Các yếu tố tác động đến thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của người dùng tin trong thư viện và một số đề xuất

Chúng ta đang sống trong thời đại phát

triển khoa học công nghệ và thông tin. Trong

thế kỷ XXI, khoa học công nghệ đã tác động

đến mọi mặt của đời sống xã hội, thúc đẩy

nền kinh tế tri thức phát triển; thông tin trở

thành tài sản và thế mạnh của mỗi quốc gia,

là yếu tố cơ bản quyết định sự tiến bộ của

xã hội và là nhu cầu cơ bản không thể thiếu

của mọi người, mọi tổ chức, mọi quốc gia. Đối

với cá nhân, thông tin luôn đóng vai trò quan

trọng, người nào nhanh nhạy, nắm bắt được

thông tin, người đó có cơ hội nắm bắt được

thành công.

Trong quá trình tìm kiếm và sử dụng thông

tin, người dùng tin (NDT) sẽ có các thói quen

khác nhau và chịu tác động bởi các yếu tố

chủ quan và khách quan. Việc nghiên cứu các

thói quen của NDT sẽ giúp thư viện tìm ra các

chiến lược, kế hoạch phát triển thông tin đáp

ứng tối đa nhu cầu của NDT.

Các yếu tố tác động đến thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của người dùng tin trong thư viện và một số đề xuất trang 1

Trang 1

Các yếu tố tác động đến thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của người dùng tin trong thư viện và một số đề xuất trang 2

Trang 2

Các yếu tố tác động đến thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của người dùng tin trong thư viện và một số đề xuất trang 3

Trang 3

Các yếu tố tác động đến thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của người dùng tin trong thư viện và một số đề xuất trang 4

Trang 4

Các yếu tố tác động đến thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của người dùng tin trong thư viện và một số đề xuất trang 5

Trang 5

Các yếu tố tác động đến thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của người dùng tin trong thư viện và một số đề xuất trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 11560
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tác động đến thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của người dùng tin trong thư viện và một số đề xuất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố tác động đến thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của người dùng tin trong thư viện và một số đề xuất

Các yếu tố tác động đến thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của người dùng tin trong thư viện và một số đề xuất
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/202028
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THÓI QUEN TÌM KIẾM VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN 
CỦA NGƯỜI DÙNG TIN TRONG THƯ VIỆN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
ThS Vũ Thị Dịu
 Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải Trung ương VI
● Tóm tắt: Bài báo trình bày các yếu tố tác động đến thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của 
người dùng tin trong thư viện như: các yếu tố cá nhân, yếu tố xã hội và môi trường sống, nguồn tài 
nguyên thông tin, Đồng thời, đưa ra một số đề xuất đối với cơ quan thông tin - thư viện nhằm tác 
động vào thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của người dùng tin.
● Từ khóa: Tìm tin; sử dụng thông tin; thông tin - thư viện.
EFACTORS AFFECTING INFORMATION RETRIEVAL AND USAGE HABITS OF LIBRARY USERS 
AND SOME RECOMMENDATIONS
● Abstract: The article presents the factors impacting the habits of information searching and using 
information of users in libraries such as personal factors, social and habitat factors, information 
resources,... At the same time, making several recommendations to information - library agencies 
to impact to the information search and use habits of information users.
● Keywords: Information search; information use; information - library.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chúng ta đang sống trong thời đại phát 
triển khoa học công nghệ và thông tin. Trong 
thế kỷ XXI, khoa học công nghệ đã tác động 
đến mọi mặt của đời sống xã hội, thúc đẩy 
nền kinh tế tri thức phát triển; thông tin trở 
thành tài sản và thế mạnh của mỗi quốc gia, 
là yếu tố cơ bản quyết định sự tiến bộ của 
xã hội và là nhu cầu cơ bản không thể thiếu 
của mọi người, mọi tổ chức, mọi quốc gia. Đối 
với cá nhân, thông tin luôn đóng vai trò quan 
trọng, người nào nhanh nhạy, nắm bắt được 
thông tin, người đó có cơ hội nắm bắt được 
thành công. 
Trong quá trình tìm kiếm và sử dụng thông 
tin, người dùng tin (NDT) sẽ có các thói quen 
khác nhau và chịu tác động bởi các yếu tố 
chủ quan và khách quan. Việc nghiên cứu các 
thói quen của NDT sẽ giúp thư viện tìm ra các 
chiến lược, kế hoạch phát triển thông tin đáp 
ứng tối đa nhu cầu của NDT.
1. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI THÓI QUEN TÌM 
KIẾM VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN CỦA NGƯỜI 
DÙNG TIN
Trên cơ sở mô hình hành vi thông tin của 
Wilson (1981), hành vi thông tin chịu ảnh 
hưởng bởi các yếu tố như: yếu tố chủ quan 
(yếu tố cá nhân); yếu tố khách quan (yếu tố 
xã hội và yếu tố môi trường sống); tác giả 
cũng xác định đây là các yếu tố tác động đến 
thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của 
NDT trong quá trình sử dụng thông tin. Bên 
cạnh đó, tác giả còn đề xuất thêm 2 yếu tố 
ảnh hưởng đến thói quen tìm kiếm và sử dụng 
thông tin của NDT là nguồn tài nguyên thông 
tin của thư viện và sự phát triển của khoa học 
công nghệ và internet.
1.1. Yếu tố chủ quan
Mỗi cá nhân có đặc điểm riêng và tâm lý 
khác nhau khi tìm kiếm và sử dụng thông 
tin. Có người chỉ tìm thông tin thông qua tài 
liệu của mình đã có, người khác thì tìm qua 
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2020 29
internet hoặc hỏi bạn bè, thầy cô, hoặc đi đến 
nhà sách, thư viện để tìm kiếm và sử dụng 
thông tin. Các yếu tố về đặc điểm cá nhân có 
tác động đến thói quen tìm kiếm và sử dụng 
thông tin của NDT bao gồm [5]:
- Cảm xúc:
Yếu tố cảm xúc đóng vai trò khá quan trọng 
trong quá trình tìm kiếm và sử dụng các hệ 
thống tìm tin của NDT, gồm có hai loại cảm 
xúc chính:
+ Các cảm xúc bi quan: Trong quá trình 
tìm tin và sử dụng các công cụ tìm tin, các 
yếu tố bi quan của cảm xúc sẽ ảnh hưởng 
đến thói quen tìm kiếm thông tin, có thể gây 
ra những phản ứng tiêu cực như sự lo lắng, 
sự thất vọng, thiếu kiên nhẫn, quá tải thông 
tin, ngại tiếp xúc với thông tin mới hay ngại 
sử dụng máy tính, chính là những rào cản 
trong quá trình tìm kiếm thông tin của NDT. 
Khi NDT nhận thấy những kiến thức còn thiếu 
về một lĩnh vực nào đó, thiếu sự hiểu biết về 
những thông tin mình đang tìm thì họ thường 
biểu hiện ra sự lo âu, hay lo lắng,.. sẽ dẫn đến 
bối rối, chán nản và có thể sẽ không tiếp tục 
tìm kiếm thông tin. 
+ Cảm xúc lạc quan: Khi NDT tìm kiếm 
được thông tin mình cần, họ sẽ có sự phấn 
khích, sự thỏa mãn và hài lòng. Từ đó, họ tiếp 
tục tìm kiếm và tìm kiếm mở rộng hơn nữa để 
khai thác thông tin từ các hệ thống tìm tin.
- Động cơ và sở thích:
“Động cơ là động lực mạnh mẽ thôi thúc 
con người hành động để thoả mãn một nhu 
cầu vật chất hay tinh thần, hay cả hai. Khi 
nhu cầu trở nên cấp thiết thì nó thúc giục con 
người hành động để đáp ứng nhu cầu. Như 
vậy, cơ sở hình thành động cơ là các nhu cầu 
ở mức cao” [4].
 Xuất phát từ nhu cầu tin của mỗi cá nhân 
khác nhau, mỗi người sẽ xác định cho mình 
một động cơ nhất định. Động cơ này sẽ thôi 
thúc thực hiện các nhu cầu. Để thỏa mãn 
được nhu cầu, con người phát sinh nhiều 
mong muốn khác nhau, và mong muốn chính 
là hình thức thể hiện nhu cầu của NDT dưới 
dạng đặc thù.
“Sở thích hay còn gọi là thú vui, thú tiêu 
khiển là những hoạt động thường xuyên hoặc 
theo thói q ... am khảo, gia đình, vai trò và địa vị xã 
hội.
- Nhóm tham khảo: “Nhóm tham khảo là 
nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp 
đến thái độ, hành vi của con người” [4].
Trong phạm vi nghiên cứu về tác động của 
nhóm tham khảo đến hành vi/thói quen tìm 
kiếm và sử dụng thông tin của NDT, tác giả 
nhận thấy nhóm tham khảo có tác động đến 
thói quen của NDT là: nhóm học tập, nhóm 
nghề nghiệp.
+ Nhóm học tập: “Mỗi thành viên trong 
nhóm học tập có những thói quen, sở thích và 
nhu cầu thông tin giống nhau. Họ thường sẽ 
có một mục đích tìm thông tin về một chuyên 
ngành/lĩnh vực mà họ đang theo học. Trong 
nhóm học tập, NDT thường xem xét, tham 
khảo ý kiến các thành viên trong nhóm. Từ 
đó, thái độ và hành vi của họ đối với việc tìm 
kiếm thông tin cũng giống nhau” [5]. 
+ Nghề nghiệp: Đây là đặc điểm của NDT, 
mỗi người có nghề nghiệp khác nhau sẽ có 
nhu cầu thông tin khác nhau. Nhu cầu này 
xuất phát từ chính bản thân NDT để nâng cao 
trình độ, kiến thức nghề nghiệp hoặc có thể 
do tác động của môi trường làm việc, đòi hỏi 
họ phải tìm kiếm thông tin để đạt được mục 
đích nghiên cứu, công việc của nhóm, Đối 
với nhóm nghề nghiệp, để nghiên cứu được 
hành vi/thói quen của nhóm này, các cơ quan 
TT-TV phải nghiên cứu chuyên sâu từng nhóm 
với: tính chất công việc, các đòi hỏi, yêu cầu 
trong công việc, [5].
Vậy để đáp ứng được nhu cầu thông tin, 
tác động vào hành vi/ thói quen của NDT, các 
cơ quan TT-TV cần nghiên cứu kỹ về sự ảnh 
hưởng của nhóm tham khảo. Nhóm này sẽ 
ảnh hưởng đến phong cách, hành vi, thái độ, 
ý tưởng của NDT. Họ đưa ra quy tắc riêng, 
buộc NDT phải tuân theo và ảnh hưởng đến 
nhu cầu thông tin của NDT.
- Gia đình: Gia đình là nền tảng của xã hội, 
hành vi của con người chịu tác động từ yếu 
tố gia đình như: chức năng, cơ cấu, điều kiện 
kinh tế, điều kiện sinh thái... Gia đình cũng tác 
động sâu hơn về nhận thức, hành vi thông tin 
của NDT. Hành vi về nhu cầu, hành vi tìm kiếm 
và sử dụng thông tin của NDT đều chịu ảnh 
hưởng đầu tiên từ nền giáo dục, văn hóa,... của 
gia đình.
Khi có một vấn đề cần trao đổi, nhóm tham 
khảo đầu tiên của NDT là gia đình. Các thành 
viên trong gia đình có thể là người định hướng 
thông tin cho NDT. Khi NDT trưởng thành, 
họ sẽ có gia đình riêng và chịu tác động bởi 
nhóm gia đình riêng này.
- Vai trò và địa vị xã hội: Mỗi NDT khi tham 
gia vào một nhóm xã hội đều có một vai trò và 
địa vị trong nhóm. Mỗi một vai trò gắn với một 
địa vị nhất định và được thể hiện qua hành vi 
của NDT, quyết định đến hành vi/thói quen 
của NDT. 
Vai trò của NDT trong nhóm sẽ ảnh hưởng 
đến hành vi/thói quen tìm kiếm và sử dụng 
thông tin của NDT như: quyết định nguồn tìm 
thông tin, cách tìm kiếm và sử dụng thông tin 
tìm được như thế nào cho hợp lý.
* Môi trường sống
Như đã nêu ở trên, ngoài những yếu tố cá 
nhân, yếu tố xã hội có tác động đến thói quen 
tìm kiếm và sử dụng thông tin của NDT. Môi 
trường sống cũng là một trong những yếu tố 
tác động trực tiếp lên NDT trong quá trình tìm 
kiếm và sử dụng thông tin, mặc dù tác động 
này không lớn. Các yếu tố môi trường tác 
động lên thói quen tìm kiếm và sử dụng thông 
tin của NDT như:
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2020 31
- Môi trường văn hóa, xã hội, địa lý: Trên thế 
giới, mỗi quốc gia có một nền văn hóa khác 
nhau và mỗi NDT lớn lên trong nền văn hóa đó 
cũng sẽ có những thói quen khác nhau khi tìm 
và sử dụng thông tin. Ví dụ, NDT ở Việt Nam 
trước những năm 2000 vẫn chưa áp dụng 
nhiều công nghệ thông tin vào lĩnh vực thư 
viện nên khi tìm kiếm thông tin, NDT sẽ có xu 
hướng tìm tài liệu giấy; trong khi đó ở các nước 
phát triển, công nghệ thông tin đã được áp 
dụng sớm hơn nên NDT có thói quen sử dụng 
tài liệu điện tử và truy cập internet nhiều hơn. 
Yếu tố địa lý cũng là một trong những 
yếu tố tác động đến NDT khi tìm kiếm và sử 
dụng thông tin qua việc lựa chọn các kênh 
và nguồn thông tin khác nhau. Ví dụ, ngày 
nay do sự phát triển của thư viện điện tử nên 
những NDT ở khoảng cách địa lý xa có thể sử 
dụng tài liệu trực tuyến hoặc các dịch vụ cung 
cấp tài liệu từ xa của các thư viện.
- Môi trường chính trị - pháp luật: Khi tìm 
kiếm thông tin và sử dụng thông tin, NDT phải 
tuân theo các quy định và luật pháp nhất định. 
NDT chỉ được sử dụng nguồn thông tin chính 
thống, đáng tin cậy, không chống lại những 
quan điểm, tư tưởng của Đảng và Nhà nước và 
sẽ không sử dụng những nguồn, kênh thông 
tin, nội dung thông tin chống lại các đường lối, 
chủ trương của Nhà nước. 
- Môi trường kinh tế: Đây là yếu tố cũng 
tác động đến thói quen tìm kiếm và sử dụng 
thông tin của NDT. Mỗi người có một điều kiện 
kinh tế khác nhau: những người có điều kiện 
kinh tế tốt, họ sẽ không ngần ngại để bỏ tiền 
ra chi trả cho những thông tin có giá trị: sử 
dụng các dịch vụ cung cấp thông tin từ xa, 
cung cấp thông tin có chọn lọc v.v thậm chí 
NDT sẵn sàng tìm đến những nơi có khả năng 
cung cấp nguồn thông tin có uy tín mà không 
quan tâm đến chi phí.
● Nguồn tài nguyên thông tin của thư viện
Nguồn tài nguyên thông tin của thư viện là 
tập hợp các nguồn tài liệu được thư viện xây 
dựng và phát triển hoặc cung cấp các liên kết 
nhằm phục vụ cho những đối tượng sử dụng 
nhất định cũng như đáp ứng những chức 
năng và nhiệm vụ nhất định của thư viện. Các 
nguồn tài nguyên này bao gồm [3]:
- Các nguồn tài nguyên thông tin tại chỗ 
được lưu giữ tại thư viện;
- Các nguồn tài nguyên thông tin truy cập từ 
xa bao gồm nguồn do thư viện có thể truy cập 
được từ các cơ quan cung cấp thông tin khác 
và các nguồn miễn phí trên internet.
Có thể nói, nguồn tài nguyên thông tin là 
những thứ thư viện sở hữu và không sở hữu 
nhưng có thể cung cấp cho NDT. Đây cũng 
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thói 
quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của NDT, 
cụ thể như sau:
Mỗi NDT sẽ có một nhu cầu thông tin khác 
nhau và là những chuyên gia trong từng lĩnh 
vực cụ thể. Họ có khả năng tự nắm bắt nhu 
cầu thông tin của mình và cũng là người đã 
định hình được hành vi thông tin (tìm kiếm 
và sử dụng thông tin) rất rõ ràng. Tuy nhiên, 
không phải ai cũng có hiểu biết tất cả về mọi 
lĩnh vực và nắm rõ được nhu cầu thông tin của 
họ. Nếu các cơ quan TT-TV cung cấp được 
nguồn tài nguyên thông tin phong phú và đầy 
đủ, NDT sẽ có điều kiện tìm những thông tin 
còn thiếu, áp dụng vào các công việc nhằm 
mang lại hiệu quả và khả thi. Điều này cũng 
sẽ tác động rất tích cực đến thói quen sử dụng 
thông tin của NDT. Đơn giản là vì họ đã thấy 
được lợi ích thiết thực từ việc sử dụng thư viện 
và các tài nguyên thông tin. Trên thực tế, sự 
nghèo nàn về tài nguyên thông tin tại các cơ 
quan TT-TV cũng là một trong những nguyên 
nhân kéo theo việc kém chất lượng và thiếu 
chính xác trong không ít công trình nghiên cứu 
khoa học và tính hiệu quả trong công việc.
● Sự phát triển của khoa học công nghệ 
và internet
Sự phát triển của công nghệ thông tin và 
phương tiện kỹ thuật hiện đại đã tác động mạnh 
mẽ và ảnh hưởng đến thói quen sử dụng thông 
tin của NDT trong giai đoạn hiện nay. Trước 
kia để có thông tin, NDT phải trực tiếp đến nhà 
sách, hay thư viện để đọc tài liệu. Nhưng ngày 
nay, mỗi khi xuất hiện nhu cầu về một thông tin 
nào đó, phần lớn NDT thường có thói quen sẽ 
lên internet để tìm kiếm thông tin phục vụ cho 
công việc, học tập nghiên cứu. Khoa học công 
nghệ và internet đã góp phần làm thay đổi thói 
quen dùng tài liệu giấy của NDT. Họ sẽ truy 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/202032
cập vào trang web của các thư viện để sử dụng 
những file điện tử thay vì phải đến thư viện để 
tìm tài liệu, hoặc NDT sẽ có thói quen sử dụng 
thông tin qua các thiết bị di động hiện đại.
2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TÁC ĐỘNG VÀO 
THÓI QUEN TÌM KIẾM VÀ SỬ DỤNG THÔNG 
TIN CỦA NGƯỜI DÙNG TIN TRONG THƯ VIỆN 
Để đáp ứng các thói quen tìm kiếm và sử 
dụng thông tin của NDT trong thư viện, tác giả 
đưa ra một số đề xuất như sau:
2.1. Khảo sát nhu cầu thông tin của người 
dùng tin
Các nhóm NDT có nhu cầu tin đa dạng 
và phức tạp, bao gồm nhu cầu về loại hình, 
ngôn ngữ, nội dung tài liệu, phương thức tra 
cứu, Để đảm bảo việc thỏa mãn toàn bộ các 
nhu cầu đó, trước hết cần tiến hành nghiên 
cứu, khảo sát nhu cầu thông tin để biết họ có 
những nhu cầu gì, mức độ của các nhu cầu 
đó, thói quen tìm kiếm và sử dụng thông tin 
như thế nào, kỹ năng, công cụ tìm thông tin 
và mục đích, cách thức sử dụng thông tin của 
NDT ở mức độ nào. 
Hằng năm, các cơ quan TT-TV nên tiến 
hành khảo sát nhu cầu tin bằng nhiều hình 
thức khác nhau, như: phiếu thăm dò, phiếu 
nhu cầu đăng ký tài liệu, thông qua hội thảo, 
hội nghị bạn đọc, hội nghị cộng tác viên, 
Cán bộ thư viện (CBTV) nên xây dựng các 
biểu đồ theo dõi tăng giảm nhu cầu thông tin, 
để so sánh và có kế hoạch đáp ứng. 
2.2. Đào tạo kỹ năng thông tin cho người 
dùng tin
Đào tạo kỹ năng thông tin cho NDT là một 
nhiệm vụ quan trọng của cơ quan TT-TV 
nhằm giúp NDT hiểu và nắm được cơ chế tổ 
chức, cách khai thác và sử dụng thông tin, 
nâng cao hiệu quả phục vụ nhu cầu thông tin. 
Các cơ quan TT-TV có thể tổ chức theo hai 
hình thức là đào tạo trực tiếp và đào tạo trực 
tuyến cho NDT.
- Hình thức đào tạo trực tiếp: là hình thức 
CBTV tiến hành đứng lớp và NDT tham gia 
buổi học. Tại đây, NDT sẽ được nghe giới thiệu 
về hệ thống các phòng phục vụ bạn đọc và 
nguồn lực thông tin; được hướng dẫn chi tiết 
cách tra cứu tài liệu in, tài liệu điện tử, cách tự 
tìm tài liệu trong kho mở và được CBTV nhắc 
nhở lưu ý những quy định quan trọng như: nội 
quy sử dụng; quy trình cấp thẻ, gia hạn thẻ; 
quy định giờ mở cửa phục vụ bạn đọc; quy định 
xử lý vi phạm nội quy. 
- Hình thức đào tạo trực tuyến: Với sự phát 
triển của công nghệ thông tin hiện đại, ngày 
nay nhiều nước trên thế giới đã xây dựng các 
chương trình đào tạo, tập huấn trực tuyến cho 
NDT giúp tiết kiệm thời gian và công sức. Các 
cơ quan TT-TV có thể sử dụng các trang thông 
tin như Youtube, Facebook.. để tiến hành phát 
trực tuyến cho NDT tham khảo và sử dụng.
2.2. Đầu tư cho các nguồn lực
- Đầu tư phát triển nguồn tài nguyên thông 
tin: Hiệu quả hoạt động của cơ quan TT-TV 
trước hết phụ thuộc vào chất lượng và sự đầy 
đủ, đa dạng của nguồn tài nguyên thông tin. 
Để đạt được điều này, nhiệm vụ đầu tiên của 
cơ quan TT-TV là phải biết chọn lọc thông tin 
có giá trị, phù hợp để bổ sung, sau đó tổ chức 
thông tin theo nhiều cách khác nhau tùy theo 
mục đích khai thác nguồn lực thông tin để có 
thể phục vụ hiệu quả nhất. Các cơ quan TT-TV 
cần phải:
+ Bổ sung một cách đầy đủ, phù hợp với 
nhu cầu nghiên cứu, học tập và giải trí của 
NDT; tổ chức đánh giá kho tư liệu của từng thư 
viện xem nguồn tài liệu có phù hợp nhu cầu 
của NDT hay không, qua đó sẽ có cơ sở để bổ 
sung hay thanh lý tài liệu.
+ Với nguồn kinh phí được cấp có hạn, việc 
bổ sung đầy đủ các loại hình tài liệu đáp ứng 
hết các nhu cầu của NDT là một vấn đề rất 
khó khăn với cơ quan TT-TV. Do đó, để làm 
phong phú kho tài liệu, tiết kiệm một phần chi 
phí trong bổ sung tài liệu hàng năm, cơ quan 
TT-TV nên hướng tới và tận dụng nguồn tài 
nguyên mở. 
- Đầu tư nguồn nhân lực: CBTV là một trong 
những yếu tố cấu thành hoạt động của thư 
viện, để đáp ứng các yêu cầu phục vụ NDT, 
CBTV cần phải có những kiến thức như sau:
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2020 33
+ Kỹ năng về chuyên ngành: Kỹ năng hiểu 
biết về NDT, lựa chọn, đánh giá thông tin và 
sử dụng thông tin đúng pháp luật; có khả năng 
tra cứu thông tin trên mạng, sử dụng thành 
thạo các công cụ tra cứu, bao quát được các 
nguồn tin; lưu trữ thông tin và tổ chức bộ máy 
tra cứu; khai thác và phổ biến thông tin.
+ Các kỹ năng hỗ trợ khác: Kỹ năng về 
công nghệ thông tin và sử dụng các trang 
thiết bị hiện đại; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng 
thuyết trình, tổ chức các sự kiện; kỹ năng xử 
lý tình huống; kỹ năng ngoại ngữ.
2.3. Tăng cường công tác quảng bá trong 
thư viện
Để hoạt động của cơ quan TT-TV đem lại 
hiệu quả cao, cần tăng cường công tác quảng 
bá nhằm giúp NDT biết đến các quyền lợi khi 
tham gia sử dụng thư viện. Cơ quan TT-TV có 
thể thực hiện quảng bá bằng các hình thức 
như sau:
- Quảng bá qua email: Là phương thức để 
truyền, gửi thông tin về sản phẩm, dịch vụ 
và thu nhận thông tin phản hồi về sản phẩm, 
dịch vụ từ khách hàng thông qua email nhằm 
thúc đẩy khách hàng đến quyết định mua sản 
phẩm, dịch vụ của tổ chức [2]. Ngày nay hầu 
hết các nhóm NDT đều quen thuộc với việc 
sử dụng email trong quá trình liên lạc, học 
tập và làm việc; vì thế cơ quan TT-TV cần tận 
dụng thói quen này để quảng bá hoạt động 
của thư viện đến NDT. 
- Quảng bá qua mạng xã hội: Hiện nay, 
việc sử dụng mạng xã hội không còn xa lạ với 
NDT, với các ưu điểm như tính tương tác cao, 
hiệu quả lan truyền nhanh. Do đó, mạng xã 
hội đã trở thành một công cụ hữu ích cho các 
thư viện nhằm quảng bá các sản phẩm dịch 
vụ hay nguồn tài nguyên thông tin hiện có. 
Có rất nhiều mạng xã hội đang tồn tại nhưng 
Facebook là mạng xã hội phổ biến nhất Việt 
Nam hiện nay, mức độ nhận biết thương hiệu 
tuyệt đối 99%, cứ 100 người thì có đến 99 
người đăng ký tài khoản Facebook [1].
Kết luận
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến thói 
quen tìm kiếm và sử dụng thông tin của NDT 
không chỉ giữ vai trò quan trọng đối với mỗi cá 
nhân trong việc học tập, công tác; trên cơ sở 
đó giúp nắm bắt các đặc điểm tác động đến 
NDT, nhu cầu thông tin của NDT để các cơ 
quan TT-TV có kế hoạch nghiên cứu, tìm hiểu 
nhu cầu thông tin của họ và đưa ra các sản 
phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của NDT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công Ty Cổ Phần W&S (2018). Báo cáo 
nghiên cứu thói quen sử dụng mạng xã 
hội của người Việt Nam. Truy cập ngày 
26/6/2019 từ https://vinaresearch.net/
public/news/2201-bao-cao-nghien-cuu-
thoi-quen-su-dung-mang-xa-hoi-cua-
nguoi-viet-nam-2018.vnrs.
2. Dương Thị Phương Chi (2015). Quảng bá 
qua email trong hoạt động thư viện. Tạp 
chí Thư viện Việt Nam, số 1, tr. 33-37.
3. Nguyễn Hồng Sinh (2014). Nguồn tài 
nguyên thông tin. Tp. Hồ Chí Minh: Đại học 
Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Thượng Thái. Các yếu tố ảnh 
hưởng đến hành vi của người tiêu dùng. 
Truy cập ngày 25/6/2019 từ 
vn/dict/details/9526-cac-yeu-to-anh-
huong-den-hanh-vicua-nguoi-tieu-dung.
5. Ninh Thị Kim Duyên, (2016). Nghiên cứu 
hành vi sử dụng nguồn tài nguyên điện 
tử của người dùng tin tại Thư viện Trung 
tâm Đại học quốc gia Hồ Chí Minh” luận 
văn Thạc sĩ Khoa học thư viện, Tp. HCM: 
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn 
Tp. HCM.
6. Sở thích. Truy cập ngày 25/6/2019 từ https://
vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%9F_
th%C3%ADch.
7. Vũ Huy Thông (2014). Giáo trình hành vi 
người tiêu dùng.H: Đại học Kinh tế quốc dân.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 7-02-2020; 
Ngày phản biện đánh giá: 16-3-2020; Ngày 
chấp nhận đăng: 15-4-2020).
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_tac_dong_den_thoi_quen_tim_kiem_va_su_dung_thong.pdf