liệu điện tử đ−ợc 
chú trọng phát triển cả về số l−ợng và chất l−ợng. Song, đứng tr−ớc 
sự tiến bộ không ngừng của ngành xuất bản, đặc biệt là xuất bản 
điện tử, sự bùng nổ thông tin và các sản phẩm thông tin, giá cả tài 
liệu điện tử tăng cao trong khi đó ngân sách bổ sung lại eo hẹp, thì 
vấn đề bổ sung tài liệu điện tử nh− thế nào, bằng ph−ơng thức nào 
vẫn luôn là một bài toán khó cho các nhà thông tin th− viện. Bài viết 
làm rõ tầm quan trọng của vấn đề bổ sung tài liệu điện tử, phân tích 
vấn đề bổ sung tài liệu điện tử theo hình thức liên kết – Consortium 
và những lợi ích của việc bổ sung theo hình thức này. 
1. Tầm quan trọng của vấn đề bổ sung tài liệu 
điện tử 
Theo thống kê của các nhà khoa 
học, khoảng 30-50 năm cuối thế kỷ XX 
số tài liệu đ−ợc xuất bản trên toàn thế 
giới lại tăng gấp đôi, hay nói cách khác 
số l−ợng tài liệu đ−ợc xuất bản theo quy 
luật hàm số mũ. Nhận định trên đ−ợc 
minh họa qua số liệu thống kê từ tạp chí 
Chemical Abstracts (xem: 1, tr.12): Có 
thêm một triệu bài tóm tắt đầu tiên 
đ−ợc công bố sau 31 năm (1907-1938); 
Có thêm một triệu bài tóm tắt đ−ợc công 
bố lần thứ hai sau 18 năm (1939-1964); 
Có thêm một triệu bài tóm tắt đ−ợc công 
bố lần thứ ba sau 7 năm (1958-1964); Có 
thêm một triệu bài tóm tắt đ−ợc công bố 
lần thứ t− sau 4 năm (1965-1969). 
Nh− vậy có thể thấy, sự giao l−u 
thông tin bằng ấn phẩm đã đ−ợc coi là 
ph−ơng thức phổ biến và ra đời khá 
sớm. Tuy nhiên, kênh giao l−u thông tin 
này cũng bộc lộ những hạn chế nhất 
định, đặc biệt là khó khăn trong tiếp 
cận, tốn thời gian,(*)trong giao l−u 
thông tin giữa tác giả và ng−ời dùng tin. 
Chính vì vậy nhu cầu thực tế đòi hỏi 
phải có một ph−ơng thức xuất bản tài 
liệu mới mà ở đó tác giả công trình 
nghiên cứu khoa học có thể công bố tác 
phẩm của mình thông qua một mạng 
l−ới xuất bản, phân phối tài liệu mới, 
đồng thời giữa tác giả và ng−ời dùng tin 
có thể trực tiếp giao l−u với nhau một 
cách dễ dàng.(**)Hiện nay, vấn đề này đã 
đ−ợc thực hiện nhờ những tiến bộ của 
công nghệ thông tin và truyền thông. 
Tài liệu đ−ợc xuất bản theo ph−ơng thức 
mới là những tài liệu d−ới dạng số và 
chúng đ−ợc l−u giữ trên các vật mang 
(*)
 Consortium là một hình thức liên kết, liên 
hiệp của các cơ quan thông tin th− viện có cùng 
h−ớng bổ sung, diện bổ sung tài liệu. 
(**) ThS., Viện Thông tin KHXH. 
Consortium(*) – Giải pháp nâng cao 43 
tin điện tử nh−: đĩa CD-ROM, mạng 
intranet, internet và đ−ợc gọi chung là 
Tài liệu điện tử. 
Việc bổ sung tài liệu điện tử có ý 
nghĩa quan trọng đối với hoạt động 
thông tin th− viện đ−ợc thể hiện ở các 
khía cạnh sau: 
- Tài liệu điện tử có thể chứa đựng 
một l−ợng thông tin lớn, ví dụ nh− bộ 
tạp chí tóm tắt Chemical Abstracts của 
Hội Hóa học Hoa Kỳ. Mỗi năm tạp chí 
này đ−ợc xuất bản hơn 100 tập (Kể cả 
những tập tóm tắt và chỉ dẫn), mỗi tập 
khoảng 2.000 trang in, tổng cộng là 
khoảng 200.000 trang, nh−ng nếu xuất 
bản d−ới dạng điện tử thì mỗi năm tạp 
chí này chỉ gồm 4-5 đĩa CD-ROM. Bên 
cạnh đó nó có thể chứa đựng những 
ph−ơng tiện truyền đạt hỗn hợp nh− 
hình ảnh động, âm thanh, hoạt động 
của nhân vật mà tài liệu in ấn không 
thể làm đ−ợc. 
- Một sản phẩm trực tuyến trên 
mạng về mặt lý thuyết có thể cung cấp 
nhiều địa điểm truy cập (văn phòng, 
nhà ở, tr−ờng học, th− viện,) tại nhiều 
thời điểm và nhiều ng−ời có thể sử dụng 
cùng lúc. Do vậy giúp tiết kiệm đ−ợc 
thời gian, công sức và kinh phí. 
- Tài liệu điện tử th−ờng đ−ợc xem 
là nhanh chóng hơn nhiều để thu thập, 
lựa chọn thông tin cần thiết và tham 
khảo chéo giữa các ấn bản khác nhau. 
- Tài liệu điện tử mang đến cho 
ng−ời dùng tin khả năng liên hệ, tiếp 
cận với tác giả. Điều này sẽ tạo ra một 
kênh thông tin phản hồi giữa ng−ời 
dùng tin và ng−ời sáng tạo ra thông tin, 
từ đó làm nảy sinh những ý t−ởng mới 
góp phần làm tăng chất l−ợng thông tin 
cũng nh− sự phù hợp của nội dung thông 
tin đối với nhu cầu của ng−ời dùng tin. 
Đồng thời tài liệu điện tử còn giúp ng−ời 
dùng tin liên kết tới các trích dẫn, các 
nguồn tham khảo, điều này giúp họ dễ 
dàng theo dõi đ−ợc quá trình phát triển 
của vấn đề một cách bao quát hơn. 
Với những −u điểm nổi trội của 
mình, tài liệu điện tử ngày càng đ−ợc 
chú ý phát triển. Tại các cơ quan thông 
tin th− viện, hiện nay tài liệu điện tử 
đ−ợc bổ sung song song với tài liệu 
truyền thống, đặc biệt trong điều kiện 
công nghệ phát triển nh− hiện nay thì 
nguồn tài liệu này ngày càng đ−ợc ng−ời 
dùng tin quan tâm và sử dụng. Tuy 
nhiên, giá thành của tài liệu điện tử 
th−ờng cao hơn rất nhiều so với tài liệu 
in ấn. Do vậy, vấn đề bổ sung tài liệu 
điện tử cần đ−ợc cân nhắc một cách kỹ 
l−ỡng, chẳng hạn nh− việc: đánh giá 
xuất bản phẩm trên các ph−ơng diện 
nh− khả năng sử dụng, giao diện ng−ời 
dùng, thời gian truy hồi thông tin và 
đặc biệt là nội dung thông tin; −u thế 
của xuất bản phẩm; phân phối xuất bản 
phẩm đến ng−ời sử dụng; giám sát việc 
sử dụng xuất bản phẩm; Bên cạnh đó, 
hình thức mua tài liệu điện tử là một 
vấn đề cần đ−ợc quan tâm đặc biệt, dựa 
trên sự liên kết, hợp tác, trao đổi và chia 
sẻ giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đạt 
hiệu quả và tiết kiệm nhất. 
2. Vấn đề phối hợp bổ sung tài liệu điện tử thông 
qua Consortium 
Xét về ph−ơng diện ngôn ngữ, 
“Consortium” là một từ gốc Latinh có 
nghĩa là “đối tác, hiệp hội hoặc hội”, 
đ−ợc sử dụng để chỉ tập hợp của 2 hay 
nhiều thực thể nhằm mục đích tham gia 
vào một hoạt động chung hoặc đóng góp 
nguồn lực để đạt đ−ợc mục tiêu chung. 
Trong hoạt động thông tin th− viện, 
Consortium đ−ợc bắt đầu bằng việc: Các 
tổ hợp cung cấp sách, báo, tạp chí, 
đ−a ra đề nghị với các nhà xuất bản để 
cung cấp đồng thời nhiều loại tài liệu 
cho một số l−ợng lớn ng−ời dùng tin ở 
44 Thông tin Khoa học xã hội, số 3.2010 
nhiều th− viện khác nhau trong cùng 
một thời điểm để tiết kiệm kinh phí. 
Sau đó các nhà xuất bản đã nhanh 
chóng nhận ra lợi ích của việc cung cấp 
tài liệu theo hình thức này, họ đã khôn 
khéo bao gói các loại tạp chí ít ng−ời 
quan tâm với các loại tạp chí đ−ợc nhiều 
ng−ời quan tâm theo kiểu bán cả gói với 
một mức giá hấp dẫn ng−ời mua. Kết 
quả của việc mua bán này là các nhà 
xuất bản bán đ−ợc nhiều sản phẩm, còn 
ng−ời mua thì mua đ−ợc nhiều với giá 
cả chấp nhận đ−ợc và doanh thu của các 
nhà phân phối cũng đ−ợc tăng lên đáng 
kể, trong khi chi phí cho quảng bá, quản 
lý lại giảm. 
Theo thời gian, các thỏa thuận 
mang tính lỏng lẻo ban đầu đ−ợc thay 
thế bằng các hợp đồng cung cấp, hợp đồng 
bản quyền hoàn chỉnh, đồng thời những 
ràng buộc không chính thức từ các th− 
viện cũng chuyển hóa dần thành các tổ 
chức có quy mô, cơ cấu, có quy định rõ 
ràng, đó chính là các Consortium. Mô 
hình Consortium trong hoạt động thông 
tin th− viện đã nhanh chóng đ−ợc phổ 
biến ở khắp các n−ớc châu Âu, Bắc Mỹ 
và dần lan sang châu á. 
Kinh nghiệm của các n−ớc trên thế 
giới cho thấy rằng để hình thành và 
đảm bảo hoạt động của một Consortium 
thì cần phải có một cơ quan nhà n−ớc 
đứng ra bảo trợ, các thành viên tham 
gia Consortium trên cơ sở hoàn toàn tự 
nguyện và có diện bổ sung tài liệu t−ơng 
đồng nhau. 
Đối với việc bổ sung tài liệu điện tử, 
Consortium là một hình thức liên kết, 
liên hiệp của các th− viện có cùng h−ớng 
bổ sung, diện bổ sung. Đứng tr−ớc thực 
tế khối l−ợng tài liệu điện tử trên thế 
giới có sự gia tăng mạnh mẽ cả về số 
l−ợng và chất l−ợng, các bài báo và tạp 
chí gia tăng theo cấp số nhân đ−ợc xuất 
bản d−ới nhiều hình thức khác nhau và 
có thể khai thác, sử dụng bằng nhiều 
ph−ơng thức. Hầu hết mỗi bản tạp chí 
đều có một bản điện tử song song với 
bản in trên giấy, bên cạnh đó rất nhiều 
cơ quan tổ chức tạo lập cho mình một 
website để cung cấp thông tin tới ng−ời 
dùng tin, điều này đồng nghĩa với số 
l−ợng nhà cung cấp thông tin ngày càng 
tăng. Trong khi đó kinh phí bổ sung 
nguồn tin điện tử của các cơ quan thông 
tin th− viện thì eo hẹp nên các cơ quan 
có xu h−ớng liên kết với nhau, tạo thành 
các liên hiệp cùng mua và chia sẻ nguồn 
tin giữa các thành viên. Hơn nữa các 
nhà cung cấp tài liệu điện tử đứng tr−ớc 
nguy cơ bị suy giảm lợi nhuận do số đơn 
đặt hàng từ phía các cơ quan thông tin 
th− viện bị giảm bớt. Do vậy các nhà 
xuất bản, các nhà cung cấp thông tin đã 
đ−a ra nhiều giải pháp khuyến khích 
ng−ời mua, trong đó giải pháp mua theo 
Consortium đ−ợc áp dụng khá rộng. 
Tại Việt Nam, hình thức bổ sung 
theo Consortium cũng đ−ợc áp dụng ở 
một số cơ quan. Ví dụ: Trung tâm Thông 
tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia 
phối hợp mua một số CSDL trực tuyến 
của n−ớc ngoài với 25 cơ quan thông tin 
th− viện trong n−ớc và là thành viên 
của Consortium Th− viện của các Viện 
nghiên cứu khoa học. Consortium này 
gồm có một số thành viên nh−: Cục 
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc 
gia (Trung tâm Thông tin Khoa học và 
Công nghệ Quốc gia tr−ớc đây), Trung 
tâm Thông tin T− liệu Khoa học thuộc 
Viện Khoa học tự nhiên và Công nghệ 
Quốc gia, Trung tâm Thông tin Th− 
viện Tr−ờng Đại học Quốc gia Hà Nội, 
Đối với hợp tác n−ớc ngoài trong 
lĩnh vực bổ sung tài liệu điện tử Cục 
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc 
gia đang là cơ quan đầu mối chủ trì 
Consortium(*) – Giải pháp nâng cao 45 
Ch−ơng trình PERI Việt Nam (Dự án 
Tăng c−ờng thông tin nghiên cứu - PERI 
- Programme for the Enhancement of 
Research Information). Các nguồn tin có 
thể truy cập qua PERI gồm: 
EBSCO: Hơn 15.000 tạp chí toàn 
văn trong CSDL về các ngành khoa học 
công nghệ, xã hội nhân văn, giáo dục, 
kinh tế, y tế, 
Blackwells Synergy: Hơn 750 tạp 
chí toàn văn về các lĩnh vực khoa học sự 
sống, sinh học, y học, khoa học thú y, 
kinh tế, tài chính, 
Oxford University Press: Hơn 160 
tạp chí toàn văn về khoa học sinh học, y 
tế, khoa học xã hội nhân văn, pháp luật, 
kinh tế, th−ơng mại, máy tính, 
Mary Anne Liebert: bao gồm 55 tạp 
chí toàn văn về công nghệ sinh học, y 
học luật pháp, khoa học sự sống, 
Tạp chí trực tuyến châu Phi (AJOL): 
bao gồm toàn văn của 215 tạp chí về 
rừng, quản lý rừng,... 
Điều quan trọng đối với các 
Consortium là vấn đề tiết kiệm kinh phí 
trong công tác bổ sung tài liệu. Do đó 
các Consortium th−ờng đàm phán với 
các nhà cung cấp tài liệu điện tử để 
hình thành hợp đồng mua tài liệu một 
cách khoa học, tiết kiệm kinh phí và đạt 
hiệu quả nhất. 
Đối với các thành viên của 
Consortium ngoài việc thống nhất với 
nhau về diện bổ sung, danh sách các tài 
liệu điện tử cần bổ sung thì phải cùng 
thống nhất một quy định hoạt động, 
trong đó thể hiện rõ mục tiêu, quyền lợi, 
nghĩa vụ và thỏa thuận giữa các ph−ơng 
thức hợp tác; cần xây dựng một kế 
hoạch hành động, trong đó phân tích 
những −u điểm và hạn chế của từng 
thành viên tham gia để có kế hoạch 
triển khai hoạt động chi tiết; ngoài ra, 
phải lập kế hoạch và định h−ớng đ−ợc 
việc tiếp cận các nguồn tài chính, dự 
kiến những biến động, xu thế phát triển 
của tổ chức và của từng thành viên 
tham gia nhằm đảm bảo hoạt động lâu 
dài và bền vững. 
3. Lợi ích của việc hình thành Consortium phối 
hợp bổ sung tài liệu điện tử 
Mục đích liên kết, phối hợp của 
Consortium cho chúng ta thấy những lợi 
ích của việc hình thành Consortium là: 
Đối với cơ quan thông tin th− viện: 
nh− trên đã nói, nguồn kinh phí bổ sung 
tài liệu, đặc biệt là tài liệu điện tử tại 
các cơ quan thông tin th− viện đang dần 
bị cắt giảm. Do vậy, với hình thức phối 
hợp bổ sung của Consortium các đơn vị 
thành viên tiết kiệm đ−ợc một khoản 
kinh phí không nhỏ trong việc bổ sung 
nguồn tin điện tử. 
Ngoài ra khi có sự liên kết bổ sung 
đã làm nảy sinh nhiều mối quan hệ 
ràng buộc giữa các đơn vị thành viên, 
điều này giúp hoạt động thông tin của 
các đơn vị tránh đ−ợc sự biệt lập và 
khép kín. Sự liên kết, chia sẻ giữa các cơ 
quan đã tạo điều kiện cho việc mở rộng 
và gia tăng số l−ợng nguồn tin số hóa 
của th− viện một cách nhanh chóng và 
hiệu quả, bên cạnh đó, còn tạo ra một cơ 
chế, buộc các đơn vị thành viên phải 
th−ờng xuyên nâng cao trình độ đội ngũ 
cán bộ, đổi mới công nghệ cho phù hợp 
với nhu cầu trao đổi nguồn tin điện tử. 
Đối với ng−ời dùng tin: lợi ích mang 
lại cho họ đó là khả năng v−ơn tới nhiều 
nguồn tin phong phú, đa dạng ở nhiều 
cơ quan khác nhau mà cùng có sự phối 
hợp bổ sung. Ngoài ra việc truy cập 
nguồn tin điện tử đã giảm bớt đ−ợc sự 
giới hạn về thời gian, không gian và tiết 
kiệm kinh phí. Có thể nói đây là tiền đề 
kích thích sự phát triển nhu cầu tin của 
ng−ời dùng tin, tạo nên những nhân tố 
46 Thông tin Khoa học xã hội, số 3.2010 
mới cho sự phát triển kinh tế-xã hội, 
khoa học và công nghệ. 
Dịch vụ cung cấp tài liệu điện tử 
giúp ng−ời dùng tin biết đ−ợc tài liệu 
mình cần đang l−u giữ ở đâu trong 
nhóm các cơ quan cùng phối hợp bổ 
sung, hỗ trợ khả năng thực hiện các yêu 
cầu m−ợn, tham khảo trên máy (ví dụ 
nh−: đọc toàn văn tài liệu) sao chụp bản 
gốc, nhận các bản copy điện tử,... đồng 
thời tạo điều kiện để ng−ời dùng tin 
đ−ợc tiếp cận với tác giả tài liệu thông 
qua kênh thông tin phản hồi. Đây thực 
sự là một kênh thông tin hữu ích đối với 
hoạt động của các cơ quan thông tin th− 
viện. Thông qua những ý kiến phản hồi 
của ng−ời dùng tin, th− viện có những 
điều chỉnh hoạt động sao cho việc phục 
vụ ng−ời dùng đạt hiệu quả nhất. 
Tài liệu tham khảo 
1. Trần Hữu Huỳnh. Đề c−ơng bài 
giảng: Nguồn lực thông tin khoa học 
và công nghệ (Đại học Khoa học xã 
hội và nhân văn). H.: 2006. 
2. Stuart D. Lee. Building an 
Electronic Resource Collection: A 
Practice Guide. London: Library 
Association, 1998. 
3. Manish Kumar. Library consortium: 
concept and licensing models. 
IS/pdf/Presentations/Manish%20K
umar.pdf 
4. Prakash Chand, Nishy P. 
Strengthening R&D information 
systems through library consortium: 
a case of CSIR laboratories. Annals of 
Library and Information studies, 
Vol.55, March 2008, pp.45-51. 
123456789/829/1/ALIS%2055%281
%29%20%282008%29%2045-51.PDF 
5. Nguyễn Lệ Nhung. Vài nét về khái 
niệm “tài liệu”, “tài liệu điện tử”. 
/Tin%20chi%20ti%E1%BA%BFt.asp
x?itemid=17&listId=64c127ef-bb13-
4c45-820f-d765e28eb7cc&ws=content
(xem tiếp trang 41) 
Tài liệu tham khảo 
1. C.Mác và Ph.Ăng ghen Toàn tập, 
T.3. H.: Chính trị Quốc gia, 1995. 
2. Nguyễn Thế Kiệt. Chính sách xã hội 
với việc từng b−ớc giảm bớt sự phân 
cách giàu nghèo hiện nay ở Việt 
Nam. Kỷ yếu Đề tài khoa học cấp Bộ 
năm 2004, Học viện Chính trị – Hành 
chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2006. 
3. Nguyễn Thị Hằng. B−ớc tiến mới của 
sự nghiệp xóa đói giảm nghèo. Tạp 
chí Cộng sản, số 5/ 2001. 
4. Tăng tr−ởng kinh tế và phân hóa 
giàu – nghèo.  
ngày 18/10/2009. 
5. Khoảng cách giàu nghèo. 
vn, ngày 20/11/2009. 
6. Nguyễn Thị Hằng, Lê Duy Đồng 
(chủ biên). Phân phối và phân hóa 
giàu nghèo sau 20 năm đổi mới. H.: 
Lao động – Xã hội, 2005. 
7. Đặng Hữu Toàn. Chủ nghĩa Mác -
Lênin và công cuộc đổi mới ở Việt 
Nam. H.: Chính trị Quốc gia, 2002. 
8. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện 
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. 
H.: Chính trị Quốc gia, 2006. 

File đính kèm:

  • pdfconsortium_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_bo_sung_tai_lieu_dien.pdf