Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện thống nhất

Mục tiêu: Nhận xét bước đầu về kết quả tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát ở

bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện Thống Nhất TP HCM từ tháng 4/2005 đến 5/2009.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu trên 66 bệnh nhân lớn tuổi bị ung thư

biểu mô tế bào gan nguyên phát, 34 bệnh nhân được thực hiện thuyên tắc mạch hóa dầu (TOCE) và 32 bệnh

không thực hiện TOCE. PP: Mô tả cắt ngang có theo dõi dọc, tiền cứu.

Kết quả: 66 bệnh nhân lớn tuổi được chọn nghiên cứu: 57 nam, 9 nữ, tuổi trung bình của các đối tượng

nghiên cứu là 68,8  6,07tuổi (60-80). Không có sự khác biệt với p > 0,05 về giới, tuổi, phân độ Child-Pugh,

nguyên nhân cũng như các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng giữa nhóm có TOCE và không có TOCE. Nguyên

nhân ung thư gan nguyên phát thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi gồm: 75,8% nhiễm viêm gan siêu vi B, 16,7%

nhiễm viêm gan siêu vi C và 7,6% nguyên nhân khác. Số lượt làm TOCE 1 lần: 29,4%, 2 lần: 41,2%, 3 lần:

17,6%, 4 lần: 11,8%. Kích thước trung bình của khối u trước khi TOCE là 5,9  2,51cm và sau TOCE là

4,84,85  2,04cm (p < 0,05). Thời gian sống trung bình là 18,65  4,79 tháng đối với nhóm có TOCE và 12,81 

3,15 tháng đối với nhóm không có TOCE (p < 0,05); thời gian tái phát sau TOCE trung bình là 10,62  2,46

tháng. Mối tương quan: Có tương quan nghịch giữa thời gian sống, thời gian tái phát với nồng độ AFP (r = -

0,34, r = -0,3, p < 0,05). Về biến chứng sau TOCE: trong khoảng 1 tuần lễ đầu sau TOCE bệnh nhân thường sẽ

có những triệu chứng như buồn nôn (32,4%), nôn (20,6%), đau vùng gan (11,8%), sốt (35,3%).

Kết luận: Ở những bệnh nhân lớn tuổi ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát được điều trị bằng TOCE

nhận thấy kích thước trung bình của khối u giảm, thời gian sống trung bình kéo dài so với nhóm không điều trị

với p < 0,05.

Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện thống nhất trang 1

Trang 1

Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện thống nhất trang 2

Trang 2

Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện thống nhất trang 3

Trang 3

Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện thống nhất trang 4

Trang 4

Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện thống nhất trang 5

Trang 5

Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện thống nhất trang 6

Trang 6

Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện thống nhất trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 14980
Bạn đang xem tài liệu "Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện thống nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện thống nhất

Bước đầu nhận xét kết quả thuyên tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện thống nhất
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 25 
BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT KẾT QUẢ THUYÊN TẮC MẠCH HÓA DẦU 
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT 
Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 
Thái Thị Phương Liên*, Nguyễn Đức Trường* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nhận xét bước đầu về kết quả tắc mạch hóa dầu trong điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát ở 
bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh viện Thống Nhất TP HCM từ tháng 4/2005 đến 5/2009. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu trên 66 bệnh nhân lớn tuổi bị ung thư 
biểu mô tế bào gan nguyên phát, 34 bệnh nhân được thực hiện thuyên tắc mạch hóa dầu (TOCE) và 32 bệnh 
không thực hiện TOCE. PP: Mô tả cắt ngang có theo dõi dọc, tiền cứu. 
Kết quả: 66 bệnh nhân lớn tuổi được chọn nghiên cứu: 57 nam, 9 nữ, tuổi trung bình của các đối tượng 
nghiên cứu là 68,8 6,07tuổi (60-80). Không có sự khác biệt với p > 0,05 về giới, tuổi, phân độ Child-Pugh, 
nguyên nhân cũng như các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng giữa nhóm có TOCE và không có TOCE. Nguyên 
nhân ung thư gan nguyên phát thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi gồm: 75,8% nhiễm viêm gan siêu vi B, 16,7% 
nhiễm viêm gan siêu vi C và 7,6% nguyên nhân khác. Số lượt làm TOCE 1 lần: 29,4%, 2 lần: 41,2%, 3 lần: 
17,6%, 4 lần: 11,8%. Kích thước trung bình của khối u trước khi TOCE là 5,9 2,51cm và sau TOCE là 
4,84,85 2,04cm (p < 0,05). Thời gian sống trung bình là 18,65 4,79 tháng đối với nhóm có TOCE và 12,81 
3,15 tháng đối với nhóm không có TOCE (p < 0,05); thời gian tái phát sau TOCE trung bình là 10,62 2,46 
tháng. Mối tương quan: Có tương quan nghịch giữa thời gian sống, thời gian tái phát với nồng độ AFP (r = -
0,34, r = -0,3, p < 0,05). Về biến chứng sau TOCE: trong khoảng 1 tuần lễ đầu sau TOCE bệnh nhân thường sẽ 
có những triệu chứng như buồn nôn (32,4%), nôn (20,6%), đau vùng gan (11,8%), sốt (35,3%). 
Kết luận: Ở những bệnh nhân lớn tuổi ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát được điều trị bằng TOCE 
nhận thấy kích thước trung bình của khối u giảm, thời gian sống trung bình kéo dài so với nhóm không điều trị 
với p < 0,05. 
Từ khóa: ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát, TOCE. 
ABSTRACT 
RESULTS OF THE TRANSARTERIAL OILY CHEMO EMBOLIZATION 
IN TREATMENT OF PRIMARY HEPATOCELLULO CARCINOMA IN OLDER PATIENTS 
AT THONG NHAT HOSPITAL HO CHI MINH CITY 
Thai Thi Phuong Lien, Nguyen Duc Truong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 25 - 31 
Objective: The aim of this study was to evaluate the result of Transarterial Oily Chemo Embolization 
(TOCE) in treatment of primary hepatocellulo carcinoma in older patients at Thong Nhat hospital, from April 
2005 to May 2009. 
Materials and methods: We studied 66 older patients with primary hepatocellulo carcinoma, 34 patients 
was treated by TOCE and 32 patients was not treated by TOCE. Methods: Prospective, descriptive, longitudinal 
cross-sectional study. 
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. CKI. Thái Thị Phương Liên, ĐT: 0989010725 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 26 
Results: 66 older patients included this study: 57of them were male, 9 of them were female, and their mean 
age was 68.8 6.07 years (60-80). In there, 34 patients was treated by TOCE and 32 patients was not treated by 
TOCE. There was no signigficant difference (p > 0.05) between these two groups at age, gender, Child-Pugh, 
clinical and paraclinical characteristics and viral hepatitis. The most common cause of primary hepatocellulo 
carcinoma in older patients is: 75.8% hepatitis B virus (HBV), 16.7% hepatitis C virus (HCV) and 7.6% other. 
The session of TOCE for 1 time: 29.4%, 2 times: 41.2%, 3 times: 17.6%, 4 times: 11.8%. The mean tumor size 
before TOCE is 5.9 2,51cm and after TOCE 4.85 2.04 cm (p < 0.05). The mean of survival time was 18.65 
4.79 months with TOCE and 12.81 3.15 months without TOCE (p < 0.05). The mean of relapse time with 
TOCE was 10.62 2.46 months. Correlation: a significant (p < 0.05) reverse correlated with the mean of survival 
time and the mean of relapse time to AFP. Complications (symptoms) after the first week treating by TOCE: the 
most frequent symptoms of TOCE are nausea (32.4%), vomiting (20.6%), pain and /or discomfort on the right 
side of the abdomen (11.8%), fever (35.3%). 
Conclusion: The mean tumor size was significantly smaller and survival time was significantly longer in 
the older patients with primary Hepatocellulo Carcinoma that was treated by TOCE. 
Key words: Primary Hepatocellulo Carcinoma, TOCE. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát 
(HCC) là một bệnh ác tính. Trên thế giới hàng 
năm có khoảng 1,25 triệu người chết vì bệnh 
này(11). Tỉ lệ mắc bệnh hằng năm thay đổi theo 
từng vùng, có từ 12,5 đến 143,8 trên 100  ...  
(Có TOCE, 
n = 34) 
Nhóm II 
(Không TOCE, 
n = 32) 
p 
1 khối u 29 (85,3%) 28 (87,5%) > 0,05 
2 khối u 4 (11,8%) 3 (9,4%) > 0,05 
> 2 khối u 1 (2,9%) 1 (3,1%) > 0,05 
Gan phải 27 (79,4%) 25 (78,1%) > 0,05 
Gan trái 4 (11,8%) 3 (9,4%) > 0,05 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 28 
Gan phải và trái 3 (8,8%) 4 (12,5%) > 0,05 
Kích thước u (cm) 5,91 2,51 5,78 2,26 > 0,05 
Số lượng khối u ở gan, vị trí khối u cũng 
như kích thước của khối u giữa hai nhóm có và 
không điều trị TOCE cũng không có sự khác 
nhau. 
Bảng 5: Đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng 
nghiên cứu trước điều trị. 
Đặc điểm cận 
lâm sàng 
Nhóm I (Có 
TOCE, n = 34) 
Nhóm II (Không 
TOCE, n = 32) p 
SGOT 182,21 98,58 147,34 125,60 > 0,05 
SGPT 101,91 62,98 84,91 78,08 > 0,05 
Bilirubin TP 27,51 15,95 34,19 18,02 > 0,05 
AFP 154,78 63,50 161,25 65,68 > 0,05 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
đặc điểm cận lâm sàng như men gan SGOT, SGPT, 
Bilirubin TP, AFP và tỉ lệ nhiễm viêm gan siêu vi B, 
C giữa hai nhóm có và không điều trị TOCE. 
Kết quả sau điều trị 
Bảng 6: Đặc điểm khối u của nhóm I trước và sau 
điều trị TOCE 
Đặc điểm khối u Trước đều trị TOCE 
Sau điều trị 
TOCE p 
Không có u 0 (0%) 1 (2,9%) > 0,05 
1 khối u 29 (85,3%) 24 (70,6%) > 0,05 
2 khối u 4 (11,8%) 6 (17,6%) > 0,05 
> 2 khối u 1 (2,9%) 3 (8,8%) > 0,05 
Gan phải 27 (79,4%) 25 (73,5%) > 0,05 
Gan trái 4(11,8%) 3 (8,8%) > 0,05 
Gan phải và trái 3 (8,8%) 5 (14,7%) > 0,05 
Kích thước u 5,91 2,51 4,85 2,04 < 0,05 
Sau điều trị TOCE cho thấy kích thước khối 
u có giảm đáng kể so với trước điều trị với p < 
0,05. Trong khi đó, số lượng khối u và vị trí khối 
u không có thay đổi có ý nghĩa thống kê với p > 
0,05 so sánh trước và sau đều trị TOCE. 
Bảng 7: Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm I trước và 
sau điều trị TOCE. 
Đặc điểm 
cận lâm sàng 
Trước đều trị 
TOCE 
Sau điều trị 
TOCE p 
SGOT 182,21 98,58 91,76 57,51 < 0,05 
SGPT 101,91 62,98 64,24 36,08 < 0,05 
Bilirubin TP 27,51 15,95 21,22 11,07 < 0,05 
AFP 154,78 63,50 87,88 48,10 < 0,05 
Sau điều trị TOCE một tháng cho thấy 
men gan SGOT, SGPT và Bilirubin TP, AFP 
giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị 
TOCE với p < 0,05. 
Bảng 8: Thời gian sống của nhóm có và không có 
điều trị TOCE. 
Đặc điểm 
Nhóm I 
(Có TOCE, n 
= 34) 
Nhóm II 
(Không TOCE, 
n = 32) 
p 
Thời gian sống 18,65 4,79 12,81 3,15 < 0,05 
Thời gian tái phát 10,62 1,46 - - 
Có kéo dài thời gian sống cho nhóm bệnh 
nhân có điều trị TOCE hơn so với nhóm không 
có điều trị TOCE với p < 0,05. 
Thời gian tái phát trung bình cho nhóm có 
điều trị TOCE là 10,62 tháng. 
Bảng 9: Số lần điều trị TOCE ở nhóm bệnh nhân có 
điều trị. 
Số lần TOCE Số bệnh nhân TOCE (n = 34) 
1 lần 10 (29,4%) 
2 lần 14 (41,2%) 
3 lần 6 (17,6%) 
4 lần 4 (11,8%) 
Số lần TOCE được thực hiện cho bệnh nhân 
trong nhóm nghiên cứu là: 2 lần TOCE chiếm 
41,2%, 1 lần TOCE chiếm 29,4%, 3 lần TOCE 
chiếm 17,6% và 4 lần TOCE chiếm 11,8%. 
Bảng 10: Triệu chứng lâm sàng thường gặp sau TOCE. 
Triệu chứng 
Bệnh nhân 
(Nhóm có TOCE n = 34) 
Buồn nôn 11 (32,4%) 
Nôn 7 (20,6%) 
Đau vùng gan 4 (11,8%) 
Sốt 15 (35,3%) 
Tác dụng không mong muốn thường xảy ra 
sau TOCE là buồn nôn 32,4%, nôn 20,6%, đau 
vùng gan 11,8% và sốt chiếm 35,3%. 
Bảng 11: Mối tương quan giữa thời gian sống và tái 
phát với đặc điểm của nhóm nghiên cứu 
Tương 
quan với 
Thời gian sống 
(Nhóm nghiên cứu 
n = 66) 
Thời gian tái phát 
(Nhóm không TOCE 
 n = 32) 
Tuổi 
r = - 0,34 
(p < 0,05) 
r = - 0,28 
(p > 0,05) 
Giới 
r = + 0,03 
(p > 0,05) 
r = + 0,02 
(p > 0,05) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 29 
Tương 
quan với 
Thời gian sống 
(Nhóm nghiên cứu 
n = 66) 
Thời gian tái phát 
(Nhóm không TOCE 
 n = 32) 
Kích thước 
u 
r = - 0,17 
(p > 0,05) 
r = - 0,16 
(p > 0,05) 
Số lượng u
r = - 0,18 
(p > 0,05) 
r = - 0,16 
(p > 0,05) 
AFP 
r = - 0,34 
(p < 0,05) 
r = - 0,30 
(p < 0,05) 
SGOT 
r = - 0,25 
(p > 0,05) 
r = - 0,18 
(p > 0,05) 
SGPT 
r = - 0,16 
(p > 0,05) 
r = 0,10 
(p > 0,05) 
Bilirubin 
TP 
r = - 0,23 
(p > 0,05) 
r = - 0,16 
(p > 0,05) 
Có mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống 
kê giữa thời gian sống với tuổi và nồng độ AFP 
máu ở nhóm nghiên cứu. 
BÀN LUẬN 
Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
Biểu hiện lâm sàng 
Ở giai đoạn sớm của bệnh, ung thư biểu 
mô tế bào gan phát triển không có triệu 
chứng. Việc chẩn đoán sớm gặp nhiều khó 
khăn, nếu không được khám định kỳ và sàng 
lọc các đối tượng có nguy cơ(5) . Khi triệu 
chứng lâm sàng quá rõ ràng thì bệnh ở giai 
đoạn tiến triển: u đã to, chức năng gan kém, 
thể trạng bệnh nhân suy giảm(19). Chính vì vậy 
việc điều trị sẽ gặp khó khăn, không còn chỉ 
định phẫu thuật triệt để và các biện pháp tác 
động tại chỗ cũng cho kết quả hạn chế, tỉ lệ tử 
vong cao, biến chứng nhiều, thời gian sống 
thêm ngắn. 
Tình trạng nhiễm virus viêm gan 
Virus viêm gan B là yếu tố nguy cơ cao 
trong ung thư biểu mô tế bào gan. Các nghiên 
cứu cho thấy tỉ lệ HbsAg (+) ở bệnh nhân ung 
thư biểu mô tế bào gan là rất cao (60-90%). 
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả như thế, 
tỉ lệ HbsAg (+) tới 75,8%. Phù hợp với nghiên 
cứu Văn Tần 1999(18). Dương Minh Thắng 2009(3). 
Nhiễm HBV mạn tính có nguy cơ cao bị ung thư 
biểu mô tế bào gan là do DNA của virus có thể 
hòa nhập vào bộ máy di truyền của tế bào gan 
tạo thành tác nhân gây ung thư rất mạnh(20,15). Tỉ 
lệ HCV trong nghiên cứu của chúng tôi thấp 
hơn là 16,7%, không có bệnh nhân nào đồng 
nhiễm cả virus B và C(3). 
Trình trạng xơ gan kèm theo 
Có khoảng 85% - 90% UBTG phát triển trên 
nền xơ gan. 
KurtJ.I.Cs1990(6), CrawfordJ.M 1994(14), 
Dương Minh Thắng 2009(3) cho kết quả 92,3% 
phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ HCC 
có xơ gan là tương đương nhau 91,2% và 90,6%. 
Alpha Fetoprotein (AFP) 
AFP là dấu ấn sinh học được sử dụng nhiều 
nhất, có giá trị chẩn đoán, tiên lượng bệnh trong 
ung thư tế bào gan(12). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hàm lượng 
AFP tăng cao 154,78 63,50 và 161,25 65,68 
IU/ml ở hai nhóm có và không có điều trị TOCE 
không có sự khác biệt có ý nghĩa với p > 0,05. 
Biến đổi AFP sau điều trị: AFP rất có giá 
trị trong đánh giá hiệu quả điều trị và theo 
dõi điều trị ung thư biểu mô tế bào gan, biến 
đổi hàm lượng AFP sau điều trị phản ánh tác 
dụng ức chế sự phát triển của ung thư biểu 
mô tế bào gan. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi nhóm có điều trị TOCE AFP từ 154,78 
63,50 giảm xuống còn 87,88 48,10 có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. Kiểm tra lượng AFP sau 
điều trị cũng như trong quá theo dõi là yếu tố 
không thể thiếu được để đánh giá hiệu quả 
điều trị, cũng như phát hiện tái phát để xử lý 
kịp thời(13,16). Điều đó phù hợp với nghiên cứu 
của Huỳnh Đức Long 2000(5). 
Đặc điểm tổn thương u gan 
Số lượng và phân bố u gan: Nghiên cứu của 
chúng tôi đa số có 1 khối u gan (85,3%) chủ yếu 
ở gan phải (79,4%), kích thước khối u từ 5,9 
2,51cm. Sự phân bố u chủ yếu ở gan phải đã 
được các tác giả trong và ngoài nước thống 
nhất. Số lượng u thường gặp từ 2 trở lên, nhất là 
ở khác phân thùy, là trở ngại với phẫu thuật, 
nhưng lại không khó khăn với tắc mạch hóa 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 30 
dầu(6), vì khả năng tắc mạch chọn lọc có thể can 
thiệp 2 -3 khối u trong một lân điều trị mà vẫn 
đảm bảo chức năng gan(3). 
Kích thước khối u: Từ năm 1999(5,7), tắc mạch 
hóa dầu (TOCE) đã trở thành kỹ thuật phổ biến 
được chỉ định cho các ung thư biểu mô tế bào 
gan kích thước từ 3cm trở lên, số lượng u là yếu 
tố tiên lượng có ý nghĩa về thời gian sống thêm 
sau điều trị(15). Trong nghiên cứu của chúng tôi 
thấy những bệnh nhân có khối u càng nhỏ thì 
thời gian sống càng dài và tiên lượng càng tốt(20). 
Đáp ứng điều trị 
Đáp ứng khối u sau điều trị 
Hiệu quả diệt tế bào ung thư sau điều trị 
được đánh giá bằng tình trạng hoại tử mô ung 
thư, mức độ lắng đọng Lipiodol trong khối u, 
mức độ giảm kích thước u và giảm tiếp qua 
giảm hàm lượng AFP. Trên hình ảnh CT 
Scanner hoặc MRI chúng tôi thấy có sự giảm 
kích thước khối u sau điều trị tắc mạch hóa dầu 
kích thước trung bình từ 5,91 2,51cm xuống 
còn 4,85 2,04cm với p < 0,05. Phân tích sự lắng 
đọng Lipiodol với giảm kích thước khối u cho 
thấy giảm kích thước khối u tỉ lệ nghịch với sự 
lắng đọng Lipiodol(3). 
Tái phát sau điều trị 
Ung thư biểu mô tế bào gan hay tái phát 
sau điều trị, đó là vấn đề nan giải trong điều 
trị. Tái phát đó là nét đặc trưng của ung thư 
biểu mô tế bào gan do 80-90% ung thư biểu 
mô tế bào gan xuất hiện trên nền xơ gan. Sự 
tăng sinh tế bào ung thư và sự thâm nhiễm tế 
bào ung thư vào mạch máu thường xảy ra 
ngay từ giai đoạn rất sớm, vì vậy sự tái phát 
sẽ có tỉ lệ rất cao sau điều trị(6). 
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi 
thời gian tái phát trung bình là 10,62 1,46 
tháng, thời gian tái phát sớm nhất là sau 2 
tháng, muộn nhất là 22 tháng. Nghiên cứu của 
Dương Minh Thắng cho kết quả tương tự. Vì 
vậy tái phát có thể xảy ra bất cứ thời điểm 
nào. Việc theo dõi định kỳ mỗi 2 tháng sau 
điều trị rất có ý nghĩa nhằm phát hiện tổn 
thương mới để điều trị kịp thời(3). 
Thời gian sống sau điều trị 
Thời gian sống sau điều trị có ý nghĩa với 
việc đánh giá hiệu quả của phương pháp tắc 
mạch hóa dầu ở bệnh nhân lớn tuổi, với phương 
pháp này trong điều trị ung thư biểu mô tế bào 
gan mang lại hiệu quả là kéo dài thời gian sống 
cho bệnh nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy thời gian sống trung bình sau điều trị 
TOCE là 18,65 4,79 tháng so với nhóm không 
điều trị TOCE là 12,81 3,15 tháng và có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. Thời gian sống trung bình 
sau TOCE của nghiên cứu Dương Minh Thắng 
là 19,9 ± 1,2 tháng(3). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 66 bệnh nhân lớn tuổi bị 
ung thư biểu mô tế bào gan, trong đó có 32 bệnh 
nhân không điều trị bằng phương pháp tắc 
mạch hóa dầu và 34 bệnh nhân được điều trị 
bằng phương pháp tắc mạch hóa dầu tại bệnh 
viện Thống Nhất từ tháng 4/2005 đến 5/2009, 
chúng tôi rút ra một số nhận xét sau: 
Nguyên nhân gây ung thư biểu mô tế bào 
gan thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi là 75,8% 
nhiễm siêu vi viêm gan B, 16,7% nhiễm siêu vi 
viêm gan C và có 7,6% nguyên nhân khác. 
Có mối tương quan nghịch giữa thời gian 
sống với nồng độ AFP có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,05. 
Có giảm kích thước trung bình của khối u, 
giảm nồng độ trung bình AFP huyết thanh và 
kéo dài thời gian sống trung bình của những 
bệnh nhân được điều trị TOCE so với không 
điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Một số triệu chứng thường gặp sau TOCE 
là: sốt 35,3%, đau vùng gan 11,8%, buồn nôn 
32,4% và nôn 20,6%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bronowicki JP and al (1996). “Comparison of resection, liver 
transplantation and transcatheter oily chemoembolization in the 
treatment of hepatocellular carcinoma”. J Hepatology, 24 (3): 
p.293-300. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 31 
2. Bruix J, Llovet JM, Castells A, Montana X, Bru C, Ayuso MDC, 
Vilana R, Rodes J (1998). “Transarterial embolization versus 
symptomatic treatment in patients with advanced hepatocellular 
carcinoma: results of a randomized controlled trial in a single 
institution”. Hepatology, 27: p.1578-1583. 
3. Dương Minh Thắng, Mai Hồng Bàng, Đào Văn Long Cs (2009). 
Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương thức kết hợp 
tắc mạch hóa dầu với tiêm Ethanol qua da. Tạp chí khoa học tiêu 
hóa Việt Nam: p.1154 – 1160. 
4. Harrison SA, Bacon BR (2005). “Relation of hemochromatosis 
with hepatocellular carcinoma: epidemiology, natural history, 
pathophysiology, screening, treatment, and prevention”. Med 
Clin North Am,89: p.391-409. 
5. Huỳnh Đức Long và CS (2000). Ứng dụng phương pháp gây 
nghẽn mạch kết hợp với tiêm thuốc hóa trị TOCE trong điều trị 
ung thư gan nguyên phát báo cáo 201 trường hợp tại bệnh viện 
Chợ Rẫy. Thời sự y dược học 10: p.233-237. 
6. Kurt J.I, Jack R.W (1990). Liver neoplasm. In Harrison’s Principle 
of internal. Medicine, 12th edition, P1530-1532. 
7. Lê Văn Trường (2006). Nghiên cứu ung thư tế bào gan nguyên 
phát kích thước 5cm bằng phương pháp tắc mạch hóa dầu có 
chọn lọc. Luận án tiến sĩ y học, học viện quân y. 
8. Marrero JA (2005). “Screening tests for hepatocellular 
carcinoma”. Clin Liver Dis, 9: p.235-251. 
9. Nakagawa N (1999). “Transcatheter Chemoembolisation for 
HCC”. Interventional Radiology, William & Wilking third edition, 
p.138-158. 
10. Nakamura T (1999). “Lipiodol Chemoembolisation: Principles 
and Techniques in Interventional Radiology”. Ilchokak, 8: p.96-
105. 
11. Nguyễn Chấn Hùng và cộng sự (2000). “Xây dựng các chương 
trình phòng chống ung thư ở TP.HCM”. Tạp chí Y học TP.HCM, 
phụ bản số 1, tập 4, p.170-176. 
12. Nomura F, Ohnishi K, Tanabe Y (1989). “Clinical features and 
prognosis of hepatocellular carcinoma with reference to serum 
Alpha - Fetoprotein levels: analysis of 606 patients”. Cancer, 64: 
p.1700-1707. 
13. Patthamaruedee S (2005). “Transarterial Chemo Embolization in 
ruptured hepatoma. Symposium of 10th congress of AAR”, 
p.126-127. 
14. Rawford.JM (1987): The liver and Biliary tract. In Robbins 
Pathlogic basic of deseases, 5th, edition p.831-896. 
15. Sithinamsuwan P, Piratvisuth T, Tanomkiat W, Apakupakul N, 
Tonyoo S (2000). “Review of 336 patients with hepatocellular 
carcinoma at Songklanagarind Hospital”. World J Gastroentero 6 
(3): p.339-343. 
16. Takao T (1991). “Recurrent hepatocellular carcinoma after 
partial hepatectomy: value of treatment with transcatheter 
arterial chemoembolisation”. AJR, 56: p.1177-1179. 
17. Văn Tần (1990): Ung thư gan ở người trên 60 tuổi. Bệnh ngoại 
khoa ở người nhiều tuổi – Hội y dược học TPHCM và bệnh viện 
Bình Dân 1990. 
18. Văn Tần, Hoàng Danh Tấn (2000): Đặc điểm chẩn đoán điều trị 
và tiên lượng ung thư gan nguyên phát tại bệnh viện Bình Dân 
từ năm 1991- 1999, báo cáo tại hội thảo khoa học các biện pháp 
mới trong chẩn đoán điều trị U gan tháng 9 năm 2000. 
19. Võ Hội Trung Trực, Hồ Tấn Phát, Trần Thị Diễm Trang (2001). 
“Đánh giá sơ bộ sau 1 năm điều trị ung thư tế bào gan nguyên 
phát bằng phương pháp thuyên tắc hóa dầu qua động mạch”. 
Báo cáo hội nghị nội tiêu hoá toàn quốc tháng 5/2001 tại Cần Thơ. 
20. Yamada G (1999). “Hepatic Artery Chemoembolization and 
Infusion Chemotherapy in Interventional Radiolory”, Ilchokak, 7: 
p.75-95. 

File đính kèm:

  • pdfbuoc_dau_nhan_xet_ket_qua_thuyen_tac_mach_hoa_dau_trong_dieu.pdf