Chuyển đổi số trong phát triển tài nguyên thông tin khoa học và công nghệ số
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4,
thường được gọi là Cách mạng công nghiệp
4.0 (CMCN 4.0), đang diễn ra trên thế giới
và đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất
của thế giới. Đây là cuộc cách mạng công
nghiệp dựa trên công nghệ số mà nền tảng
là tích hợp cao độ hệ thống kết nối số hóa -
vật lý - sinh học với sự phát triển của internet
kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big data),
trí tuệ nhân tạo (AI). CMCN 4.0 có tác động
mạnh mẽ đến sự chuyển đổi của toàn bộ
hệ thống, các quốc gia, các doanh nghiệp,
các ngành công nghiệp và toàn xã hội. Để
CMCN 4.0 được thực hiện thành công, các
nước trên thế giới phải thực hiện “Chuyển
đổi số” (Digital transformation). Việc chuyển
đổi số sẽ làm thay đổi công nghệ, biến đổi
hoạt động sản xuất - kinh doanh, thay đổi
các hoạt động xã hội. Gần đây, Chính phủ
đã yêu cầu Bộ Thông tin và Truyền thông
xây dựng và trình Chính phủ Đề án chuyển
đổi số quốc gia (1) để đẩy mạnh chuyển đổi
số ở Việt Nam. Một trong những nội dung
của dự thảo đề án là phát triển tài nguyên dữ
liệu quốc gia. Việc phát triển và chia sẻ tài
nguyên thông tin KH&CN là một khía cạnh
quan trọng của hoạt động thông tin KH&CN
và cần được quan tâm phát triển trong bối
cảnh chuyển đổi số quốc gia và chuyển đổi
số trong lĩnh vực thông tin KH&CN.
Bài viết này giới thiệu khái niệm chuyển
đổi số và một số khía cạnh chuyển đổi số
trong phát triển, chia sẻ tài nguyên thông tin
số KH&CN.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyển đổi số trong phát triển tài nguyên thông tin khoa học và công nghệ số
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2020 17 CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ ThS Cao Minh Kiểm Tổng thư ký Hội Thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam ● Tóm tắt: Giới thiệu khái niệm chuyển đổi số và một số khía cạnh chuyển đổi số trong phát triển, chia sẻ tài nguyên thông tin số khoa học và công nghệ. ● Từ khóa: Chuyển đổi số; tài nguyên thông tin; thông tin khoa học và công nghệ. DIGITAL TRANSFORMATION IN THE DEVELOPMENT OF DIGITAL INFORMATION RESOURCES ON SCIENCE AND TECHNOLOGY ● Abstract: To introduce the concept of digital transformation and some aspects of digital transformation in developing and sharing digital information resources on science and technology. ● Keywords: Digital transformation; information resources; science and technology information. Mở đầu Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, thường được gọi là Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0), đang diễn ra trên thế giới và đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới. Đây là cuộc cách mạng công nghiệp dựa trên công nghệ số mà nền tảng là tích hợp cao độ hệ thống kết nối số hóa - vật lý - sinh học với sự phát triển của internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big data), trí tuệ nhân tạo (AI). CMCN 4.0 có tác động mạnh mẽ đến sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống, các quốc gia, các doanh nghiệp, các ngành công nghiệp và toàn xã hội. Để CMCN 4.0 được thực hiện thành công, các nước trên thế giới phải thực hiện “Chuyển đổi số” (Digital transformation). Việc chuyển đổi số sẽ làm thay đổi công nghệ, biến đổi hoạt động sản xuất - kinh doanh, thay đổi các hoạt động xã hội. Gần đây, Chính phủ đã yêu cầu Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và trình Chính phủ Đề án chuyển đổi số quốc gia (1) để đẩy mạnh chuyển đổi số ở Việt Nam. Một trong những nội dung của dự thảo đề án là phát triển tài nguyên dữ liệu quốc gia. Việc phát triển và chia sẻ tài nguyên thông tin KH&CN là một khía cạnh quan trọng của hoạt động thông tin KH&CN và cần được quan tâm phát triển trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia và chuyển đổi số trong lĩnh vực thông tin KH&CN. Bài viết này giới thiệu khái niệm chuyển đổi số và một số khía cạnh chuyển đổi số trong phát triển, chia sẻ tài nguyên thông tin số KH&CN. 1. KHÁI QUÁT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ 1.1. Khái niệm chuyển đổi số Hiện nay, chưa có định nghĩa thống nhất về chuyển đổi số (Digital transformation). Định nghĩa trên Wikipedia cho rằng, chuyển đổi số là việc sử dụng những công nghệ số mới và thay đổi nhanh chóng để giải quyết các vấn đề, thường bằng điện toán đám mây, giảm sự phụ thuộc vào phần cứng do khách hàng sở hữu nhưng nâng cao việc sử dụng các dịch vụ dựa trên điện toán đám mây [Wikipedia]. Công ty tư vấn hàng đầu thế giới Garner cho rằng, chuyển đổi số có nội hàm khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh. Nó có thể đề cập đến mọi việc từ hiện đại hóa công nghệ thông tin (như điện toán đám mây) đến tối ưu hóa số (digital optimization), hay sáng tạo ra mô hình NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI 1. Số liệu tra cứu từ CSDL của Cục Thông tin KH&CN quốc gia moi-nhat.aspx?Type_CSDL=KETQUANHIEMVU THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/202018 kinh doanh số mới. Trong lĩnh vực các tổ chức công, chuyển đổi số cũng có thể liên quan đến những sáng kiến khiêm tốn như thực hiện các dịch vụ công trực tuyến hoặc hiện đại hóa di sản (legacy modernization) [Gartner IT Glossary]. Theo Garner, thuật ngữ “chuyển đổi kinh doanh số” (digital business transformation) có thể được hiểu là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh và tạo ra cơ hội doanh thu và giá trị mới [trích theo Cục Tin học hóa, 2018; Gartner IT Glossary]. Như vậy, có thể thấy rằng, chuyển đổi số là một sự chuyển đổi mạnh mẽ các hoạt động, quá trình, mô hình và hiểu biết về kinh doanh và tổ chức để tận dụng triệt để những thay đổi và cơ hội của sự kết hợp các công nghệ kỹ thuật số và tác động tăng tốc của chúng trên toàn xã hội theo cách chiến lược và ưu tiên, với những thay đổi hiện tại và tương lai [i-SCOOP]. Hiện nay ở Việt Nam, chúng ta có thể thống nhất với định nghĩa của Bộ Thông tin và Truyền thông rằng “Chuyển đổi số được hiểu là việc sử dụng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả các khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm việc và liên hệ với nhau” [Bộ TT&TT, 2019]. Như vậy, chuyển đổi số có sự liên hệ chặt chẽ với thông tin/dữ liệu số, các công nghệ số và việc ứng dụng chúng một cách mạnh mẽ trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức và cả quy mô quốc gia. 1.2. Sự khác biệt giữa “Số hóa”, “Số hóa hoạt động” và “Chuyển đổi số” Chuyển đổi số không đơn thuần chỉ là việc số hóa, tạo ra dữ liệu số hoặc việc ứng dụng công nghệ thông tin (công nghệ số) vào các hoạt động. Thực tế, chuyển đổi số có sự khác biệt với số hóa (digitization) và số hóa hoạt động (digitalization) [i-SCOOP; ... y nhập miễn phí nguồn tài liệu hữu ích phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu, cũng như phục vụ cho toàn xã hội. Truy cập mở đến dữ liệu nghiên cứu liên quan đến vấn đề dữ liệu mở (Open data). Rào cản đối với phát triển truy cập đến dữ liệu nghiên cứu có thể là vấn đề pháp lý, từ chối quản lý và giám sát dữ liệu; quy định về sự riêng tư không cho phép công khai thông tin; sự lo ngại về chất lượng dữ liệu; thiếu sự chuẩn hóa; thiếu chính sách dữ liệu mở; thiếu năng lực công khai dữ liệu hoặc tổn thất về doanh thu hay tính bảo mật [Trần Minh, 2017]. NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/202028 Phát triển và chia sẻ tài nguyên thông tin KH&CN thông qua truy cập mở cần được thúc đẩy. Để tăng cường công tác truy cập mở chúng ta cần: - Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức KH&CN về truy cập mở, vai trò và lợi ích của truy cập mở; - Hoàn thiện khung pháp lý để đảm bảo thực hiện truy cập mở đến kết quả nghiên cứu sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước; xây dựng và thực hiện chính sách về truy cập mở đến kết quả KH&CN từ các nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước; Các cơ quan cấp kinh phí cho hoạt động KH&CN nghiên cứu ban hành các quy định về truy cập mở; - Đảm bảo việc truy cập mở đến tất cả các tạp chí KH&CN do nhà nước cấp kinh phí; Tiếp tục hỗ trợ duy trì và phát triển hệ thống Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến (VJOL); Nghiên cứu xây dựng kho lưu trữ (repository) về các công bố KH&CN của Việt Nam do các tác giả Việt Nam công bố trên các tạp chí KH&CN quốc tế; - Tăng cường xây dựng các kho lưu trữ số nội bộ truy cập mở tại các tổ chức KH&CN. Các tổ chức KH&CN (các viện nghiên cứu, trường đại học) cần xây dựng những hệ thống lưu trữ số nội bộ (Institutional repositories) là cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho lưu chiểu và cung cấp truy cập mở đến các kết quả của nghiên cứu sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. - Đẩy mạnh truy cập mở đến dữ liệu nghiên cứu, cần nghiên cứu và ban hành những quy định pháp lý để triển khai thực hiện dữ liệu mở, như: xác định rõ phạm vi dữ liệu mở; quy định về phân loại dữ liệu; tiêu chuẩn dữ liệu mở: như quy tắc đặt tên (các tệp dữ liệu nên chứa thông tin về nhà cung cấp, thời gian cung cấp, tên tệp, kiểu dữ liệu), khuôn dạng dữ liệu (các tập dữ liệu mở phải sẵn có ở dạng máy có thể đọc được, khuyến nghị dưới dạng định dạng mở như: CSV, JSON, XML, etc..); mô tả (tạo lập siêu dữ liệu);,... 3.3. Triển khai ứng dụng mã định danh số cho tài nguyên thông tin KH&CN số Trong môi trường số, việc duy trì đảm bảo truy cập đến tài nguyên số là rất quan trọng. Định danh duy nhất bền vững (Persistent Unique Identifier - PUID) cung cấp một phương thức định danh ổn định lâu dài cho các đối tượng số. Mã định danh bền vững (persistent identifier, PI or PID) được hiểu là một tham chiếu tồn tại lâu dài đến một tài liệu, tệp tin, trang web hoặc đối tượng khác [Wiki]. Một định danh bền vững được đảm bảo để quản lý và duy trì không thay đổi trong một thời gian dài [Australian National Data Services]. Những mã định danh này được toàn cầu hóa, tiêu chuẩn hóa và được sử dụng rộng rãi trong môi trường kỹ thuật số và có thể cung cấp thông tin về đối tượng, bất kể đối tượng nằm ở đâu. Việc sử dụng định danh duy nhất bền vững giúp cho người dùng tin chắc chắn rằng mình sẽ lấy được đúng tài nguyên (công trình) mình cần ngay cả khi vị trí thực trên Web của nó đã thay đổi nhờ việc ánh xạ tới một bộ định vị hoặc bộ định vị cập nhật, tạo điều kiện cho việc truy cập vào (các) biểu hiện vật lý của tài nguyên. Hiện nay, tồn tại nhiều loại định danh cho đối tượng số như: Định danh số cho đối tượng (DOI), định danh Khóa Tài nguyên lưu trữ ARK (Archieval Resources Key identifier) [ARK], Handles [Sun S. , Lannom L., Boesch B., 2003], mã định danh Nhà nghiên cứu và Cộng sự mở ORCiD [Open Researcher and Contributor ID],... Đối với tài nguyên số thông tin KH&CN, mã định danh DOI được sử dụng rất rộng rãi trên toàn cầu [Dương Thị Phương và cộng sự, 2019]. DOI được sử dụng cho tài liệu số và dữ liệu số. Hiện nay ở Việt Nam, đã có một số tổ chức áp dụng DOI cho tạp chí KH&CN do mình xuất bản. Khảo sát của Dương Thị Phương và cộng sự [2019] cho thấy trong số 155 tạp chí được hỏi, có 42 tạp chí (chiếm tỷ lệ 27%) đã ứng dụng DOI và 113 tạp chí (chiếm 73%) chưa ứng dụng DOI (Hình 14). Theo khảo sát, tất cả NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2020 29 Hình 4. Mô hình cấp và quản lý DOI quy mô quốc gia tại Việt Nam (Nguồn:Dương Thị Phương và cộng sự, 2019) IDF Crossref Vietnam DOI Center v.v. Japan Link Center v.v. v.v. 42 tạp chí đã ứng dụng DOI đều áp dụng phương thức đăng ký trực tiếp DOI thông qua tổ chức CrossRef. Việc triển khai áp dụng DOI cho tài liệu số KH&CN và dữ liệu nghiên cứu là cần thiết. Đề xuất của nhóm nghiên cứu của Dương Thị Phương và cộng sự [2019] về mô hình cấp và quản lý mã định danh DOI cho tài nguyên thông tin KH&CN ở Việt Nam, trong đó hình thành Trung tâm DOI Việt Nam tại Cục Thông tin KH&CN quốc gia là rất đáng quan tâm [Hình 4]. Chúng ta cần nhanh chóng nghiên cứu triển khai vào thực tế mô hình này. 4. KẾT LUẬN Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số đang diễn ra nhanh chóng ở các nước phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam, vấn đề chuyển đổi số đã trở thành yêu cầu cấp bách đối với mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tầm quan trọng của chuyển đổi số đã được thể hiện ở việc Chính phủ giao nhiệm vụ cho Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Đề án chuyển đổi số quốc gia. Lĩnh vực TT-TV KH&CN liên quan chặt chẽ đến tài nguyên thông tin KH&CN, trong đó có tài nguyên thông tin KH&CN số cũng cần nghiên cứu triển khai thực hiện chuyển đổi số. Mặc dù thời gian vừa qua chúng ta đã xây dựng được nguồn tài nguyên thông tin KH&CN số có giá trị phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên nguồn tài nguyên số này còn nhiều hạn chế cần được chú trọng phát triển trong bối cảnh chuyển đổi số. Một trong những nội dung thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động thông tin KH&CN là cần tập trung xây dựng CSDL quốc gia về KH&CN. Cần nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện mô hình kiến trúc CSDL quốc gia về KH&CN; xây dựng và ban hành kiến trúc dữ liệu chung cho hệ thống CSDL quốc gia về KH&CN, các quy định pháp lý, kỹ thuật, công nghệ cho CSDL quốc gia về KH&CN. Để đảm bảo hạ tầng dữ liệu cho chuyển đổi số, cần tiếp tục quan tâm phát triển nguồn tài nguyên số KH&CN, triển khai thực hiện truy cập mở đến tài nguyên thông tin KH&CN. Phát triển dữ liệu mở cần được chú trọng trong thời gian tới. Đồng thời chúng ta cần nghiên cứu áp dụng mã định danh số cho đối tượng (DOI), hoàn thiện mô hình cấp và quản lý DOI ở quy mô quốc gia. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ARK - Archival Resource Key Identifiers. 2. Australian National Data Services. Persistent identifier: awareness level.https://www.ands. org.au/guides/persistent-identifiers-awareness NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/202030 3. Bộ TT&TT (2019). Đề án Chuyển đổi số quốc gia: Dự thảo 1.0, ngày 04/4/2019. Tải xuống ngày PL03-DU-THAO-DE-AN-CHUYEN-DOI-SO- QG-VER-1.0.pdf 4. Cao Minh Kiểm (2015). Một số nội dung chủ yếu cho hiện đại hóa hạ tầng thông tin, thống kê KH&CN Việt Nam. TC Thông tin - Tư liệu, số 2/2015, tr. 11-17. 5. Cao Minh Kiểm (2017). Chính sách truy cập mở đến kết quả nghiên cứu sử dụng kinh phí công trên thế giới và đề xuất với Việt Nam. Hội thảo “Phát triển và chia sẻ nguồn tài liệu số nhằm hỗ trợ hoạt động của Quốc hội vì sự phát triển bền vững tại Việt Nam”, 14/4/2017, Hà Nội, Việt Nam. 6. Cao Minh Kiểm (2018). Truy cập mở đến kết quả nghiên cứu sử dụng kinh phí công - tìm hiểu kinh nghiệm trên thế giới và đề xuất đối với Việt Nam. Hội thảo “Số hóa tri thức KH& CN đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0”, ngày 19/12/2018, Hà Nội, Việt Nam. 7. Cao Minh Kiểm và Nguyễn Tuấn Hải (2013). Chia sẻ tài nguyên thông tin trên mạng Nghiên cứu và đào tạo Việt Nam (VinaREN). TC Thông tin và Tư liệu: Phụ trương chuyên đề, 2013. Tr.46 52 8. CERIF.https://www.eurocris.org/cerif/main- features-cerif 9. Cục Thông tin KH&CN quốc gia. CSDL Công bố KH&CN. danh-sach-tai-lieu-khcn-moi-nhat.aspx?Type_ CSDL=TAILIEUKHCN 10. Cục Tin học hóa, Bộ Thông tin và Truyền thông (2018). Tổng quan chuyển đổi số tại Việt Nam. Bài trình bày tại Hội thảo “Chuyển đổi số: cơ hội và thách thức”, do Hội Truyền thông số Việt Nam tổ chức tại Hà Nội, ngày 19/11/2019. 11. Đào Mạnh Thắng và Trần Thị Hải Yến (2016). Định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ. TC Thông tin và Tư liệu, số 5/2016. Tr.3-12. 12. Đào Mạnh Thắng và Trần Thị Hải Yến (2017). Phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ trong thời đại công nghệ số. TC Thư viện Việt Nam, số 1/2017. Tr.12-21 13. Dương Thị Phương và cộng sự (2019). Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để ứng dụng “Mã định danh tài liệu số (Digital Object Identifier - DOI) đối với tài nguyên số của Việt Nam”. Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp bộ. H: Cục Thông tin KH&CN quốc gia, 2019 (Bản bảo vệ cấp cơ sở). 14. EC. Directorate-General for Research &Innovation, 2016. Guidelines on Open Access to Scientific Publications and Research Data in Horizon 2020. https://ec.europa.eu/research/ participants/data/ref/h2020/grants_manual/h i/ oa_pilot/h2020-hi-oa-pilot-guide_en.pdf. Truy cập 23/11/2016 15. euroCRIS. https://www.eurocris.org/what eurocris 16. Gartner Glossary. https://www.gartner.com/en/ information-technology/glossary/digitalization 17. Gartner IT Glossary. https://www.gartner. com/it-glossary/digital- transformation 18. Hồ Tú Bảo (2018). Thời chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu. ac.jp/~bao/VNAlectures/DSlop1HoBao(M3).pdf 19. IFLA (2002). Guidelines for digitization projects for collections and holdings in the public domain, particularly those held by libraries and archives. March 2002. 20. Igniger Anna (2017). Difference between Digitization, Digitalization and Digital Transformation. https://www.coresystems. net/blog/difference- between-digitization- digitalization-and-digital-transformation# 21. i-SCOOP. Digital transformation. https://www.i- scoop.eu/digital- transformation/ 22. Luật Công nghệ Thông tin - Luật số 67/2006/ QH11 ngày 29/6/2006 https://thuvienphapluat. vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Luat-cong- nghe-thong-tin-2006-67-2006-QH11-12987. aspx 23. Luật Thư viện 2019 - Luật số 46/2019/QH14. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may- hanh-chinh/Luat-Thu-vien-2019-398157.aspx 24. National Academy of Sciences (US), National Academy of Engineering (US) and Institute of Medicine (US) Committee on Ensuring the Utility and Integrity of Research Data in a Digital Age (2009). Ensuring the Integrity, Accessibility, and Stewardship of Research Data in the Digital Age. Washington (DC): National Academies Press (US); 2009. https:// www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK215264/pdf/ NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2020 31 Bookshelf_ NBK215264.pdf. Truy cập ngày 23/11/2016 25. Nguyễn Hữu Hùng (2005). Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn tin số hóa tại Việt Nam. Thông tin KH&CN Quảng Bình, số 4, 2005.Tr.46- 49,51 26. Nguyễn Thị Kim Lân (2017). Quản lý dữ liệu nghiên cứu: Một cách tiếp cận quản trị dữ liệu cho các thư viện Việt Nam. Tạp chí Thư viện Việt Nam. - 2017. - Số 3. - Tr. 19-24,42. http:// nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/quan-ly-du-lieu- nghien-cuu-mot-cach-tiep-can-quan-tri-du-lieu- cho-cac-thu-vien-viet-nam.html 27. Nguyễn Tiến Đức. Bàn về tạo lập và chia sẻ nguồn tin số hóa đối với các cơ quan thông tin KH&CN địa phương. TC Thông tin và Tư liệu. số 1/2006. Tr.11-17. 28. Nguyễn Trọng Khánh (2016). Cơ sở dữ liệu quốc gia: Nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Bài trình bày tại Hội thảo Xây dựng và phát triển CSDL quốc gia về KH&CN, đổi mới sáng tạo. Do Cục Thông tin KH&CN quốc gia tổ chức ngày 6 tháng 10 năm 2016, tại Hà Nội. 29. Open Researcher and Contributor ID. https://orcid.org/about 30. Phạm Văn Hùng (2015). Phát triển nguồn tin KH&CN trong giai đoạn mới: Thách thức, cơ hội và giải pháp. TC Thông tin và Tư liệu, số 6/2015, tr.31-37. 31. Phan Huy Quế, et al. (2011). Báo cáo tổng quan về kết quả khảo sát một số nội dung hoạt động của cơ quan thông tin thư viện. Đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển công tác thông tin, thư viện và thống kê KH&CN Việt Nam đến năm 2020”, Chủ nhiệm đề tài: ThS Phan Huy Quế. 32. Quyết định số 1285/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ NC&PT đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 https:// luatvietnam.vn/khoa-hoc/quyet-dinh-1285-qd- ttg-2018-de-an-phat-trien-nguon-tin-khoa-hoc- va-cong- nghe-167560-d1.html 33. Quyết định số 3999/QĐ-BKHCN ban hành Kế hoạch của Bộ KH&CN triển khai Quyết định số 1285/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đến năm 2025, định hướng 2030”. 34. Sun S. , Lannom L., Boesch B., 2003. Handles system overview. org/rfc/rfc3650.txt 35. The DOI system. https://www.doi.org/ 36. Thông tư 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 Quy định về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN. https:// thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong- tin/Thong-tu-14-2014-TT-BKHCN-thu-thap- dang-ky-luu-giu-cong-bo-thong-tin-nhiem- vu- khoa-hoc-cong-nghe-238285.aspx 37. Thư viện quốc gia Việt Nam. CSDL toàn văn luận án tiến sỹ. truy cập tháng 12/2019. 38. Trần Minh, 2017. Báo cáo tổng quan về dữ liệu mở. Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam. file=806 39. Trần Minh, Đỗ Công Anh, Tô Thị Thiên Ngân, Lương Thị Thu Hà, Chu Thị Thắm, Nguyễn Thị Yến và Đỗ Hoàng Anh Tuấn (2018). Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để định hướng chính sách khuyến khích và thúc đẩy dữ liệu mở Việt Nam. Báo cáo đề tài cấp bộ, 2018. 204 tr. 40. VJOL (2019). index/index. truy cập 12/2019. 41. Wiki. Persistent Identifier. https:// en.wikipedia.org/wiki/Persistent_identifier 42. Wikipedia. Digital transformation. https:// en.wikipedia.org/wiki/Digital_transformation . Truy cập 22/7/2019. 43. МОДЕЛЬНЫЙ ЗАКОН О НАУЧНО- ТЕХНИЧЕСКОЙ ИНФОРМАЦИИ. Принят на пятнадцатом пленарном заседании Межпарламентской Ассамблеи государств - участников СНГ (постановление № 15-10 от июня 2000 года). “сведения о документах и фактах, получаемых в ходе научной, научно- технической, инновационной и общественной деятельности” (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 10-11-2019; Ngày phản biện đánh giá: 4-12-2019; Ngày chấp nhận đăng: 15-01-2020). NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
File đính kèm:
- chuyen_doi_so_trong_phat_trien_tai_nguyen_thong_tin_khoa_hoc.pdf