Công tác bổ sung tài liệu tại thư viện khoa học xã hội
Trên cơ sở nghiên cứu chức năng,
nhiệm vụ và đối tượng người dùng tin,
Hội nghị “Công tác bổ sung tư liệu
KHXH&NV” diễn ra vào tháng 12/1996
đã biên soạn một diện bổ sung thống
nhất công tác phát triển vốn tài liệu
toàn Viện Thông tin KHXH với những
nội dung cơ bản sau:(*)
* Về diện bổ sung
- Diện đề tài bổ sung:
+ Các văn kiện chủ yếu về đường lối,
chính sách, nhiệm vụ và phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và
công nghệ của Đảng và Nhà nước ta,
cũng như các nước khác trên thế giới.
+ Các tài liệu về KHXH&NV: Khoa
học triết học, Xã hội học, Lịch sử học,
Khảo cổ học, Dân tộc học, Kinh tế học,
Văn học, Ngôn ngữ học, Luật học, Văn
học dân gian, Địa lý nhân văn, Khoa
học về phụ nữ,.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Công tác bổ sung tài liệu tại thư viện khoa học xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Công tác bổ sung tài liệu tại thư viện khoa học xã hội
Công tác Bổ SUNG TàI LIệU TạI THƯ VIệN Khoa học xã hội Nguyễn Thị Thúy Bình(*) h− viện là một thiết chế văn hóa có chức năng thông tin, văn hóa, giáo dục và giải trí, đảm bảo việc tổ chức sử dụng vốn tài liệu trong xã hội một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Pháp lệnh th− viện chỉ rõ: th− viện có chức năng thu thập, tàng trữ, bảo quản tài liệu, truyền bá kiến thức, cung cấp thông tin nhằm phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập, nâng cao dân trí, bồi d−ỡng nhân lực, đào tạo nhân tài, góp phần xây dựng nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. Vốn tài liệu, hay còn gọi là nguồn lực thông tin, là cơ sở của hoạt động th− viện nhằm duy trì, gìn giữ, đảm bảo sự vẹn toàn của tài liệu cũng nh− sự vẹn toàn những tri thức của nhân loại là điều kiện để hoạt động thông tin - th− viện đạt hiệu quả cao. Là một th− viện chuyên ngành KHXH&NV, Th− viện KHXH đã tiếp nhận và xây dựng đ−ợc nguồn vốn tài liệu khoa học phong phú và có chất l−ợng khoa học cao. Không chỉ các loại hình sách, báo, tạp chí, microfilm, mà còn nhiều CSDL rất phong phú trên CD-ROM, các bộ từ điển song ngữ quý hiếm, từ điển đối chiếu, từ điển giải nghĩa, bách khoa toàn th−, bách khoa th− chuyên ngành... I. Bổ sung tài liệu tại Th− viện KHXH hiện nay 1. Trên cơ sở nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ và đối t−ợng ng−ời dùng tin, Hội nghị “Công tác bổ sung t− liệu KHXH&NV” diễn ra vào tháng 12/1996 đã biên soạn một diện bổ sung thống nhất công tác phát triển vốn tài liệu toàn Viện Thông tin KHXH với những nội dung cơ bản sau:(*) * Về diện bổ sung - Diện đề tài bổ sung: + Các văn kiện chủ yếu về đ−ờng lối, chính sách, nhiệm vụ và ph−ơng h−ớng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của Đảng và Nhà n−ớc ta, cũng nh− các n−ớc khác trên thế giới. + Các tài liệu về KHXH&NV: Khoa học triết học, Xã hội học, Lịch sử học, Khảo cổ học, Dân tộc học, Kinh tế học, Văn học, Ngôn ngữ học, Luật học, Văn học dân gian, Địa lý nhân văn, Khoa học về phụ nữ,... (*) ThS., Tr−ởng phòng Phòng Bổ sung - Trao đổi, Viện Thông tin KHXH. T Công tác bổ sung tài liệu 63 + Tài liệu về KHXH&NV nghiên cứu về Việt Nam học, các n−ớc trong khu vực Đông Nam á, các n−ớc phát triển, các n−ớc có quan hệ với Việt Nam. - Loại hình tài liệu: Bổ sung các dạng tài liệu sách, báo, tạp chí, microfilm, microfiche, băng hình, đĩa quang CD - ROM,... (Trong đó: Sách 34%; Báo, tạp chí 50%; Tài liệu hiện đại 16%). + Tài liệu nghiên cứu khoa học: Bổ sung các tài liệu là các công trình nghiên cứu của cá nhân, tập thể xuất bản d−ới hình thức toàn tập, tuyển tập, chuyên khảo, tạp chí tổng hợp hoặc chuyên ngành. + Tài liệu phổ biến khoa học: Tài liệu khoa học trình bày kết quả nghiên cứu; thành tựu khoa học và công nghệ mới nhất; lịch sử các ngành khoa học,... + Tài liệu tra cứu: Sách kinh điển, chỉ thị, nghị quyết, luật,...; Bách khoa toàn th− tổng hợp, chuyên ngành; Các loại từ điển (ngôn ngữ, giải thích, tổng hợp, chuyên ngành); Các ấn phẩm thông tin (tổng thuật, l−ợc thuật, tin nhanh, tờ rời,...). - Ngôn ngữ: Tiếng Anh, Pháp, Nga, Việt, Trung Quốc, Nhật,... theo nhu cầu ng−ời dùng tin mà bổ sung có chọn lọc. Những tài liệu song ngữ: −u tiên ngôn ngữ gốc của tài liệu, hoặc tiếng Anh. - Số l−ợng bản: + T− liệu mua bằng ngoại tệ mạnh chỉ nhập một bản. + T− liệu tiếng Việt nhập hai bản. + Từ điển mua ít nhất một bản (có thể mua nhiều bản tùy thuộc vào ngân sách và nhu cầu tra cứu). + Báo, tạp chí chỉ bổ sung một bản (cả tạp chí d−ới dạng vi hình). + Tài liệu đ−ợc tái bản nếu có sửa chữa, bổ sung và Th− viện ch−a có tài liệu của lần xuất bản nào, tr−ớc và sau đó. - Trình độ tài liệu: Trình độ đại học trở lên, có nội dung khoa học phù hợp với diện đề tài bổ sung. Bao gồm: các xuất bản phẩm ở Trung −ơng và địa ph−ơng (đối với trong n−ớc) các xuất bản phẩm của các nhà xuất bản lớn, nổi tiếng trên thế giới (đối với ngoài n−ớc). - Cơ cấu vốn tài liệu: + T− liệu nghiên cứu khoa học cơ bản về KHXH&NV: 50%. + T− liệu cho các đề tài thuộc các ch−ơng trình khoa học - công nghệ cấp Nhà n−ớc: 40%. + T− liệu cho các đề tài cấp Trung −ơng: 0,5%. + T− liệu cho các khoa học liên ngành, khoa học thông tin – th− viện: 0,5%. - Phân phối kinh phí: Căn cứ vào vốn tài liệu và khả năng kinh phí hàng năm để quyết định mức kinh phí cho việc bổ sung một cách hợp lý nhất. * Nguồn bổ sung Coi trọng việc mua tài liệu qua nhà cung cấp Xunhasaba, B−u điện, các nhà xuất bản, các cơ quan xuất bản, các đại lý, cá nhân (nhất là đối với việc bổ sung các tài liệu mang tính chất l−u trữ có từ năm 1954),..., đây là nguồn bổ sung đảm bảo về l−ợng và chất l−ợng cho vốn tài liệu của Th− viện. Ngoài ra còn đặt mua trực tiếp với các hãng, các nhà xuất bản ở n−ớc ngoài trên cơ sở xem xét thị tr−ờng nào thuận 64 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2015 lợi hơn. Đẩy mạnh việc trao đổi tài liệu khoa học với các cơ sở n−ớc ngoài. Chú trọng nguồn tặng biếu. * Về kinh phí Chủ yếu dựa vào kinh phí nhà n−ớc. Tranh thủ nguồn kinh phí do các tổ chức, các cơ quan trong và ngoài n−ớc viện trợ. Bên cạnh đó, tập trung một phần nhỏ kinh phí từ các dịch vụ thu lệ phí. 2. Việc bổ sung tài liệu tại Th− viện KHXH thời gian qua về cơ bản vẫn theo các nguyên tắc trên, song tùy thuộc vào kinh phí cấp từng năm để điều chỉ cho phù hợp và theo các nguồn chính sau đây: a, Nguồn mua Với sách, báo - tạp chí xuất bản trong n−ớc Trên cơ sở khoản kinh phí theo kế hoạch mua sách, báo, tạp chí tiếng Việt, việc mua sách, báo đ−ợc thực hiện thông qua hệ thống phát hành, mua qua nhà xuất bản, mua của cá nhân. Trong thời kỳ các công ty phát hành, nhà sách phát triển nh− hiện nay, các cán bộ bổ sung có điều kiện lựa chọn tài liệu trực tiếp, vì thế có thể xác định ngay đ−ợc hình thức, tính phù hợp về nội dung của tài liệu nhập về th− viện, từ đó nâng cao đ−ợc chất l−ợng kho sách. Tr−ớc năm 2012, sách xuất bản trong n−ớc đ−ợc Th− viện mua 2 bản vào kho chính, tuy nhiên từ năm 2012 trở lại đây do điều kiện kinh phí không cho phép nên chỉ mua 1 bản. Đối với báo, tạp chí, tính đầy đủ, liên tục luôn đ−ợc đặt lên hàng đầu. Do vậy báo, tạp chí tiếng Việt trong các năm gần đây luôn giữ ở mức ổn định về số l−ợng tên và đảm bảo đầy đủ về số xuất bản. Việc đặt mua báo, tạp chí th−ờng thực hiện theo quý, không mất nhiều thời gian vận chuyển, không bị chậm và các tên báo, tạp chí t−ơng đối ổn định. Sách, báo - tạp chí ngoại văn Tính đến năm 2015, có 255 tên báo tạp chí đ−ợc mua về Th− viện, đây là con số ít nhất trong những năm trở lại đây. Đối với báo, tạp chí ngoại văn, Th− viện −u tiên mua các ấn phẩm có giá trị khoa học cao, đ−ợc bổ sung nhiều năm. Đặc điểm của sách báo ngoại văn là giá thành cao, thời gian vận chuyển dài, th−ờng xuyên bị chậm, cá biệt có một số tạp chí xuất bản chậm. b, Nguồn biếu tặng Ngoài nguồn bổ sung thông qua đ−ờng mua, trong thời gian qua, biếu tặng cũng góp phần đáng kể làm tăng nguồn vốn t− liệu nhập về Th− viện KHXH. Có thể kể tên các đơn vị, tổ chức nh− Nhà xuất bản KHXH, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Nhà xuất bản Văn học, Quỹ Châu á, UNDP, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, Văn phòng Kinh tế và Văn hoá Đài Bắc (tiếng Trung Quốc). Ngoài ra, cá nhân các nhà khoa học ở Mỹ, Pháp, Anh, Canada..., các học giả ng−ời Việt hiện đang sinh sống và làm việc tại n−ớc ngoài cũng đã quyên góp và gửi tặng Th− viện nhiều tài liệu có giá trị. Trong khuôn khổ Dự án tặng tạp chí (JDP) do Quỹ Ford tài trợ kinh phí, Th− viện KHXH đã tiếp nhận hơn 70 tên tạp chí KHXH bằng tiếng Anh ở dạng in (trị giá hơn 18.000 USD/năm theo thị tr−ờng, t−ơng đ−ơng 5.000USD/năm theo giá của JDP). Có thể nói, đây là một nguồn bổ sung phong phú và quan trọng của Viện. c, Nguồn trao đổi Công tác bổ sung tài liệu 65 Song song với các nguồn mua và biếu tặng là nguồn tài liệu trao đổi t−ơng đ−ơng với các th− viện và tổ chức trên thế giới. Hiện nay, Th− viện duy trì trao đổi tài liệu với các cơ quan, trung tâm thông tin và th− viện lớn nh−: Th− viện INION, Th− viện Quốc gia Nga, Th− viện Quốc gia Leningrad, Đại học Washington, Th− viện Quốc hội Mỹ, Th− viện Nghị viện Nhật, Viện Nghiên cứu Đông Nam á, Th− viện Quốc lập Đài Trung, Viện Văn Triết (Đài Loan), Viện KHXH Trung Quốc. Trong điều kiện nguồn kinh phí mua sách, báo, tạp chí th−ờng niên còn rất hạn hẹp, công tác tạo nguồn thông tin qua kênh trao đổi giữ một vai trò quan trọng. Hàng năm, Th− viện đã tiếp nhận hàng trăm cuốn sách các ngữ từ các đối tác trao đổi. II. Bổ sung tài liệu tại Viện Thông tin KHXH tr−ớc yêu cầu và tình hình mới 1. Phối hợp bổ sung tài liệu Từ năm 1992, Th− viện KHXH đ−ợc xác định là một trong bốn trung tâm thông tin - th− viện đ−ợc Nhà n−ớc dành một khoản ngoại tệ đáng kể để phân phối mua tài liệu ngoại văn. Trong đó, Th− viện KHXH cũng đ−ợc sử dụng số ngoại tệ bình quân mỗi năm khoảng 75.000 - 80.000 USD. Trong Nghị định số 72/2002/NĐ-CP về chính sách đầu t− đối với th− viện của Chính phủ năm 2002, Ch−ơng IV Điều 14 ghi rõ: “Đảm bảo kinh phí cho các th− viện phát triển vốn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo h−ớng hiện đại hóa, từng b−ớc thực hiện điện tử hóa, xây dựng th− viện điện tử (...). Đầu t− tập trung cho các th− viện có vị trí đặc biệt quan trọng bao gồm Th− viện Quốc gia Việt Nam, Th− viện Viện Thông tin KHXH (thuộc Trung tâm KHXH&NV Quốc gia)...”. Điều đó cho thấy sự quan tâm của Nhà n−ớc đối với công tác phát triển vốn tài liệu của các th− viện nói chung và Th− viện KHXH (thuộc sự quản lý và điều hành của Viện Thông tin KHXH) nói riêng. Tuy nhiên, trong thời đại bùng nổ thông tin, khoa học kỹ thuật phát triển nh− vũ bão, nhiều ngành khoa học mới, khoa học giáp ranh ra đời, nhiều ngành khoa học thâm nhập lẫn nhau, liệu Th− viện có thể bổ sung đ−ợc hết các nội dung trên? Hơn nữa, khối l−ợng xuất bản phẩm tăng theo cấp số nhân, bên cạnh đó là sự đa dạng, phong phú của các vật mang tin mới ra đời, vậy có đủ kho chứa nếu một th− viện bổ sung khối l−ợng tài liệu khổng lồ nh− vậy? Ngoài ra, nhu cầu bạn đọc luôn thay đổi không ngừng, liệu có thể thỏa mãn đ−ợc mọi nhu cầu bạn đọc ở một kho tài liệu nhất định? Giá cả các xuất bản phẩm tăng cao, đặc biệt là các xuất bản phẩm n−ớc ngoài, liệu có đủ kinh phí để bổ sung tất cả các tài liệu?... Hàng loạt vấn đề nêu trên dẫn đến một tồn tại không thể phủ nhận, đó là bất kỳ một th− viện nào, dù to lớn và giàu có đến đâu, cũng không thể bổ sung đ−ợc hết vốn tài liệu, thỏa mãn đ−ợc mọi yêu cầu của bạn đọc. Do đó vấn đề phối hợp bổ sung giữa các th− viện phải đ−ợc quan tâm hàng đầu. Với vai trò là th− viện trung tâm trong hệ thống th− viện của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, Th− viện KHXH cần đề xuất phối hợp bổ sung giữa các th− viện trong hệ thống. Phối hợp bổ sung là sự thỏa thuận giữa các th− viện thành viên để phân chia trong việc bổ 66 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2015 sung tài liệu, sau đó thực hiện việc liên kết tra cứu, trao đổi dữ liệu, phục vụ độc giả, giúp cho vốn tài liệu phong phú, chất l−ợng cao, tiết kiệm chi phí trong bổ sung, xử lý tài liệu. Khoảng hơn 10 năm trở lại đây, cơ sở dữ liệu SACHMOI của Viện Hàn lâm KHXHVN đ−ợc xây dựng và liên tục cập nhật, các chuẩn biên mục cũng đã đ−ợc thực hiện một cách nghiêm túc ở các th− viện chuyên ngành. Trên cơ sở đó, việc phối hợp bổ sung sẽ không còn là vấn đề quá khó khăn. Việc còn lại để thực hiện là phân công trách nhiệm giữa các th− viện. Các th− viện có thể thành lập hội đồng bổ sung để từ đó xây dựng kế hoạch bổ sung, xác định danh mục tài liệu hạt nhân, diện bổ sung tổng quát và chi tiết, loại hình tài liệu, ngôn ngữ, cơ chế phối hợp. 2. Tài liệu điện tử, CSDL Việc bổ sung tài liệu điện tử, CSDL có ý nghĩa quan trọng với hoạt động th− viện vì những −u điểm sau: Chứa đựng l−ợng thông tin lớn, nhiều loại hình; Nhiều ng−ời cùng truy cập, sử dụng trong cùng một thời điểm, tiết kiệm thời gian, chi phí; Thu thập nhanh chóng, dễ tham khảo chéo; Tạo ra kênh thông tin hai chiều giữa ng−ời sử dụng thông tin và ng−ời sáng tạo thông tin, đồng thời ng−ời dùng tin có thể dễ dàng liên kết tới các trích dẫn, các nguồn tham khảo. Thực hiện kế hoạch phát triển đa dạng nguồn t− liệu, bắt đầu từ năm 2014, Th− viện KHXH chuyển h−ớng sang bổ sung các nguồn tin điện tử, tuy nhiên để có đ−ợc quyền truy cập các CSDL online theo yêu cầu thì số kinh phí phải bỏ ra lớn hơn rất nhiều so với số kinh phí đ−ợc cấp. Với mục đích chi phí tối thiểu, lợi ích tối đa, Th− viện KHXH đã tham gia vào Liên hợp Th− viện Việt Nam về Nguồn tin Khoa học và Công nghệ để cùng sử dụng chung các CSDL online mà Liên hợp đã mua, đó là CSDL Proquest Central, CSDL STD và CSDL Kết quả nghiên cứu. CSDL Proquest Central hiện là CSDL toàn văn đa ngành lớn nhất hiện nay bằng tiếng Anh, bao quát trên 160 lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ, KHXH&NV, các ngành nghệ thuật, kinh doanh, y học,v.v... Proquest hợp tác xuất bản tài liệu khoa học với nhiều đối tác khác nhau, bao gồm: các nhà xuất bản khoa học lớn nh− Emerald và Springer, 200 nhà xuất bản của các tr−ờng đại học, trên 160 hiệp hội hàn lâm và trên 300 tổ chức chuyên ngành. CSDL Khoa học và Công nghệ Việt Nam (STD - Science and Technology Documents of Vietnam) do Cục Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia xây dựng và cập nhật từ năm 1987. STD cung cấp và cập nhật thông tin về hàng trăm ngàn bài trích từ các tạp chí, tập san, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học của Việt Nam, bao gồm trên 150.000 biểu ghi th− mục với trên 85.000 bài trích toàn văn. STD bao phủ hầu hết các lĩnh vực khoa học, công nghệ, xã hội, nhân văn, các ngành kinh tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch, y tế, môi tr−ờng. STD đ−ợc cập nhật hàng tháng và bổ sung trên 11.000 tài liệu mới hàng năm. CSDL Kết quả nghiên cứu là CSDL th− mục lớn nhất Việt Nam về các báo cáo kết quả thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã đ−ợc đăng ký và giao nộp tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Công tác bổ sung tài liệu 67 cũng nh− tại các cơ quan quản lý có thẩm quyền tại địa ph−ơng. CSDL gồm khoảng gần 20.000 biểu ghi th− mục có tóm tắt. Bắt đầu từ tháng 6/2014, các cán bộ nghiên cứu, độc giả có thể truy cập các CSDL trên mạng LAN của Viện. Bên cạnh đó, để phát huy tối đa lợi ích mà các CSDL trên mang lại, Viện Thông tin KHXH cũng đã chia sẻ quyền truy cập bằng cách cấp thêm account cho 3 đơn vị khác: Viện Xã hội học, Viện Triết học và Viện Dân tộc học. Việc tham gia vào Liên hợp giúp Th− viện tiết kiệm đ−ợc một khoản kinh phí không nhỏ trong việc bổ sung nguồn tin điện tử, ngoài ra còn tạo lập đ−ợc mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên, chia sẻ nguồn thông tin với các Viện nghiên cứu khác thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Sự liên kết, chia sẻ nguồn tin giữa các cơ quan đã tạo điều kiện cho việc mở rộng và gia tăng số l−ợng nguồn tin số hóa một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó còn là động lực để các đơn vị thành viên chú ý tới việc th−ờng xuyên nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ cũng nh− nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin phù hợp với nhu cầu trao đổi nguồn tin điện tử. 3. Tăng c−ờng bổ sung tài liệu qua nguồn trao đổi, biếu tặng Thời gian tới, ngoài việc duy trì quan hệ trao đổi với các th− viện và tổ chức truyền thống, Th− viện cần mở rộng quan hệ trao đổi với các th− viện và tổ chức mới khác, đặc biệt là th− viện của các viện nghiên cứu. Đại sứ quán của các n−ớc đặt tại Hà Nội cũng là một kênh trao đổi nguồn tin cần đ−ợc chú ý. Trao đổi tài liệu qua đại sứ quán các n−ớc giúp Th− viện vừa có đ−ợc những tài liệu có giá trị, vừa tiết kiệm đ−ợc chi phí b−u điện gửi tài liệu. Th− viện KHXH cần vận động các cá nhân hiến tặng sách. Trong thực tế có nhiều gia đình, cá nhân trong và ngoài n−ớc có tủ sách, th− viện riêng, th−ờng là những tài liệu rất quý và đ−ợc lựa chọn rất kỹ l−ỡng. Tuy nhiên, một số cá nhân vì lý do nào đó, không thể giữ lại tủ sách nh−ng cũng không muốn bán cho ng−ời khác. Nếu Th− viện biết thông tin về những nguồn tài liệu nh− vậy thì cần làm thủ tục để xin đ−ợc tiếp nhận những tủ sách đó. Ngoài ra, cần tích cực liên hệ xin tài liệu của các tổ chức, các quỹ xã hội trong và ngoài n−ớc
File đính kèm:
- cong_tac_bo_sung_tai_lieu_tai_thu_vien_khoa_hoc_xa_hoi.pdf