Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của thư viện trường Đại học Công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu nhằm xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ
của thư viện Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh. Dựa trên mô hình
đánh giá chất luợng dịch vụ SERVQUAL, nghiên cứu đưa ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của sinh viên sử dụng thư viện: Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm
và Phương tiện hữu hình. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy
tuyến tính đa biến trên mẫu 2830 sinh viên, kết quả nghiên cứu khẳng định các nhân tố có
ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng phục vụ của thư viện Trường là Phương tiện hữu hình
và Sự đồng cảm. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các hàm ý quản trị hướng tới nâng cao chất lượng
phục vụ của thư viện Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của thư viện trường Đại học Công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm 20 (1) (2020) 142-155 142 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH Tô Anh Dũng1,2*, Dương Hoàng Kiệt1, Nguyễn Thị Thúy Hà1, Nguyễn Đình Inh1, Vũ Thị Phượng1 1Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 2Trường Đại học Tây Đô *Email: anhdung.to2010@gmail.com Ngày nhận bài: 26/12/2019; Ngày chấp nhận đăng: 12/3/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của thư viện Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh. Dựa trên mô hình đánh giá chất luợng dịch vụ SERVQUAL, nghiên cứu đưa ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên sử dụng thư viện: Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm và Phương tiện hữu hình. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính đa biến trên mẫu 2830 sinh viên, kết quả nghiên cứu khẳng định các nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng phục vụ của thư viện Trường là Phương tiện hữu hình và Sự đồng cảm. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các hàm ý quản trị hướng tới nâng cao chất lượng phục vụ của thư viện Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh. Từ khóa: Chất lượng dịch vụ thư viện, sự hài lòng, nhân tố ảnh hưởng, đại học. 1. GIỚI THIỆU Thư viện ngày nay lưu trữ thông tin, giáo trình, tài liệu tham khảo dưới dạng bản cứng và bản mềm là một công cụ quan trọng hỗ trợ cho học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên, giảng viên. Bên cạnh đó, thư viện còn góp phần tạo ra thói quen, rèn luyện kỹ năng, văn hóa sử dụng thư viện cho sinh viên, thanh niên và cộng đồng. Chính vì vậy, thư viện là tiêu chí bắt buộc trong xếp loại các trường đại học. Vừa qua, Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh đã đầu tư xây dựng tòa nhà thư viện khang trang với cơ sở vật chất bên trong đang được đổi mới. Tuy nhiên, để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới, sẽ rất cần thiết nếu phân tích một cách định lượng các yếu tố hữu hình và vô hình của chất lượng phục vụ của thư viện trong thời gian qua: Nguồn tài liệu, cơ sở phòng ốc, thiết bị kỹ thuật số, mạng thông tin, ứng xử của nhân viên thư viện, truyền thông, và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự hài lòng của sinh viên, trên cơ sở đó thấy rõ những việc cần thực hiện trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng thư viện. Với ý nghĩa như vậy, nhóm tác giả chọn phân tích này làm mục tiêu đầu tiên của nghiên cứu. Mục tiêu thứ hai của nghiên cứu là xây dựng một công cụ trực tuyến để lấy ý kiến sinh viên. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của thư viện Trường Đại học... 143 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Lược khảo tài liệu Việc đánh giá chất lượng dịch vụ hiện nay phần lớn được xây dựng dựa trên các phương pháp thống kê định lượng. Trong các phương pháp này có nhiều mô hình được sử dụng, trong đó mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman hiện đang được sử dụng rộng rãi cho rất nhiều loại dịch vụ (trường học, bệnh viện, các hãng du lịch, công ty, nhà hàng, các cửa hàng outlet,), với 17 biến quan sát được đề nghị, các câu trả lời được đánh giá với thang đo 5 điểm Likert cho cả sự hài lòng và sự mong đợi về chất lượng dịch vụ [1]. Các điểm tương ứng là 5-Rất đồng ý, 4-Đồng ý, 3-Không ý kiến, 2-Không đồng ý, và 1-Rất không đồng ý. Phương pháp này cũng đã được tổng hợp trong các công trình [2-4]. Trong các lĩnh vực ứng dụng của mô hình SERVQUAL có lĩnh vực thư viện đại học. Gần đây, tác giả Suresh Kumar nghiên cứu thư viện của 4 trường đại học ở bang Kerala của Ấn Độ với đối tượng nghiên cứu bao gồm sinh viên, đội ngũ nghiên cứu, giảng viên, đội ngũ không là giảng viên và công chúng, đã đưa vào nhiều biến đặc trưng cho thư viện về nguồn lực của thư viện như: nguồn lực tài liệu, nguồn lực điện tử và mạng, ứng xử của người phục vụ, và định hướng quảng bá thương hiệu thư viện [5]. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dùng công cụ là thống kê mô tả và phân tích phương sai để so sánh sự hài lòng và đưa ra tỷ lệ hài lòng của người sử dụng. Trong bài của Nitecki và Hernon, SERVQUAL được ứng dụng cho các thư viện của đại học Yale [6]. Ở Việt Nam theo hướng này, có thể kể đến nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Trang và Trần Xuân Thu Hương [7]. Một hướng khác trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ thư viện đại học là sử dụng các công cụ của thống kê đa biến như Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để rút gọn các biến và tạo ra các nhóm biến có tương quan với nhau gọi là các nhân tố. Trong nghiên cứu của Velnamby và Sivesan, từ 23 biến đã nhóm lại thành 4 nhân tố [8]. Theo cách tiếp cận này, một số nghiên cứu ở Việt Nam đã sử dụng thêm phương pháp hồi quy tuyến tính nhiều chiều sau khi đã xử lý EFA, như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Tòng, đã rút gọn từ 6 nhân tố còn 4 nhân tố, qua đó biểu diễn mối quan hệ giữa sự hài lòng và các nhân tố ảnh hưởng dưới dạng phương trình hồi quy với 4 biến ... nhân tố, có thể được tạo ra từ 4 nhóm biến của các nhân tố, mỗi biến độc lập bằng trung bình cộng của các biến trong nhóm tương ứng [15, 16]. Phương pháp này có ưu điểm là dễ hình dung và đặc biệt có thể kiểm tra tính cộng tuyến đã được cài đặt sẵn trên một số phần mềm. Để biểu hiện được nội dung của các biến đại diện, chúng được đặt tên như sau: Biến SUTINCAY bằng trung bình cộng của các biến TC1-TC4; biến NLPHUCVU bằng trung bình cộng của các biến NLPV1-NLPV6; biến DONGCAM bằng trung bình cộng của các biến DC4, DC5, DC6; biến PTHUUHINH bằng trung bình cộng của các biến PTHH7-PTHH13; cuối cùng, biến phụ thuộc HAILONG được xác định bằng trung bình cộng của các biến HL1-HL6. 4.2. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính Sau khi chạy chương trình hồi quy tuyến tính lần thứ nhất với 5 biến trên, kết quả nhận được cho thấy hệ số tương quan R = 0,832 là khá lớn, vì vậy mô hình hồi quy tuyến tính thích hợp biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc tuyến tính của biến phụ thuộc và các biến độc lập. Kết quả phân tích phương sai lần thứ nhất có Sig.= 0,000 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết rằng các hệ số hồi quy đồng nhất bằng không, nghĩa là mô hình hồi quy đang xét là phù hợp. Tuy nhiên, khi xét đến ý nghĩa của hệ số hồi quy riêng phần thì thấy ở biến SUTINCAY có Sig. = 0,124 > 0,05 và hệ số chấp nhận = 0,455 < 0,5; biến NLPHUCVU có Sig.= 0,244 > 0,05 và hệ số chấp nhận = 0,439 < 0,5; vì vậy, độ tin cậy 2 biến này kém, đồng thời chúng có cộng tuyến với các biến khác, nên loại chúng khỏi mô hình. Các biến còn lại được đưa vào chạy chương trình hồi quy lần thứ 2, kết quả nhận được ở các Bảng 6, 7 và 8 dưới đây. Qua Bảng 6, hệ số tương quan tuyến tính R = 0,832 > 0 cho thấy tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc HAILONG với 2 biến độc lập PTHUUHINH và DONGCAM rất chặt chẽ và đồng biến; hệ số Durbin-Watson bằng 1,305, nằm trong khoảng 1-3, nên mô hình không có sự tự tương quan phần dư. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của thư viện Trường Đại học... 151 Bảng 6. Tổng hợp mô hình Tổng hợp mô hìnha,b Mô hình R R bình phương R bình phương điều chỉnh Các chỉ số thống kê thay đổi Durbin- Watson R bình phương thay đổi F thay đổi df1 df2 Sig. F thay đổi 1 0,832 0,691 0,691 0,691 3167,199 2 2827 0,000 1,305 a. Biến phụ thuộc: HAILONG b. Các biến độc lập: (hệ số tự do), PTHUUHINH, DONGCAM Bảng 7. Phân tích phương sai Phân tích phương saia,b Mô hình Tổng bình phương df Trung bình bình phương F Sig. 1 Hồi quy 1028,554 2 514,277 3167,199 0,000 Phần dư 459,037 2827 0,162 Tổng cộng 1487,591 2829 a. Biến phụ thuộc: HAILONG b. Các biến độc lâp: (Hệ số tự do), PTHUUHINH, DONGCAM Theo kết quả phân tích phương sai (Bảng 7) để kiểm định giả thuyết “ Tất cả các hệ số của mô hình đều bằng không” cho thấy Sig. = 0,000 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết này, nghĩa là có ít nhất một hệ số hồi quy khác không, vậy mô hình phù hợp. Bảng 8. Các hệ số của mô hình hồi quy Các hệ số hồi quya Mô hình Các hệ số chưa chuẩn hóa Các hệ số chuẩn hóa t Sig. Các chỉ tiêu thống kê về đa cộng tuyến B Sai số chuẩn Beta Hệ số chấp nhận Hệ số phóng đại phương sai 1 (Hệ số tự do) 0,434 0,047 9,249 0,000 DONGCAM 0,055 0,010 0,059 5,435 0,000 0,918 1,089 PTHUUHINH 0,824 0,011 0,813 74,535 0,000 0,918 1,089 a. Biến phụ thuộc: HAILONG Bảng 8 cho thấy các giá trị Sig. 0,000 < 0,05; hệ số chấp nhận lớn hơn 0,5 và hệ số phóng đại phương sai lớn hơn 1 nên mô hình không có hiện tượng cộng tuyến. Từ các phân tích trên, phương trình hồi quy tuyến tính với hệ số chuẩn hóa Beta có dạng: HAILONG = 0,059*DONGCAM + 0,813*PTHUUHINH. Mô hình này có hệ số xác định R2 = 0,691 (Bảng 6), nghĩa là mô hình phản ánh gần 70% độ biến thiên của nhân tố HAILONG, phần còn lại là do sai số và các nhân tố khác không có mặt trong mô hình. Hệ số hồi quy ở biến PTHUUHINH lớn nên nhân tố này có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng của sinh viên, kế đến là nhân tố DONGCAM. Tô Anh Dũng, Dương Hoàng Kiệt, Nguyễn Thị Thúy Hà, Nguyễn Đình Inh, Vũ Thị Phượng 152 5. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA 2 NHÓM SINH VIÊN NAM VÀ NỮ Để trả lời câu hỏi: “Có sự khác biệt giữa sinh viên nam và nữ về mức độ hài lòng đối với sự phục vụ của thư viện Trường hay không?”, đầu tiên, từ các chỉ tiêu thống kê mô tả theo nhóm (Bảng 9) có thể thấy rằng giá trị trung bình về sự hài lòng của 2 nhóm là rất gần nhau: 3,6712 và 3,6556. Bảng 9. Các chỉ tiêu thống kê mô tả về mức độ hài lòng của nam và nữ Tiếp theo, kiểm định Levene được sử dụng để so sánh 2 phương sai và kiểm định t so sánh 2 trung bình (Bảng 10). Cụ thể, kiểm định Levene với Sig. = 0,119 > 0,05 dẫn tới chấp nhận giả thuyết “Hai phương sai bằng nhau”; kiểm định t với Sig. (2-đuôi) = 0,580 > 0,05, suy ra chấp nhận giả thuyết “Hai trung bình bằng nhau”. Điều này cho thấy không có sự khác biệt về sự hài lòng giữa hai nhóm sinh viên nam và nữ. Do đó, thư viện không cần lưu tâm đến vấn đề giới tính trong phục vụ sinh viên của Trường. Bảng 10. Kiểm định so sánh trung bình mức độ hài lòng của 2 nhóm nam và nữ Kiểm định sự độc lập của các mẫu và sự bằng nhau của các trung bình Kiểm định Levene's về sự bằng nhau của các phương sai Kiểm định t về sự bằng nhau của các trung bình F Sig. t df Sig. (2-đuôi) Khoảng tin cậy 95% của hiệu hai trung bình Cận dưới Cận trên HAILONG Giả định 2 phương sai bằng nhau 2,426 0,119 0,554 2828 0,580 -0,03962 0,07078 Giả định 2 phương sai không bằng nhau 0,546 2137 0,585 -0,04041 0,07157 Tóm lại, kết quả phân tích nhân tố khám phá chỉ ra rằng mô hình phân tích nhận được so với mô hình đề xuất ban đầu chỉ còn 4 nhân tố. Nhân tố Đáp ứng (nhân viên thư viện luôn giúp sinh viên, giải đáp thắc mắc, có mặt kịp thời, thủ tục mượn tài liệu nhanh chóng) không còn có mặt trong mô hình, trong nhân tố Đồng cảm có 3 biến không còn hiện diện đó là DC1-DC3 (thời gian hoạt động thuận tiện, luôn quan tâm người sử dụng, đặt lợi ích người sử dụng lên hàng đầu), trong nhân tố Phương tiện hữu hình các biến PTTHH1-PTHH6 (trang thiết bị hiện đại, , tài liệu ngăn nắp) cũng không còn tham gia vào mô hình. Điều này xảy ra có thể do không nhận được sự quan tâm đánh giá của sinh viên, do trùng lắp khái niệm nghiên cứu hoặc do sinh viên không phân biệt rõ 2 khái niệm, kéo theo sự tham gia của các biến này trong mô hình không có ý nghĩa thống kê, chẳng hạn như khái niệm “thư viện luôn đặt lợi ích người sử dụng lên hàng đầu” và “thư viện luôn quan tâm đến người sử dụng” có thể được hiểu là tương đương [7]. Để tránh các trường hợp trên, cần thiết kế và phát biểu rõ ràng, cô đọng các khái niệm trong các thang đo. 4 nhân tố còn lại tham gia vào mô hình phân Các chỉ tiêu thống kê theo nhóm GIOITINH N Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai số chuẩn HAILONG Nam 1063 3,6712 0,75088 0,02303 Nữ 1767 3,6556 0,70936 0,01688 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của thư viện Trường Đại học... 153 tích phản ánh 74,966% phương sai của số liệu quan sát, gồm những quan tâm cốt lõi của sinh viên trong việc sử dụng thư viện Trường. Với kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy 2 nhân tố Phương tiện hữu hình và Sự đồng cảm có tỷ lệ ảnh hưởng gần 70% đến sự hài lòng của sinh viên. Nếu xét riêng từng nhân tố thì Phương tiện hữu hình có tỷ lệ ảnh hưởng là 93,2% và Sự đồng cảm có tỷ lệ 6,8% (tính theo phương pháp của Đinh Phi Hổ [16]). Điều này cho thấy sự hài lòng chủ yếu đến từ Phương tiện hữu hình. Đi sâu hơn vào các chi tiết của nhân tố Phương tiện hữu hình có thể thấy, 2 chỉ tiêu đầu tiên của Phương tiện hữu hình: “Địa điểm của thư viện” (PTHH7) và “Chỗ gửi xe” (PTHH8), là 2 chỉ tiêu sinh viên rất “hài lòng” vì vị trí thư viện và chỗ gửi xe ở ngay trung tâm khuôn viên Trường nên hết sức thuận tiện cho việc sử dụng. Còn 5 chỉ tiêu sau (PTHH9-PTHH13) liên quan đến thư viện điện tử và trang WEB của thư viện. Điều này cho thấy sinh viên rất quan tâm đến công nghệ số của thư viện, do tác động của việc họ đã hòa nhập nhanh chóng với thời đại 4.0. Ngoài ra, khi những điều quan trọng trên đã được đáp ứng thì sự “Đồng cảm” (ĐC4-ĐC6): Được “hiểu rõ”, “lắng nghe” và có “cảm giác thoải mái khi đến thư viện” là sự quan tâm tiếp theo của sinh viên. Từ kết quả kiểm định về sự hài lòng của 2 giới tính, cùng với các nhận xét trên cho thấy nam và nữ sinh viên của Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh đều hòa nhập tốt trong xu hướng sử dụng công cụ học tập số hiện đại. 6. KẾT LUẬN 6.1. Kết luận Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mô hình nghiên cứu ban đầu đề xuất có 5 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ của thư viện Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh bao gồm: Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Phương tiện hữu hình. Sau khi đánh giá độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá thì nhân tố Sự đáp ứng bị loại do hệ số tải thấp và hình thành 4 nhân tố: Sự tin cậy, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm và Phương tiện hữu hình. Qua kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy chất lượng phục vụ của thư viện Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh ảnh hưởng nhiều nhất bởi 2 nhân tố, được xếp theo thứ tự từ mạnh đến yếu là Phương tiện hữu hình và Sự đồng cảm. Kết quả so sánh mức độ hài lòng đối với sự phục vụ của thư viện Trường cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhóm sinh viên nam và nữ. Nhóm nghiên cứu đã xây dựng một công cụ trực tuyến trên mạng trường để lấy ý kiến của sinh viên về sự phục vụ của thư viện, dễ thực hiện, cập nhật thuận tiện, tốn ít thời gian và kinh phí nhưng có thể đưa ra kết quả chính xác. 6.2. Hàm ý quản trị Trên cơ sở của đề tài, yếu tố quan trọng nhất để thư viện phục vụ hiệu quả cho việc học tập, nghiên cứu của sinh viên là Phương tiện hữu hình, vì vậy trong các danh mục đầu tư tiếp theo thì trọng điểm nên là phương tiện kỹ thuật số, mà tốc độ đường truyền và nguồn tài liệu phong phú được coi là đặc biệt quan trọng. Trong đó, sự đầu tư xây dựng mối liên kết giữa các thư viện trong khu vực và quốc tế sẽ đem lại lợi ích đáng kể: giúp gia tăng nguồn tài liệu, trao đổi kinh nghiệm hoạt động,... Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên cũng cần được đào tạo chuyên sâu để có kỹ năng phục vụ phù hợp, đây cũng chính là nội hàm của một thư viện hiện đại. Với nền tảng này, thư viện sẽ thu hút được sinh viên đến học tập, nghiên cứu và góp phần hình thành kỹ năng sử dụng thư viện của đội ngũ trí thức tương lai. Tô Anh Dũng, Dương Hoàng Kiệt, Nguyễn Thị Thúy Hà, Nguyễn Đình Inh, Vũ Thị Phượng 154 Dựa trên kết luận của nghiên cứu, yếu tố giới tính không cần thiết được đặt ra trong quy trình phục vụ của thư viện. Công cụ lấy ý kiến sinh viên trực tuyến trên mạng của trường, được xây dựng trong nghiên cứu, nếu được đưa vào sử dụng, sẽ giúp cho việc thu thập và cập nhật thông tin theo xu hướng quản lý dịch vụ hiện đại thuận lợi hơn, qua đó thư viện có sự điều chỉnh kịp thời, phù hợp để luôn là người bạn đồng hành tin cậy đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chi Minh. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này do Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh bảo trợ và cấp kinh phí theo Hợp đồng số 94/HĐ-DCT ngày 07/11/2018. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Parsuraman A., Berry L. L., and Zeithaml V. A. - SERVQUAL: A multiple-item scale for measuring customer perceptions of service quality, Journal of Retailing 64 (1) (1988) 12-40. 2. Aziri B. - Job Satisfaction: A literature review, Mangemant Research and Practice 3 (4) (2011) 77-86. 3. Seth N., Deshmukh S.G., Vrat P. - Service Quality Models: A review, International Journal of Quality and Reliability Management 22 (9) (2015) 913-949. 4. Ciavolino E., Calcagni A. - Generalized cross entropy method for analysing the SERVQUAL model, Journal of Applied Statistics 42 (3) (2015). 5. Suresh Kumar P. K. - User satisfaction and service quality of the university libraries in Kerala, International Journal of Information Dissemination and Technology 2 (1) (2012) 24-30. 6. Nitecki D. A., Hernon P. - Measuring service quality at Yale university libraries, Journal of Academic Librarianship 26 (4) (2000) 259-273. 7. Nguyễn Thị Mai Trang, Trần Xuân Thu Hương - Chất lượng dịch vụ thư viện so sánh giữa hai mô hình: Chất luợng kỹ thuật/chức năng và SERVQUAL, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh 13 (1) (2010) 62-72. 8. Velnamby V., Sivesan S. - Factor analysis of service quality in university libraries in Sri Lanka - An application of servqual model, Industrial Engineering Letters 3 (5) (2013) 40-49. 9. Nguyễn Thanh Tòng - Đánh giá chất lượng dịch vụ Thư viện Trường Đại học Bạc Liêu, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ 44 (d) (2016) 86-93. 10. Nguyễn Cao Vân, Trần Thái Ninh, Ngô Văn Thứ - Giáo trình Lý thuyết xác suất và Thống kê toán, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội (2012). 11. Hair Jr. J. F., Anderson R. E., Tatham R. L., Black W. C. - Multivariate Data Analysis with Readings, 3rd ed., Macmillan Publish Company, New York (1992). 12. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc - Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 1 và 2, NXB Hồng Đức, TP.HCM (2008). 13. Ngô Văn Thứ, Nguyễn Mạnh Thế - Giáo trình Thống kê thực hành (Với sự trợ giúp của SPSS và STATA), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội (2015). 14. Trần Thị Kim Thu, Đỗ Văn Huân - Giáo trình thống kê trong nghiên cứu thị trường, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của thư viện Trường Đại học... 155 15. Lê Quang Hùng - Phân tích dữ liệu trong kinh doanh, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2017). 16. Đinh Phi Hổ - Nghiên cứu định lượng trong kinh tế và viết bài báo khoa học, NXB Tài chính, TP. Hồ Chí Minh (2019). ABSTRACT FACTORS AFFECTING LIBRARY SERVICE QUALITY OF HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF FOOD INDUSTRY To Anh Dung1,2*, Duong Hoang Kiet1, Nguyen Thi Thuy Ha1, Nguyen Dinh Inh1, Vu Thi Phuong1 1Ho Chi Minh City University of Food Industry 2Tay Do University *Email: anhdung.to2010@gmail.com The purpose of this study is to identify and evaluate the factors influencing library service quality of Ho Chi Minh City University of Food Industry. Based on the SERVQUAL model, the research proposed 5 factors affecting user satisfaction: Reliability, Responsiveness, Assurance, Empathy and Tangibles. Using Exploratory Factor Analysis and Multivariate Regression methods on the survey of 2830 student samples, this study showed that the most affecting factors were Tangibles and Empathy. According to the result, some suggestions are made to improve the library service quality of Ho Chi Minh City University of Food Industry. Keywords: Library service quality, satisfaction, factor, university.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_chat_luong_phuc_vu_cua_thu_vien_tr.pdf