Bàn về học liệu mở và vai trò của học liệu mở trong đào tạo ngành khoa học thông tin - Thư viện tại các trường Đại học ở Việt Nam
Dựa trên kinh nghiệm về Sáng kiến Học liệu mở của Viện MIT,
dự án Học liệu mở FETP OCW đã khởi động từ cuối năm 2002 với
mục tiêu chia sẻ kiến thức với mọi người thông qua nguồn tư liệu giảng
dạy và nghiên cứu chính sách của trường. Bất kỳ ai có kết nối Internet
cũng có thể tải tài liệu về để phục vụ cho mục đích học tập và nghiên
cứu của mình. Đến tháng 12/2015, FETP đã đưa lên FETP OCW hơn
15.212 tài liệu của toàn bộ 21 môn học, bao gồm đề cương môn học,
bài giảng, bài đọc, bài nghiên cứu tình huống, bài tập và các tài liệu đọc
chọn lọc khác bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt. Tất cả các tài liệu giảng
dạy này đều được biên tập theo chuẩn giấy phép Creative Commons,
qua đó người dùng có thể điều chỉnh những tài liệu này theo mục đích
sử dụng của mình (FETP, 2015, tr. 28).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bàn về học liệu mở và vai trò của học liệu mở trong đào tạo ngành khoa học thông tin - Thư viện tại các trường Đại học ở Việt Nam
244 Trương Minh Hòa BÀN VỀ HỌC LIỆU MỞ VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC LIỆU MỞ TRONG ĐÀO TẠO NGÀNH KHOA HỌC THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM Trương Minh Hòa*1 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ 1.1. Sáng kiến Học liệu mở của Viện Công nghệ Massachusetts (MIT OCW) Năm 1999, Học viện Công nghệ Massachusetts (Massachusetts Insti- tute of Technology – MIT) bắt đầu xem xét phương thức sử dụng nguồn lực Internet trong việc thực hiện sứ mạng giáo dục và nâng cao tri thức cho sinh viên. Đến năm 2000, dự án Học liệu mở (Open Courseware – OCW) được đề xuất, và một năm sau đó, MIT chính thức thông báo trên tờ The New York Times về OCW của mình và khái niệm “Học liệu mở” chính thức được khai sinh. Năm 2002, MIT đã cho ra đời một website chạy thử nghiệm đầu tiên gồm có 50 môn học. Đến tháng 11/2007, MIT đã bổ sung thêm vào OCW gần như toàn bộ chương trình đào tạo của hơn 1.800 môn học (courses) ở 33 chuyên ngành. Những năm sau đó, nhóm thực hiện dự án OCW không ngừng cập nhật và đưa lên website những khóa học hiện hành cũng như các nội dung và dịch vụ mới. *1 Quản lý Thư viện, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright TPHCM – hoatm@fetp.edu.vn 245BÀN VỀ HỌC LIỆU MỞ VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC LIỆU MỞ ... Một thập kỷ sau, trên OCW của MIT đã cập nhật hơn 2000 tài liệu các môn học gần như ở tất cả các lĩnh vực từ khoa học hàng không và vũ trụ, kinh tế, lịch sử cho đến một số ngành mới như nghiên cứu chủ nghĩa nhân văn và tác phẩm, nghiên cứu truyền thông so sánh và thu hút một số lượng ước tính khoảng 100 triệu lượt truy cập trên khắp thế giới. Đến năm 2015, mục tiêu đầy tham vọng của MIT đã đạt được, theo thống kê, MIT đã xuất bản 2.260 môn học, với 1 tỉ lượt người xem, 175 triệu lượt người truy cập trên khắp thế giới, 100 môn học dưới dạng Video, 900 môn học cũ đã được cập nhật mới, và xây dựng thêm hai OCW khác là OCW dành cho Học giả (OCW Scholar) và OCW dành cho Nhà giáo dục (OCW Educator)1 (MIT, 2015). Đó là một con số khổng lồ đối với một dự án OCW đầu tiên trên thế giới trong việc chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục số hoàn toàn mở và miễn phí. Từ đó, MIT đã đưa ra một khái niệm về OCW như sau: “OCW là sự xuất bản dựa trên nền web toàn bộ nội dung các môn học của MIT ở quy mô lớn nhằm tạo ra một phương thức tiếp cận mới trong việc chia sẻ nguồn tri thức mở” (MIT, 2015). Như vậy, ngay từ ban đầu, MIT đã muốn nhấn mạnh đến tính “mở” và “hoàn toàn miễn phí” của tất cả các nguồn tài liệu mà MIT sẽ đưa lên OCW và nguồn tài liệu này có thể sử dụng trên toàn thế giới, được duy trì thường xuyên cùng với những hoạt động của MIT. 1.2. Học liệu mở của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (FETP OCW) Dựa trên kinh nghiệm về Sáng kiến Học liệu mở của Viện MIT, dự án Học liệu mở FETP OCW đã khởi động từ cuối năm 2002 với mục tiêu chia sẻ kiến thức với mọi người thông qua nguồn tư liệu giảng dạy và nghiên cứu chính sách của trường. Bất kỳ ai có kết nối Internet cũng có thể tải tài liệu về để phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu của mình. Đến tháng 12/2015, FETP đã đưa lên FETP OCW hơn 1 246 Trương Minh Hòa 15.212 tài liệu của toàn bộ 21 môn học, bao gồm đề cương môn học, bài giảng, bài đọc, bài nghiên cứu tình huống, bài tập và các tài liệu đọc chọn lọc khác bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt. Tất cả các tài liệu giảng dạy này đều được biên tập theo chuẩn giấy phép Creative Commons, qua đó người dùng có thể điều chỉnh những tài liệu này theo mục đích sử dụng của mình (FETP, 2015, tr. 28). 1.3. Liên minh Học liệu mở Nhật Bản (Japan Open Courseware Alliance) Tiếp nối trào lưu xây dựng OCW, năm 2005 tại Nhật Bản, một nhóm gồm sáu trường đại học hàng đầu của nước này đã thành lập Liên minh Học liệu Mở Nhật Bản (Japan Open Courseware Alliance – JOCW), chia sẻ một cổng thông tin chính thức liên kết đến OCW của mỗi trường đại học thành viên và xuất bản hơn 130 môn học bao gồm cả tiếng Nhật và tiếng Anh. Đến giữa tháng 10/2005 có thêm 03 trường đại học khác cũng gia nhập vào JOCW (MIT, 2006, tr. 69). Từ năm 2004-2006, dưới sự hỗ trợ của MIT, một số trường đại học đứng đầu Hoa Kỳ cũng xây dựng nhiều dự án OCW cho riêng mình như Đại học Johns Hopkins (JHSPH Open Courseware) với hơn 110 môn học đã được xuất bản (JHSPH OpenCourseWare, 2015), Trường Đại học Tufts (Tufts OCW) với 58 môn học được xuất bản từ tám trường thành viên thuộc Đại học Tufts (Tufts OpenCourseWare, 2015), Đại học Notre Dame (Notre Dame University OCW) gồm có 15 nhóm môn học thuộc các lĩnh vực như Khoa học Tự nhiên và Nông nghiệp, Khoa học Nghệ thuật và Nhân văn, Kinh tế học – Quản trị và Kinh doanh được xuất bản với hơn 20.800 tài liệu ở các lĩnh vực này (Notre Dame University OpenCourseWare, 2015), Đại học bang Utah (USU OCW) đã xuất bản hơn 80 môn học ở các nhóm ngành như Nhân chủng học, Sinh học, Kinh tế học, Giáo dục học (Utah Uni- versity OpenCourseWare, 2015) và đặc biệt là OCW của Hiệp hội các 247BÀN VỀ HỌC LIỆU MỞ VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC ... trợ và ủng hộ gây quỹ. Mặc dù OCW mang ý nghĩa “hoàn toàn mở, hoàn toàn miễn phí”, tuy nhiên để tạo ra được một OCW và đưa lên Internet cũng cần có những nguồn lực đáng kể để đầu tư vào như: 1) Công nghệ (cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần mềm, công cụ kết nối, tiêu chuẩn), 2) Chi phí về bản quyền và cấp phép (chi 265BÀN VỀ HỌC LIỆU MỞ VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC LIỆU MỞ ... phí mua bản quyền chuyển ngữ và cấp phép xuất bản các tài liệu lên OCW) và 3) Chi phí lao động (chi phí chuyển dạng tài liệu sang dạng số, rà soát kỹ nội dung các tài liệu có bản quyền để thay thế hoặc loại bỏ) (Johansen, 2009, tr. 25-26). Các chi phí đầu tư này thường rất tốn kém, bản thân riêng một khoa TV-TT và thậm chí lấy từ ngân sách của một trường đại học cũng là một thách thức. Thực tế trên thế giới, có nhiều trường đại học đã huy động được nguồn tài chính từ việc gây quỹ và kêu gọi tài trợ là rất lớn như MIT OCW (hơn 4 triệu USD/năm) (Walsh và Ithaka, 2011, tr. 110). Chương trình Sakai Educational Part- ners Program (10.000 USD/năm) (Downes, 2007, tr. 34). Các nguồn tài trợ này được cam kết là sẽ tăng lên hoặc ít nhất là giữ nguyên trong những năm tiếp theo của kế hoạch xây dựng dự án. Có nhiều hình thức kêu gọi tài trợ và gây quỹ khác nhau như Mô hình hiến tặng (Endow- ment model), Mô hình thành viên (Membership model), Mô hình ủng hộ (Donations model), Mô hình chuyển đổi (Conversion model), Mô hình tài trợ (Sponsorship model), Mô hình đối tác và Trao đổi (Partner- ships and Exchanges) (Downes, 2007, tr. 35). Các trường đại học, các khoa TV-TT ở Việt Nam tùy theo mức độ, mục tiêu, quy mô dự án mà có thể lựa chọn mô hình kêu gọi tài trợ, gây quỹ từ cộng đồng để có đủ nguồn ngân quỹ cho xây dựng, duy trì và mở rộng các dự án OCW cho riêng mình. Tóm lại, sáng kiến xây dựng OCW ở các trường đại học đào tạo ngành TV-TT ở Việt Nam là rất cần thiết. Các trường đại học ở Việt Nam nên dựa vào những nguồn lực hiện có của mình để xây dựng một mô hình OCW phù hợp với mục tiêu và sứ mạng trong chương trình đào tạo ngành TT-TV ở trường mình. Cũng giống như các nguồn tài nguyên số khác, OCW dù được xây dựng dưới bất kỳ mục đích nào thì nó cũng đều mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các trường đại học trong việc thực hiện sứ mệnh giáo dục cao cả của mình, như tuyên bố của UNESCO: 266 Trương Minh Hòa “Trong tuyên bố được thông qua bởi Diễn đàn, mười sáu bên tham gia chủ yếu từ các trường đại học ở các nước công nghiệp và đang phát triển và các đại diện của sáu tổ chức quốc tế và phi chính phủ thể hiện mong muốn cùng nhau phát triển một nguồn tài nguyên giáo dục phổ thông có sẵn cho toàn thể nhân loại, được gọi là Tài nguyên Giáo dục Mở. Tài nguyên Giáo dục Mở được định nghĩa là “sự cung cấp các nguồn tài nguyên giáo dục mang tính mở, dựa trên công nghệ để tư vấn, sử dụng và thích ứng bởi cộng đồng người dùng cho các mục đích phi thương mại”. (UNESCO, 2002 trích trong Wiley, 2007, tr. 3) 3. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO XÂY DỰNG MÔ HÌNH OCW TRONG ĐÀO TẠO NGÀNH TT – TV TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 3.1. Đối với Nhà nước Mô hình OCW ở các trường đại học hàng đầu trên thế giới đã chỉ rõ những ưu điểm của nó mà ít có ai phủ nhận. Nó mở ra một cánh cửa tiếp cận mới trong phương pháp giảng dạy và học tập dựa trên nền tảng công nghệ, đã mang lại những lợi ích to lớn cho cộng đồng. Điều này hoàn toàn phù hợp với chủ trương “xã hội hóa giáo dục” và tiến trình cải cách giáo dục đại học của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên, một chính sách cũng cần phải tập trung vào những vấn đề cụ thể hơn, mà trọng tâm chính là phát triển nguồn lực giáo dục mở cho toàn xã hội, đó cũng là nguồn vốn tri thức quan trọng để tạo được lợi thế cạnh tranh quốc gia của Việt Nam trong nền kinh tế toàn cầu. Để thực hiện được mục tiêu này nhà nước cần: Thứ nhất, tạo ra một khung khổ chính sách và pháp lý rõ ràng, cụ thể cho việc xây dựng và phát triển các dự án về nguồn tài nguyên giáo dục mở của quốc gia, trong đó phải xác định nguồn Học liệu mở là một trong những thành phần quan trọng nhất trong khung chương trình giảng dạy, nội dung 267BÀN VỀ HỌC LIỆU MỞ VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC LIỆU MỞ ... đào tạo tại các trường đại học có đào ngành TT-TV ở Việt Nam. Đó cũng là căn cứ cho các trường đại học, các tổ chức giáo dục ở Việt Nam lập kế hoạch xây dựng OCW phù hợp với nguồn lực hiện có của từng trường. Thứ hai, nhà nước cần có những cơ chế ưu đãi, chính sách khuyến khích các trường đại học, các tổ chức giáo dục tích cực hỗ trợ và phối hợp với đội ngũ giảng viên ở các trường khác tham gia vào các dự án xây dựng và biên soạn nguồn tài nguyên giáo dục mở. Trong đó, hỗ trợ về nguồn tài chính là cực kỳ cần thiết để chi trả cho hoạt động biên soạn tài liệu số. Thứ ba, nhà nước cần có những sự hỗ trợ cụ thể trong các vấn đề liên quan đến pháp lý như Luật Bản quyền, Luật Sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trong bối cảnh mới Việt Nam đã trở thành một bên ký kết, tham gia vào Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương – TPP (The Trans- Pacific Partnership – TPP) tháng 10/2015 thì các cam kết và ràng buộc liên quan đến bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, cũng như bản quyền tác giả trên Internet càng chặt chẽ, phức tạp. Nắm rõ được các điều khoản pháp lý này, nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các trường đại học mạnh dạn xây dựng các dự án OCW. Thứ tư, nhà nước cần mạnh dạn thực hiện cơ chế trao quyền và trách nhiệm giải trình cho phép các trường đại học, các tổ chức giáo dục xây dựng chương trình đào tạo một cách đa dạng, linh hoạt, bài bản, phù hợp với xu hướng mới hiện nay trên thế giới thông qua OCW. Bên cạnh đó nhà nước cũng cần phải xây dựng cơ chế giám sát đủ mạnh, quản lý chặt chẽ, nghiêm túc chất lượng đầu ra các loại hình đào tạo này để đảm bảo tính công bằng, minh bạch giữa các trường đại học và giữa các loại hình đào tạo. Thứ năm, nhà nước thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc gia có sự tham gia của cộng đồng quốc tế về xây dựng chính sách cho các dự án OCW để chia sẻ kinh nghiệm, cũng như cập nhật các xu 268 Trương Minh Hòa hướng mới trong lĩnh vực này. Qua đó, làm cầu nối cho sự tham gia của đội ngũ giảng viên trong nước với các trường đại học hàng đầu thế giới. Thứ sáu, với vai trò chủ đạo trong việc đưa ra chính sách, giám sát và quản lý trong mọi hoạt động giáo dục và đào tạo, hướng đến mục tiêu giáo dục cho tất cả mọi người, nhà nước cần có những tầm nhìn dài hạn, sẵn sàng đối mặt với những thách thức trong chuyển đổi từ vai trò kiểm soát sang vai trò giám sát để tạo môi trường tự chủ hơn trong giáo dục cho tất cả các trường đại học. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có những phương thức hữu hiệu trong kêu gọi mọi tầng lớp xã hội tham gia vào chủ trương “xã hội hóa giáo dục”, tạo ra một mắc xích liên kết chặt chẽ vai trò cùng quản lý, cùng giám sát, cùng thực thi giữa Nhà nước và người dân. 3.2. Đối với các trường đại học và các tổ chức giáo dục khác Hiện nay cả nước có 436 trường đại học, cao đẳng với hơn 400 thư viện và 04 Trung tâm Học liệu lớn tại Thái Nguyên (Trường ĐH Thái Nguyên), Huế (Trường ĐH Huế), Đà Nẵng (Trường ĐH Đà Nẵng) và Cần Thơ (Trường ĐH Cần Thơ), con số này cho thấy những cơ hội cũng như thách thức trong hoạt động hợp tác giữa các thư viện đại học để xây dựng và phát triển các dự án OCW, vì nguồn lực (nguồn tài chính và nguồn nhân lực) ở mỗi thư viện là không giống nhau. Một câu hỏi lớn đặt ra là liệu các thư viện với các nguồn lực bị giới hạn có những gì để tham gia và đóng góp vào các dự án xây dựng OCW. Câu trả lời là chỉ có hợp tác thì các thư viện mới có thể tận dụng được hết các nguồn lực và tối đa hóa hiệu quả kinh tế trong xây dựng nguồn lực thông tin số để xuất bản lên OCW. Tuy vậy, dù các thư viện đại học có quy mô và nguồn lực như thế nào thì cũng nên đặt lợi ích của cộng đồng lên trên mọi cân nhắc về các lợi ích khác. Để làm được điều này, các trường đại học và các tổ chức giáo dục nên: Thứ nhất, thay đổi tư duy định hướng trong việc xây dựng và phát triển các dự án OCW trở thành một trong những nguồn lực giáo dục 269BÀN VỀ HỌC LIỆU MỞ VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC LIỆU MỞ ... mở quan trọng, bên cạnh các chương trình giảng dạy theo kiểu truyền thống, tạo mọi điều kiện tối đa cho người học, giảng viên tiếp cận đến các chương trình giáo dục có chất lượng cao. Thứ hai, đa dạng hóa các loại hình và chương trình đào tạo, bên cạnh đào tạo tập trung theo tín chỉ, hoặc đào tạo từ xa. Xác định rõ người học là trung tâm trong mục tiêu và sứ mạng của các chương trình đào tạo thông qua OCW. Cùng với đó, cần phải đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng công nghệ hoàn thiện, hiện đại phục vụ cho mục tiêu đào tạo, giảng dạy bằng OCW. Thứ ba, đẩy mạnh hợp tác với các trường đại học trong cùng hệ thống để cùng chia sẻ nguồn lực thông tin số, cũng như đội ngũ giảng viên chịu trách nhiệm biên soạn giáo trình và chương trình giảng dạy. Các trường đại học có thể cân nhắc đến ý tưởng các giảng viên trong quá trình giảng dạy, bắt buộc phải biên soạn thêm nguồn tài liệu số dành riêng để xuất bản lên OCW, và xem đây như là một tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy, cũng như độ trách nhiệm trong công việc. Thứ tư, các trường cũng nên đặt mục tiêu cụ thể trong ngắn hạn hoặc dài hạn trong quá trình xây dựng nguồn tài nguyên số để đưa lên OCW. Đưa vào kế hoạch cụ thể bao nhiêu phần trăm tài liệu của khóa học sẽ được chuyển đổi thành dạng tài nguyên giáo dục mở. Mặc dù với cách thức này sẽ không làm gia tăng nhanh chóng về số lượng nhưng tạo ra tính ổn định và duy trì trong suốt quá trình xây dựng, vận hành và phát triển của OCW. Thứ năm, tổ chức một hội nghị, hội thảo quốc gia để cùng thảo luận về ý tưởng thành lập một Hiệp hội Học liệu mở Việt Nam (Vi- etnam OCW Consortium - VOCWC). Hiệp hội này có vai trò làm cầu nối liên kết các OCW ở các trường đại học Việt Nam; hỗ trợ tư vấn chính sách, các vấn đề về pháp lý trong xây dựng, vận hành 270 Trương Minh Hòa các dự án OCW; mở rộng quan hệ hợp tác với quốc tế để tăng cường sự hiểu biết, chia sẻ kinh nghiệm, thúc đẩy sự phát triển của OCW trong nước, cập nhật các xu hướng mới trong công nghệ và trong lĩnh vực OCW. Một trong những rào cản lớn nhất của việc xuất bản nguồn tài nguyên giáo dục mở lên OCW đó chính là vấn đề pháp lý trong quyền sở hữu trí tuệ. Khi biên soạn và xuất bản những tài liệu này lên OCW, các trường đại học nhất thiết phải đạt được những thỏa thuận cấp phép bản quyền. Hầu hết các nguồn tài liệu trước khi xuất bản đều phải tuân thủ theo các quy định pháp lý được ghi rõ ràng trong giấy phép xuất bản Creative Commons. Tuy nhiên có một số trường hợp khác, các trường đại học phải tiến hành mua bản quyền hoặc đàm phán trực tiếp với nhà xuất bản, hoặc tác giả để có được thỏa thuận hợp pháp. 3.3. Kết luận Tóm lại, nhà nước và các trường đại học có đào tạo ngành TT-TV nói riêng và các ngành khác nói chung cần nhận thức được rằng việc xây dựng nguồn tài nguyên giáo dục mở hoặc các dự án OCW không phải là quy định có tính bắt buộc mà nó xuất phát từ mệnh lệnh của tương lai, từ xu hướng giáo dục mới ở các quốc gia phát triển. Quyết định có tham gia hay không vào các dự án án này tùy thuộc vào nhiều yếu tố nội tại ở chính các trường đại học và tầm nhìn chiến lược dài hạn trong phát triển ngành giáo dục đào tạo của quốc gia. Tuy nhiên, xét trên bình diện tổng thể lợi ích của toàn xã hội thì việc tạo ra các nguồn lực giáo dục mở, hoặc OCW sẽ góp phần làm gia tăng thêm tính cạnh tranh giữa các trường đại học để nâng cao chất lượng giáo dục, và xa hơn là nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia trong xu thế hội nhập toàn cầu. 271BÀN VỀ HỌC LIỆU MỞ VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC LIỆU MỞ ... 3.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo Nghiên cứu này chỉ mới dừng lại ở việc điểm qua một số OCW ở một số trường đại học hàng đầu thế giới và ở Việt Nam. Thông qua đó, xem xét đến vai trò của OCW trong các trường đại học có đào tạo ngành TT-TV ở Việt Nam. Trong hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ lần lượt so sánh các mô hình OCW trên thế giới và ở Việt Nam để rút ra những ưu điểm và hạn chế của nó, dựa trên nguồn số liệu tổng hợp, các bảng điều tra, khảo sát nhu cầu người sử dụng OCW ở Việt Nam, từ đó xây dựng một mô hình OCW phù hợp cho các trường đại học đào tạo ngành TT-TV ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Carson, Steve (2009). The unwalled garden: growth of the Open Courseware Consortium, 2001-2008. Open Learning. 24(1), 23 – 29. 2. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (FETP) (2015). Bro- chure 2015-2017. FETP, tr. 37. 3. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (FETP) (2015). Học liệu mở FETP. FETP. Được lấy về từ: hoc-lieu-mo-fetp/hoc-lieu-mo-fetp/. 4. Chương trình Học liệu Mở Việt Nam (VOCW) (2015). Giới thiệu và Mục tiêu. VOCW. 1 – 2. 5. Downes, Stephen (2007). Models for Sustainable Open Educa- tional Resources. Interdiscipkinary Journal of Knowledge and Learning Objects. 3, 29 – 44. 6. JHSPH OpenCourseWare (2015). Coures. JHSPH OpenCourseWare. Được lấy về từ: 272 Trương Minh Hòa 7. Johansen, Justin K. (2009). The Impact of OpenCourseWare on Paid Enrollment in Distance Learning Courses. Department of Instructional Psychology and Technology - Brigham Young Uni- versity. 25 – 26. 8. Massachutsetts Institute of Technology (MIT) (2015). About. MIT. Được lấy về từ: 9. Đỗ Ngọc Minh, Nguyễn Đức Long và Trần Việt Hùng (2015). Giới thiệu Chương trình Học liệu mở Việt Nam (VOCW): Các ứng dụng của VOCW có thể khai thác qua mạng VINAREN. 123doc.org. Được lấy về từ: hoc-lieu-mo-viet-nam-vocw-cac-ung-dung-cua-vocw-co-the-khai- thac-qua-mang-vinaren.htm. 10. Notre Dame University OpenCourseWare (2015). Browse by Subject/Discipline. Notre Dame University OpenCourseWare. Được lấy về từ: https://www.nclor.org/nclorprod/access/hierarchy. do?topic=7e5bed93-8952-396c-1217-a497097e2d5a. 11. Open Education Consortium (2015). Members. OEC. Được lấy về từ: 12. Thư viện Học liệu mở Việt Nam (VOER) (2015). Học liệu mở và các khái niệm cơ bản. VOER. Được lấy về từ: 13. Đoan Trúc (2005). Học liệu mở ở Fulbright Việt Nam. Vi- etNamNet. Được lấy về từ: duc/2005/12/519860/. 14. Tufts OpenCourseWare (2015). About OCW. Tufts OpenCourse- ware. Được lấy về từ: 15. Utah University OpenCourseWare (2015). Courses. Utah University. Được lấy về từ: 273BÀN VỀ HỌC LIỆU MỞ VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC LIỆU MỞ ... 16. Walsh, T., Ithaka, S + R. (2011). Unlocking the Gates: How and Why Leading Universities are Opening up Access to Their Cours- es. Princeton University Press, Princeton And Oxford, p. 110. 17. Walsh, T., Ithaka, S + R. (2011). Open Courseware Initiatives and the Challenges of Sustainability. Educause Review. July/August 2011, 62 – 63. 18. Wiley, David (2007). On the Sustainability of Open Educational Resource Initiatives in Higher Education. OECD. 1 – 21.
File đính kèm:
- ban_ve_hoc_lieu_mo_va_vai_tro_cua_hoc_lieu_mo_trong_dao_tao.pdf