Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của sinh viên khoa tài chính thương mại - Trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh

Cách mạng Công nghiệp (CMCN) 4.0 là vấn đề có tính thời sự, đang tác động mạnh mẽ đến mọi

mặt của đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội. CMCN 4.0 tác động trực tiếp và ảnh hưởng lớn đến lĩnh

vực giáo dục đào tạo. Giáo dục đào tạo cần phải thay đổi để cung cấp được nguồn nhân lực cho

xã hội đáp ứng với cuộc CMCN 4.0. Bài viết tập trung vào nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự

sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 của sinh viên Khoa Tài chính Thương mại - Trường Đại học

Công nghệ TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực cần có của sinh viên để tham gia vào

cuộc CMCN 4.0 là nhân tố có tác động mạnh nhất đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0

của sinh viên khoa Tài chính Thương mại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Trên cơ sở đó, tác giả

đưa ra một số khuyến nghị đối với sinh viên và cơ sở đào tạo nhằm nâng cao năng lực của sinh

viên đáp ứng yêu cầu nhân lực trong cuộc CMCN 4.0.

Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của sinh viên khoa tài chính thương mại - Trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của sinh viên khoa tài chính thương mại - Trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của sinh viên khoa tài chính thương mại - Trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của sinh viên khoa tài chính thương mại - Trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của sinh viên khoa tài chính thương mại - Trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của sinh viên khoa tài chính thương mại - Trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của sinh viên khoa tài chính thương mại - Trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh trang 7

Trang 7

Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của sinh viên khoa tài chính thương mại - Trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh trang 8

Trang 8

Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của sinh viên khoa tài chính thương mại - Trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh trang 9

Trang 9

pdf 9 trang baonam 7680
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của sinh viên khoa tài chính thương mại - Trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của sinh viên khoa tài chính thương mại - Trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh

Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của sinh viên khoa tài chính thương mại - Trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh
1231 
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ SẴN SÀNG THAM GIA 
VÀO CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 CỦA 
SINH VIÊN KHOA TÀI CHÍNH THƯƠNG MẠI - 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH 
 Tạ Quốc Cường, Trần Chí Bảo, Trần Công Phi, 
Nguyễn Thị Thanh Hiền, Nguyễn Thị Hồng Nhung 
Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh 
GVHD: TS. Lê Đức Thắng 
TÓM TẮT 
Cách mạng Công nghiệp (CMCN) 4.0 là vấn đề có tính thời sự, đang tác động mạnh mẽ đến mọi 
mặt của đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội. CMCN 4.0 tác động trực tiếp và ảnh hưởng lớn đến lĩnh 
vực giáo dục đào tạo. Giáo dục đào tạo cần phải thay đổi để cung cấp được nguồn nhân lực cho 
xã hội đáp ứng với cuộc CMCN 4.0. Bài viết tập trung vào nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự 
sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 của sinh viên Khoa Tài chính Thương mại - Trường Đại học 
Công nghệ TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực cần có của sinh viên để tham gia vào 
cuộc CMCN 4.0 là nhân tố có tác động mạnh nhất đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 
của sinh viên khoa Tài chính Thương mại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Trên cơ sở đó, tác giả 
đưa ra một số khuyến nghị đối với sinh viên và cơ sở đào tạo nhằm nâng cao năng lực của sinh 
viên đáp ứng yêu cầu nhân lực trong cuộc CMCN 4.0. 
Từ khóa: Cách mạng Công nghiệp 4.0, sẵn sàng, sinh viên, Đại học Công nghệ TP.HCM. 
1 ĐẶT VẤN ĐỀ 
CMCN 4.0 là một vấn đề nóng, có tính thời sự trên phạm vi toàn cầu. Trong khoảng 5 năm trở lại 
đây, nhiều diễn đàn, hội thảo, hội nghị quốc tế được tổ chức ở các quốc gia trên thế giới để trao đổi 
về CMCN 4.0 và những ảnh hưởng của nó trên các lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Mỗi quốc gia đều 
xây dựng chiến lược phát triển riêng của mình trong CMCN 4.0. Nhằm mang tới nhận thức rõ hơn 
về những tác động của cuộc CMCN 4.0 tới nền kinh tế quốc gia, cũng như trao đổi các giải pháp 
lớn đưa công nghệ thông tin làm nền tảng tạo phương thức phát triển mới, hiện đại hóa đất nước, 
Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam (VINASA) đã chính thức tổ chức Diễn đàn Cấp cao 
Công nghệ Thông tin – Truyền thông Việt Nam 2017 (Vietnam ICT Summit) với chủ đề “Việt Nam – 
Chuyển đổi số trong Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư”. Tại diễn đàn, Phó thủ tướng Vũ Đức Đam 
kêu gọi cả hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các trường đại học, các viện 
nghiên cứu, các nhà khoa học và cộng đồng xã hội kết nối, chia sẻ với nhau cùng phối hợp hành 
động để tạo nên sức mạnh vì CMCN 4.0 là chia sẻ, kết nối. 
Nhận ra được tầm quan trọng đó, để chuẩn bị thật tốt cho quá trình tiếp cận cuộc CMCN 4.0 của 
sinh viên Khoa Tài chính Thương mại - Trường Đại học Công nghệ TPHCM. Nhóm nghiên cứu chúng 
1232 
tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc Cách 
mạng Công nghiệp 4.0 của sinh viên Khoa tài chính Thương mại - Trường Đại học Công nghệ 
TPHCM”. Qua nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn đánh giá nhận thức của sinh viên, đề xuất 
một số khuyến nghị đối với sinh viên và cơ sở đào tạo. Đây là 2 nhóm đối tượng rất quan trọng, sinh 
viên là những người nhận thức được rõ nhất yêu cầu của xã hội đối với bản thân trong tương lai để 
học tập và rèn luyện. Cơ sở đào tạo cần nắm bắt được mức độ nhận thức của sinh viên để tiếp tục 
trang bị kiến thức, kỹ năng cho sinh viên để nâng cao chất lượng đào tạo. 
2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
2.1 Cách mạng Công nghệ 4.0 
Khái niệm Công nghiệp 4.0 được đề cập lần đầu tiên tại hội chợ công nghiệp Hannover vào năm 
2011 tại Cộng hòa Liên bang Đức và khái niệm công nghiệp 4.0 được hiểu là quá trình sản xuất và 
quản lý trong ngành công nghiệp chế tạo sẽ được thông minh hóa. Đến tháng 01 năm 2016, tại 
diễn đàn kinh tế thế giới, khái niệm Công nghiệp 4.0 lại được mở rộng hơn không chỉ dừng lại ở 
phạm vi ngành công nghiệp chế tạo mà còn tác động rất lớn đến cách chúng ta sống, làm việc và 
quan hệ với nhau. Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 là sự kết hợp của công nghệ trong các lĩnh 
vực vật lý, số hóa và sinh học; bản chất của nó là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả 
các công nghệ thông tin để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất. 
Klaus Schwab (2016), người sáng lập và chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế Giới WEF mang 
đến cái nhìn đơn giản về Cách mạng Công nghiệp 4.0 với khái niệm như sau: "Nếu như Cách 
mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất; cuộc 
Cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt; cuộc 
Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản 
xuất; thì bây giờ cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 đang nảy nở từ cuộc Cách mạng lần 3, nó 
kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học". 
Nguyễn Thị Hồng Nga (2017), nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về nhân lực kế toán, kiểm toán 
tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ  ... MCN 4.0. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu là thang đo 5 Likert cho toàn bộ bảng 
hỏi: 1 – Hoàn toàn đồng ý, 2 – Không đồng ý, 3 – Bình thường, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý. 
Bước 2: Xác định số mẫu cần thiết và thang đo cho việc khảo sát. 
1234 
Theo quan điểm của Bollen (1989) cho rằng, kích thước mẫu tối thiểu là 5 quan sát cho 1 câu hỏi 
cần ước lượng. Theo đó nghiên cứu này có 30 câu hỏi, vì vậy kích thước mẫu tối thiểu 30 x 5 = 150. 
Tác giả thiết kế khảo sát trên ứng dụng của Google, nhóm đã thực hiện khảo sát được 260 mẫu 
dùng cho nghiên cứu. Như vậy, số quan sát thu được là thích hợp cho nghiên cứu. 
Bước 3: Xử lý dữ liệu thông qua sử dụng công cụ phân tích SPSS. 
Dữ liệu được trích xuất từ Google Drive ra phần mềm Excel, sau đó được nhập vào phần mềm 
chuyên dụng SPSS 20.0. Tiếp theo dữ liệu sẽ được kiểm tra, mã hóa và làm sạch dữ liệu, sau đó tiến 
hành các bước phân tích cần thiết để kết luận mô hình nghiên cứu. 
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
Đánh giá độ tin cậy của thang đo 
Thang đo Sự sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 gồm: Nhận thức vai trò của cuộc CMCN 4.0 
được đo lường bằng 8 biến quan sát; Năng lực cần có để tham gia vào cuộc CMCN 4.0 được đo 
lường bằng 6 biến quan sát; Điều kiện tham gia vào cuộc CMCN 4.0 gồm 6 biến quan sát; Khả 
năng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 gồm 6 biến quan sát. Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, 
hệ số Cronbach’s Alpha được tính toán cho mỗi khái niệm nghiên cứu được trình bày ở Bảng 1 
dưới đây. 
Bảng 1: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo 
Nhân tố Hệ số Cronbach’s – Alpha 
Nhận thức về vai trò của cuộc CMCN 4.0 0,915 
Nhận biết về năng lực cần có để tham gia CMCN 4.0 0,932 
Điều kiện tham gia vào cuộc CMCN 4.0 0,894 
Khả năng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 0,898 
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 
Phân tích nhân tố khám phá EFA 
Kết quả phân tích nhân tố đối với các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 
4.0 cho thấy trị số Kaiser-Meyer-Olkin KMO = 0,951 thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1 
nên việc phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu của mẫu. 
KMO and Bart ett’s Test 
Hệ số KMO là 0.951> 0.5 và sig. =0.000< 0.05 nên giả thuyết H0: “Độ tương quan giữa các biến 
quan sát trong tổng thể bằng 0” bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là các biến quan sát trong tổng thể 
có tương quan với nhau và phân tích nhân tố EFA là phù hợp. 
Kết quả phân tích nhân tố 
Mô hình nghiên cứu sau khi đánh giá thang đo. 
1235 
Như kết quả phân tích ở trên thì có sự thay đổi trong thành phần ảnh hưởng đến Sự sẵn sàng tham 
gia vào cuộc CMCN 4.0. Mô hình nghiên cứu bây giờ chỉ còn 3 biến độc lập: Nhận thức vai trò của 
cuộc CMCN 4.0, Nhận biết về năng lực cần có để tham gia vào cuộc CMCN 4.0 và Điều kiện để 
tham gia vào cuộc CMCN 4.0 và 1 biến phụ thuộc là Sự sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0. 
Dựa vào kết quả phân tích EFA, các nhân tố rút trích ra của các giả thuyết nghiên cứu chính đều đạt 
yêu cầu. Do đó, mô hình nghiên cứu gồm 3 biến thành phần Nhận thức vai trò của cuộc CMCN 4.0, 
Nhận biết về năng lực cần có để tham gia vào cuộc CMCN 4.0 và Điều kiện để tham gia vào cuộc 
CMCN 4.0 dùng để đo lường cho biến Sự sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 được chấp nhận. 
Phân tích hồi quy được tiến hành với 3 biến độc lập là Nhận thức vai trò của cuộc CMCN 4.0, Nhận 
biết về năng lực cần có để tham gia vào cuộc CMCN 4.0 và Điều kiện để tham gia vào cuộc CMCN 
4.0 và 1 biến phụ thuộc là Sự sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 sử dụng phương pháp Enter. 
Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng: 
SS = β0 + β1* VT + β2* NL + β3* ĐK + €i 
Đánh giá độ phù hợp của mô hình: 
Bảng 2: Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình 
Mô hình Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R2 
hiệu chỉnh 
Độ lệch 
chuẩn 
Hệ số Durbin-
Watson 
1 0.806 0.650 0.646 0.55847 1.823 
Như kết quả phân tích ở Bảng 2, giá trị hệ số tương quan là 0.806 > 0.5. Do vậy, đây là mô hình 
thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Ngoài ra hệ 
số xác định của mô hình hồi quy R2 hiệu chỉnh là 0.646 nghĩa là 64.6% sự biến thiên của Sự sẵn 
sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 được giải thích bởi sự biến thiên của các thành phần như: Nhận 
thức vai trò của cuộc CMCN 4.0, Nhận biết về năng lực cần có để tham gia vào cuộc CMCN 4.0 và 
Điều kiện để tham gia vào cuộc CMCN 4.0, các phần còn lại là do sai sót của các yếu tố khác. Kiểm 
định Durbin Watson = 1.823 trong khoảng 1< D < 3 nên không có hiện tượng tự tương quan của các 
phần dư. 
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy bội 
Model Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
t Sig. Correlations Collinearity 
Statistics 
B Std. 
Error 
Beta Zero-
order 
Partial Part Tolerance VIF 
1 (Constant) .190 .152 1.249 .213 
NL .412 .062 .403 6.670 .000 .752 .385 .247 .375 2.668 
VT .188 .062 .176 3.025 .003 .685 .186 .112 .403 2.481 
DK .320 .052 .321 6.106 .000 .708 .357 .226 .496 2.017 
1236 
Trong bảng số liệu khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập NL, VT, DK 
đều đạt yêu cầu và các giá trị Sig.<0.05, thể hiện độ tin cậy khá cao. Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ 
số Beta đều nhỏ hơn 10 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. 
Phương trình hồi quy 
SS = 0.19 + 0.412* NL + 0.32* DK + 0.188* VT 
Như vậy, với 4 giả thiết ban đầu tác giả đặt ra để nghiên cứu đề tài “Các nhân tố tác động đến sự 
sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0” thì sau khi phân tích và chọn lọc thông qua chương trình 
hỗ trợ SPSS thì 1 giả thiết ban đầu bị loại và chỉ còn 3 giả thiết được chấp nhận. Tuy nhiên, tác giả 
đã có sự loại những biến quan sát trong các giả thiết trên do nhận thấy kết quả đưa ra không còn 
phù hợp với mô hình nghiên cứu, cụ thể như sau: Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA tác giả 
đã loại bỏ 06 biến quan sát: VT2, VT4, DK1, DK2, .KN1, KN2, KN3, KN4, KN5, KN6. 
5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Dựa trên kết quả thống kê mẫu nghiên cứu và kết quả phân tích hồi quy tác giả thảo luận về kết 
quả các nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 theo mức độ tác động từ 
cao đến thấp như sau: 
Nhân tố 1: Năng lực cần có để tham gia vào cuộc CMCN 4.0 có tác động cùng chiều và có mức 
ảnh hưởng cao nhất đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0, theo đó khi nhân tố này tăng 1 
đợn vị thì sự sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 tăng lên 0.412 đơn vị. 
Nhân tố 2: Điều kiện để tham gia vào cuộc CMCN 4.0 có vai trò không thể thiếu đối với một tổ 
chức hay cá nhân nào. Nhân tố này tác động cùng chiều và có mức ảnh hưởng thứ hai đến sự sẵn 
sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0, theo đó khi nhân tố này tăng 1 đơn vị thì sự sẵn sàng tham gia 
vào cuộc CMCN 4.0 tăng lên 0.32 đơn vị. 
Nhân tố 3: Nhận thức vai trò của cuộc CMCN 4.0 là điều mà tất cả các sinh viên cần hiểu rõ bản 
chất và thấy được vai trò của cuộc CMCN 4.0. Nhân tố này tác động cùng chiều và có mức ảnh 
hưởng thứ ba đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0, theo đó khi nhân tố này tăng 1 đơn vị 
thì sự sẵn sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 tăng lên 0.188 đơn vị. 
6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
6.1 Kết luận 
Mục tiêu trọng tâm của nghiên cứu nhằm đánh giá những nhân tố tác động đến sự sẵn sàng tham 
gia vào cuộc CMCN 4.0 của sinh viên khoa Tài chính Thương mại Trường Đại học Công nghệ 
TP.HCM và khảo sát nhận thức của sinh viên về cuộc CMCN 4.0. Kết quả khảo sát cho thấy sự sẵn 
sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 của sinh viên khoa Tài chính Thương mại Trường Đại học Công 
Nghệ TP.HCM chịu tác động của 3 nhân tố. Cụ thể, có 3 nhân tố tác động cùng chiều đến sự sẵn 
sàng tham gia vào cuộc CMCN 4.0 của sinh viên Trường Đại học Công nghệ TP.HCM là Năng lực 
cần có để tham gia vào cuộc CMCN 4.0. Nhận thức về vai trò của cuộc CMCN 4.0 và điều kiện để 
tham gia vào cuộc CMCN 4.0. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy nhân tố Năng lực cần có để 
1237 
tham gia vào cuộc CMCN 4.0 là nhân tố có tác động cao nhất đến sự sẵn sàng tham gia vào cuộc 
CMCN 4.0 của sinh viên Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM và nhân tố Nhận thức về vai trò của 
cuộc CMCN 4.0 có tác động thấp nhất. 
6.2 Kiến nghị 
Phát huy tối đa năng lực của sinh viên 
Năng lực về công nghệ thông tin cần phải có cho mỗi cá nhân trong thời kỳ CMCN 4.0. Cuộc Cách 
mạng 4.0 đều do con người làm ra và quyết định. Kể cả Robot thông minh đến mấy, được trang bị 
trí tuệ nhân tạo bao nhiêu thì con người là cốt lõi, không thể thay thế được. Vì vậy, người lao động 
buộc phải trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng mới, đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ 
4.0 trong đó đặc biệt chuyên ngành công nghệ thông tin. Năng lực quản trị hệ thống thông tin /dữ 
liệu cần phải có cho mỗi cá nhân trong thời kỳ CMCN 4.0. CMCN 4.0 diễn ra, tất cả các doanh 
nghiệp sẽ đều phải xây dựng cho mình một hệ thống thông tin và doanh nghiệp sẽ cần nguồn 
nhân lực có thể đảm nhiệm vai trò tư vấn, hoạch định, xây dựng và tích hợp tất cả hệ thống thông 
tin để có thể liên kết, chia sẻ nhằm khai thác tối đa nguồn lực; nguồn nhân lực này không chỉ am 
hiểu các nghiệp vụ quản trị trong doanh nghiệp mà phải nắm vững các kỹ thuật công nghệ thông 
tin. Năng lực ngoại ngữ cần phải có cho mỗi cá nhân trong thời kỳ CMCN 4.0. Trong thời kỳ hội 
nhập và với xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì ngoại ngữ - phổ biến là tiếng Anh – có một vai trò vô 
cùng quan trọng. Thứ tiếng đó được xem là ngôn ngữ phổ biến và thông dụng nhất trên trường 
quốc tế. Kỹ năng mềm quyết định sự thành công của cá nhân trong thời kỳ CMCN 4.0. Theo ông 
Masaki Yamashita, Tổng giám đốc ngân hàng Mitsubishi UFJ Việt Nam, chia sẻ: “Tôi rất tiếc là các 
sinh viên học được rất nhiều ở trường, nhưng để chuyển giao kiến thức thành kỹ năng làm việc lại 
không làm được, không áp dụng được thực tế và khi có một vấn đề gì, các bạn cũng không nói 
chuyện hay trao đổi được với cấp trên”. Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, 
khốc liệt, các công ty sẽ phải có rất nhiều thay đổi trong cách thức tổ chức quản lý và cách thức tiến 
hành hoạt động kinh doanh. Nhiều công việc không chỉ đòi hỏi người lao động phải có trình độ 
được đào tạo ngày một cao hơn, mà họ còn phải có kỹ năng thích ứng với sự thay đổi, có năng lực 
giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh trong thực tiễn công việc nhiều hơn. Nói cách khác, 
người lao động trong thế kỷ XXI phải có được trình độ chuyên môn xuất sắc nhất, có tư duy sáng 
tạo nhất và cần được trang bị những kỹ năng cần thiết để đối mặt với mọi sự thay đổi của thị 
trường. Chính vì thế, sinh viên cần được Nhà trường trang bị đủ kỹ năng để sẵn sàng tham gia vào 
công cuộc CMCN4.0. 
Sinh viên phải trau dồi khả năng học hỏi, phát triển về cả trí lẫn sức, để sẵn sàng đương đầu với 
những khó khăn của cuộc CMCN 4.0 mang lại. Phát huy sự sáng tạo của sinh viên bằng những 
cuộc thi, hội thảo, để tạo cho sinh viên tự nghĩ ra những ý tưởng đổi mới phục vụ cho sự phát 
triển trong nền CMCN4.0 
1238 
Gia tăng sự nhận thức của sinh viên về vai trò của cuộc CMCN 4.0 
Giáo dục và tuyên truyền thường xuyên để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của cuộc CMCN 
4.0 đến sinh viên. Hiểu được tính cấp thiết của sự phát triển đó đang diễn ra trên toàn thế giới, sinh 
viên sẽ tự động viên mình bước vào cuộc CMCN 4.0 vì đó là xu hướng của thế giới. 
Sinh viên cần chủ động tìm hiểu các thông tin về CMCN 4.0, các chiến lược, kế hoạch triển khai ở 
cấp quốc gia, từng ngành, từng lĩnh vực về CMCN 4.0 để có sự chuẩn bị cần thiết cả chuyên môn 
và kỹ năng đáp ứng yêu cầu về nhân lực của xã hội trong giai đoạn tới; cần tích cực tham gia vào 
các diễn đàn, hội nghị, hội thảo về CMCN 4.0 do nhà trường hoặc các đơn vị khác tổ chức. 
Sinh viên nhận thức sâu rộng về vai trò của CMCN4.0 góp phần gắn kết các nền kinh tế của từng 
nước với kinh tế khu vực và thế giới cũng như nhận thức về sự tác động mạnh đến hoạt động sản 
xuất kinh doanh tạo nên sự thay đổi lớn về phương thức, chi phí sản xuất kinh doanh và năng suất 
lao động. 
Ngoài ra, sinh viên nhận thức được CMCN 4.0 tác động đến nhu cầu lao động trực tiếp sản xuất 
kinh doanh, tác động đến nhu cầu lao động gián tiếp, trong đó có lao động khối ngành tài chính 
cũng như hiểu được CMCN 4.0 chính là cơ hội và thách thức lớn đối với từng quốc gia, từng cá thể 
để mỗi quốc gia và mỗi con người của quốc gia đó sẽ có định hướng phát triển tốt hơn. 
Quan trọng nhất sinh viên phải tự hiểu được chính mình, biết đâu là thế mạnh, sở trường của mình 
để đi sâu khai thác. Sinh viên phải biết rõ bản thân đang ở mức độ nào để bằng mọi giá tiếp cận 
được CMCN 4.0. 
Quan tâm đến cơ sở vật chất, điều kiện học tập của sinh viên 
Đối với cơ sở đào tạo, quá trình dạy học cần chuyển từ truyền thụ kiến thức sang hình thành phẩm 
chất và phát triển năng lực người học. Nói các khác là tổ chức dạy học theo hướng thực học, thực 
nghiệp, chú trọng cả số lượng, chất lượng và hiệu quả; kết hợp giáo dục nhân cách với phát huy tốt 
nhất tiềm năng cá nhân người học; chuyển sang quan niệm kiến thức chỉ là yếu tố quan trọng của 
năng lực. 
Nhà trường cần tổ chức nhiều hoạt động cung cấp kiến thức, thông tin liên quan đến CMCN 4.0 cho 
sinh viên.Nhà trường cần quan tâm đến đầu tư phương tiện, thiết bị giảng dạy hiện đại; đầu tư phát 
triển thư viện số phục vụ công tác dạy của giảng viên và học tập của sinh viên. Các giảng viên 
thường xuyên cung cấp thông tin liên quan đến CMCN 4.0 và liên hệ kiến thức của học phần trong 
quá trình lên lớp. Sinh viên được tạo điều kiện, khuyến khích và tham gia vào các hoạt động/dự án 
gắn với CMCN 4.0. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Anderson, L.W.,Krathwohl, D. (2001), A taxonomy for learning, teaching, and assessing: A 
revision of Bloom’s taxonomy of educational objectives, New York: Longman 
1239 
[2] Báo điện tử (2017), ”Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam: Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã đề cập 
nhiều, giờ là lúc chúng ta phải hành động”, tham khảo tại 
tuong-vu-duc-dam-cach-mang-cong-nghiep-40-da-de-cap-nhieu-gio-la-luc-chung-ta-phai-
hanh-dong-20170906132151074.htm 
[3] Báo Thanh Niên (2018), “Vì sao Việt Nam xếp vào nhóm chưa sẵn sàng cho Cách mạng Công 
nghiệp 4.0”, tham khảo tại https://thanhnien.vn/giao-duc/vi-sao-viet-nam-xep-vao-nhom-
chua-san-sang-cho-cach-mang-cong-nghiep-40-942461.html 
[4] Báo Tin tức Việt Nam (2016), “Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0”, tham khảo tại: 
 4-kv-i-
20160120215723260.htm 
[5] Báo Tuổi Trẻ (2018), “Việt Nam chưa sẵn sàng cho Cách mạng Công nghiệp 4.0 ”, tham khảo 
tại https://tuoitre.vn/viet-nam-chua-san-sang-cho-cach-mang-cong-nghiep-40-
1430457.htm 
[6] Davis (2016), What is the fourth industrial revolution?, World Economic Forum Geneva. 
[7] Klaus Schwab (2016), The Forth Industrial Revolution, World Economic Forum Geneva. 
[8] Trần Đại Quang (2016), Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4: Thời cơ phát triển và các 
thách thức phi truyền thống, Bài phát biểu của Chủ tịch nước tại Lễ Khai khóa Đại học Quốc 
gia TP. Hồ Chí Minh, ngày 3/10/2016. 

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_tac_dong_den_su_san_sang_tham_gia_vao_cuoc_cach.pdf