Ảnh hưởng của thời tiết lên nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019

Trên thế giới, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, đặc biệt là viêm phổi được thống kê là bệnh

có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trong các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Trẻ em là đối tượng

dễ bị tổn thương trước tác động của biến đổi khí hậu. Đây là một nghiên cứu sinh thái sử dụng

phương pháp phân tích chuỗi thời gian trong giai đoạn từ 2015 – 2019. Biến đầu ra chính là số ca

nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 16 tuổi tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Các thông tin

về nhiệt độ, độ ẩm theo ngày được ghi nhận từ các trạm quan trắc.Tổng cộng có 45466 lượt trẻ em

nhập viện do bệnh viêm phổi, chủ yếu là các ca bệnh của trẻ dưới 5 tuổi và đến từ khu vực nông

thôn. Nhiệt độ trung bình ngày tại tỉnh Nghệ An là 26,28 độ C và độ ẩm trung bình là 84,1%. Có

mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa nhiệt độ trung bình ngày và việc nhập viện do bệnh

viêm phổi ở trẻ em trong khi độ ẩm có mối tương quan thuận. Nếu nhiệt độ trung bình ngày tăng

thêm 1 độ C thì số ca nhập viện cùng ngày giảm 1% (KTC 95%: 0,3 – 1,7%) trong khi độ ẩm tăng

thêm thì số ca nhập viện của trẻ lại tăng lên 14,4% (KTC 95%: 0,2 – 30,7%) vào cùng ngày, một

ngày sau đó tăng 16,5% (KTC 95%: 9,5 – 23,9%), và hai ngày sau đó số ca tăng 15,2% (KTC 95%:

8,2 – 22,7%). Trẻ em là đối tượng nhạy cảm với các yếu tố thời tiết, trong đó bao gồm nhiệt độ và

độ ẩm, do vậy cần có biện pháp bảo vệ sức khỏe của trẻ mỗi khi có thay đổi về thời tiết.

Ảnh hưởng của thời tiết lên nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019 trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của thời tiết lên nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019 trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của thời tiết lên nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019 trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của thời tiết lên nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019 trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của thời tiết lên nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019 trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của thời tiết lên nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019 trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của thời tiết lên nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 18520
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của thời tiết lên nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của thời tiết lên nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019

Ảnh hưởng của thời tiết lên nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 109-115 
109 
Original Article 
The Impact of Weather on Hospitalization due to Pneumonia 
Among Children in Nghe An from 2015 to 2019 
Nguyen Chi Sy1, Le Tu Hoang2, Nguyen Thi Trang Nhung2, 
 Vu Thi Hoang Lan2, Tran Minh Dien3,* 
1Nghe An Maternity-Pediatric Hospital, 19 Ton That Tung, Vinh, Nghe An, Vietnam 
2Hanoi University of Public Health, No 1A Duc Thang, North Tu Liem, Hanoi, Vietnam 
3National Children’s Hospital, 879 La Thanh, Dong Da, Hanoi Vietnam 
Received 18 September 2020 
Revised 21 September 2020; Accepted 25 September 2020 
Abstract: This paper studies the impact of weather on the number of under 15-year-old children 
hospitalized for pneumonia at Nghe An Pediatric Hospital using time series analysis of the data 
collected from 2015 to 2019. The study was carried out on 45,466 children, most of whom were 
under 16 years old. The study results show that there was a statistically significant inverse correlation 
between mean daily temperature and children’s hospitalization for pneumonia while humidity was 
positively correlated. Specifically, when the average daily temperature increased by 1 degree 
Celsius, the risk of hospitalization for pneumonia on the same day decreased by 1% (95% CI: 0.3 - 
1.7%); whereas when the humidity increased, the risk of hospitalization increased by 14.4% (95% 
CI: 0.2 - 30.7%) on the day of hospitalization; risk increased by 16.5% (95% CI: 9.5 - 23.9%) one 
day before hospitalization; and risk increased by 15.2% (95% CI: 8.2 - 22.7%) two days before 
hospitalization. The results suggest that children are highly sensitive to weather factors, including 
temperature and humidity; therefore, it is necessary to take measures to protect children against 
changing weather. 
Keywords: Weather, pneumonia, children, effect.*
________ 
* Corresponding author: 
 E-mail address: dientm@nhp.org.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4273 
N.C. Sy et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 109-115 
110 
Ảnh hưởng của thời tiết lên nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ 
em tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2019 
Nguyễn Chí Sỹ1, Lê Tự Hoàng2, Nguyễn Thị Trang Nhung2, 
 Vũ Thị Hoàng Lan2, Trần Minh Điển3,* 
1Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An, số 19 Tôn Thất Tùng, Hưng Dũng, Vinh, Nghệ An, Việt Nam 
2Trường Đại học Y tế công cộng, số 1A Đức Thắng, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam 
3Bệnh viện Nhi Trung ương, số 879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 18 tháng 9 năm 2020 
Chỉnh sửa ngày 21 tháng 9 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 9 năm 2020 
Tóm tắt: Trên thế giới, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, đặc biệt là viêm phổi được thống kê là bệnh 
có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trong các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Trẻ em là đối tượng 
dễ bị tổn thương trước tác động của biến đổi khí hậu. Đây là một nghiên cứu sinh thái sử dụng 
phương pháp phân tích chuỗi thời gian trong giai đoạn từ 2015 – 2019. Biến đầu ra chính là số ca 
nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 16 tuổi tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Các thông tin 
về nhiệt độ, độ ẩm theo ngày được ghi nhận từ các trạm quan trắc.Tổng cộng có 45466 lượt trẻ em 
nhập viện do bệnh viêm phổi, chủ yếu là các ca bệnh của trẻ dưới 5 tuổi và đến từ khu vực nông 
thôn. Nhiệt độ trung bình ngày tại tỉnh Nghệ An là 26,28 độ C và độ ẩm trung bình là 84,1%. Có 
mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa nhiệt độ trung bình ngày và việc nhập viện do bệnh 
viêm phổi ở trẻ em trong khi độ ẩm có mối tương quan thuận. Nếu nhiệt độ trung bình ngày tăng 
thêm 1 độ C thì số ca nhập viện cùng ngày giảm 1% (KTC 95%: 0,3 – 1,7%) trong khi độ ẩm tăng 
thêm thì số ca nhập viện của trẻ lại tăng lên 14,4% (KTC 95%: 0,2 – 30,7%) vào cùng ngày, một 
ngày sau đó tăng 16,5% (KTC 95%: 9,5 – 23,9%), và hai ngày sau đó số ca tăng 15,2% (KTC 95%: 
8,2 – 22,7%). Trẻ em là đối tượng nhạy cảm với các yếu tố thời tiết, trong đó bao gồm nhiệt độ và 
độ ẩm, do vậy cần có biện pháp bảo vệ sức khỏe của trẻ mỗi khi có thay đổi về thời tiết. 
Từ khóa: thời tiết, viêm phổi, trẻ em, ảnh hưởng, độ ẩm, nhiệt độ. 
1. Mở đầu* 
Trên thế giới, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính 
(NKHHCT), đặc biệt là viêm phổi được thống kê 
là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trong 
các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Tổ chức 
Y tế thế giới (WHO) ước tính có 156 triệu trường 
hợp viêm phổi mỗi năm ở trẻ em dưới 5 tuổi, với 
khoảng 20 triệu trường hợp đủ nghiêm trọng để 
nhập viện [1]. Ở các nước phát triển, tỷ lệ mắc 
________ 
* Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: dientm@nhp.org.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4273 
bệnh viêm phổi hàng năm được ước tính là 
33/10000 ở trẻ dưới 5 tuổi và 14,5 trên 10000 ở 
trẻ từ 0 đến 16 tuổi [2]. Khoảng một nửa số trẻ 
em dưới 5 tuổi bị viêm phổi mắc phải tại cộng 
đồng cần phải nhập viện [3].Để giải quyết vấn 
đề, chương trình phòng ... ợc dùng để mô tả mối 
liên quan giữa bệnh và các yếu tố thời tiết. Phép 
hồi quy tuyến tính tổng quát (Generalized Linear 
Model – GLM) sử dụng hàm liên kết Poisson 
được sử dụng để đánh giá tác động của từng yếu 
tố thời tiết lên số ca nhập viện theo ngày.Để hiệu 
chỉnh với yếu tố nhiễu là mùa, ngày trong tuần 
và ngày nghỉ lễ trong các năm (theo quy định của 
Nhà nước), chúng tôi dùng hàm spline với 7 bậc 
tự do/năm cho biến ngày trong mô hình. Giá trị 
bậc tự do được chọn dựa khi chỉ số tự tương quan 
của giá trị phần dư (PACF) và chỉ số AIC nhỏ 
nhất. Nghiên cứu trình bày kết quả mối liên quan 
giữa việc nhập viện và yếu tố thời tiết tại ngày 
nhập viện (lag=0), sau nhập viện 1 ngày (lag=1), 
sau nhập viện 2 ngày (lag=2), v.v cho đến 6 
ngày sau khi nhập viện (lag=6) bằng biểu đồ đa 
thức của thư viện “dlnm” trong phần mềm R. Mô 
hình đa biến được phân tích ảnh hưởng của trung 
bình nhiệt độ ngày và độ ẩm trong 5 ngày liên 
tiếp lên biến đầu ra. Tác động của yếu tố thời tiết 
lên số ca nhập viện được lượng hóa bằng giá trị 
nguy cơ tương đối (Relative Risk – RR) và 
khoảng tin cậy 95%. Nghiên cứu được thực hiện 
sau khi có sự cho phép của Hội đồng duyệt đề 
cương luận văn Bác sỹ chuyên khoa II trường 
Đại học Y khoa Hà Nội và Hội đồng khoa học 
bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. 
3. Kết quả 
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu và 
đặc điểm các yếu tố thời tiết 
Tổng cộng có 45466 lượt trẻ em nhập viện 
do bệnh viêm phổi tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ 
An trong 5 năm từ 2015 – 2019, trong đó có 
27588 lượt (chiếm 60,7%) đối tượng là nam, còn 
lại khoảng 39,3% đối tượng là nữ. 
N.C. Sy et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 109-115 
112 
Bảng 1.Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm 
Nam Nữ Tổng 
n % n % n % 
Nhóm tuổi 
<1 tuổi 15866 57,51 8985 50,26 24851 54,66 
Từ 1 – 5 tuổi 10999 39,87 8339 46,64 19338 42,53 
Từ 6 – 15 tuổi 723 2,62 554 3,10 1277 2,81 
Địa dư 
Thành thị 9413 34,12 6742 37,71 16155 35,53 
Nông thôn 18175 65,88 11136 62,29 29311 64,47 
 Tổng 27588 100 17878 100 45466 100 
Nhìn chung, các ca nhập viện do bệnh viêm 
phổi chủ yếu thuộc nhóm dưới 1 tuổi (chiếm 
khoảng 55%), tiếp đến là nhóm từ 1 – 5 tuổi 
(chiếm khoảng 42%), xu hướng này cũng tương 
đương khi xét riêng trong từng nhóm giới tính 
nam và nữ. Có khoảng 2/3 số ca bệnh đến từ khu 
vực nông thôn. 
Bảng 2. Đặc điểm các ca bệnh và các yếu tố thời tiết trong giai đoạn 2015 – 2019 
Đặc điểm Tổng số Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
P25 P50 P75 IQR 
Giới tính 
Nam 27588 13,52 7,32 8 13 18 10 
Nữ 17878 8,80 5,18 5 8 12 7 
Nhóm 
tuổi 
<1 tuổi 25670 12,11 6,85 7 11 17 10 
Từ 1 – 5 tuổi 19338 20,90 11,13 12 19 28 16 
Từ 6 – 15 tuổi 1277 0,66 0,91 0 0 1 1 
Nhiệt độ trung bình ngày - 26,28 9,77 21,91 26,13 28,76 6,85 
Nhiệt độ cao nhất - 31,07 11,41 25,56 30,58 34,43 8,87 
Nhiệt độ thấp nhất - 23,51 10,48 19,69 23,79 25,65 5,96 
Độ ẩm - 84,10 6,73 80,75 85,23 88,72 7,97 
Trung bình số ca nhập viện ở nhóm trẻ nam 
khoảng 13,5 ca/ngày (trung vị là 13 ca), trong khi 
ở nhóm trẻ nữ là khoảng 8,8 ca/ngày (trung vị là 
8 ca). Khi xét theo nhóm tuổi, số ca nhập viện 
trung bình hàng ngày ở nhóm trẻ dưới 1 tuổi là 
12,11 ca (trung vị 11 ca), trong khi ở nhóm từ 1 
đến 5 tuổi là 20,9 ca (trung vị 19 ca) và nhóm từ 
6 – 15 tuổi là xấp xỉ 1 ca/ngày. 
Đối với các yếu tố thời tiết, nhiệt độ trung 
bình ngày trong giai đoạn 2015 – 2019 tại Nghệ 
An là 26,28 độ (độ lệch chuẩn 9,77), khoảng tứ 
phân vị (IQR) của giá trị nhiệt độ trung bình ngày 
là 6,85. Độ ẩm trung bình là 84,1% (độ lệch chuẩn 
6,73) với khoảng tứ phân vị của độ ẩm là 7,97. 
3.2. Tương quan giữa thời tiết và nhập viện do 
bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Nghệ An 
Kết quả cho thấy có mối liên quan nghịch 
giữa độ ẩm và nhiệt độ trung bình ngày, độ ẩm 
và số ca bệnh viêm phổi (hệ số tương quan R < 0) 
trong khi mối tương quan giữa nhiệt độ trung bình 
và số ca bệnh viêm phổi là tương quan thuận. 
N.C. Sy et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 109-115 
113 
Bảng 3. Hệ số tương quan mối quan hệ giữa nhập viện do viêm phổi ở trẻ em Nghệ an và yếu tố thời tiết, 2015-
2019 theo nhóm tuổi 
Yếu tố thời tiết Hệ số tương quan 
<1 tuổi 1-5 tuổi 6-15 tuổi Tổng 
Trung bình nhiệt độ -0,29* -0,33* -0,012** -0,36* 
Nhiệt độ cao nhất -0,24* -0,26* -0,008** -0,30* 
Nhiệt độ thấp nhất -0,28* -0,32* -0,015** -0,34* 
Độ ẩm 0,23* 0,26* -0,0009 0,31* 
 * p<0,001 
 ** p<0,05 
Bảng 4. Nguy cơ tương đối (RR) của từng yếu tố nhiệt độ trung bình và độ ẩm lên số ca nhập viện do bệnh viêm 
phổi ở trẻ em 
Số ca nhập viện do bệnh viêm 
phổi 
Chung 
RR 
(KTC 95%) 
Nhóm trẻ dưới 1 
tuổi RR 
(KTC 95%) 
Nhóm trẻ từ 1 – 
5 tuổi RR 
(KTC 95%) 
Nhóm trẻ từ 6 – 
15 tuổiRR 
(KTC 95%) 
Nhiệt độ 
trung 
bình 
ngày 
Cùng ngày nhập 
viện (lag0) 
0,990 
(0,983-0,997) 
0,994 
(0,986-1,002) 
0,990 
(0,982-0,997) 
1,005 
(0,980-1,032) 
Sau 1 ngày nhập 
viện (lag1) 
0,996 
(0,993-0,999) 
0,997 
(0,994-1,001) 
0,995 
(0,992-0,998) 
0,993 
 (0,982-1,004) 
Sau 2 ngày nhập 
viện (lag2) 
0,999 
(0,996-1,002) 
0,999 
(0,996-1,003) 
0,999 
(0,996-1,002) 
0,990 
(0,978-1,001) 
Sau 3 ngày nhập 
viện (lag3) 
1,001 
(0,997-1,004) 
1,000 
(0,996-1,004) 
1,001 
(0,997-1,004) 
0,993 
(0,981-1,006) 
Sau 4 ngày nhập 
viện (lag4) 
1,001 
(0,999-1,004) 
1,000 
(0,997-1,003) 
1,001 
(0,999-1,004) 
1,000 
(0,990-1,011) 
Sau 5 ngày nhập 
viện (lag5) 
1,001 
(0,999-1,004) 
1,000 
(0,997-1,003) 
1,001 
(0,999-1,004) 
1,009 
(1,001-1,017) 
Sau 6 ngày nhập 
viện (lag6) 
1,001 
(0,998-1,004) 
1,000 
(0,997-1,003) 
1,001 
(0,998-1,004) 
1,016 
(1,006-1,026) 
Độ ẩm Cùng ngày nhập 
viện (lag0) 
1,144 
(1,002-1,307) 
1,050 
(0,901-1,222) 
1,140 
(0,995-1,306) 
1,212 
(0,746-1,970) 
Sau 1 ngày nhập 
viện (lag1) 
1,165 
(1,095-1,239) 
1,123 
(1,046-1,206) 
1,160 
(1,089-1,235) 
1,179 
(0,942-1,476) 
Sau 2 ngày nhập 
viện (lag2) 
1,152 
(1,082-1,227) 
1,150 
(1,070-1,236) 
1,146 
(1,075-1,222) 
1,126 
(0,895-1,416) 
Sau 3 ngày nhập 
viện (lag3) 
1,116 
(1,045-1,193) 
1,140 
(1,057-1,230) 
1,111 
(1,038-1,189) 
1,066 
(0,837-1,358) 
Sau 4 ngày nhập 
viện (lag4) 
1,071 
(1,011-1,133) 
1,106 
(1,036-1,18) 
1,066 
(1,006-1,130) 
1,012 
(0,823-1,245) 
Sau 5 ngày nhập 
viện (lag5) 
1,026 
(0,976-1,078) 
1,061 
(1,003-1,124) 
1,023 
(0,972-1,076) 
0,975 
(0,816-1,166) 
Sau 6 ngày nhập 
viện (lag6) 
0,991 
(0,936-1,049) 
1,019 
(0,955-1,088) 
0,991 
(0,935-1,050) 
0,964 
(0,785-1,185) 
N.C. Sy et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 109-115 
114 
Bảng 3 cho thấy có mối tương quan nghịch 
có ý nghĩa thống kê khi nhiệt độ trung bình ngày 
tăng lên thì trung bình số ca nhập viện do bệnh 
viêm phổi ở trẻ em trong ngày giảm và ngày sau 
đó cũng giảm. Cụ thể nếu nhiệt độ trung bình 
ngày tăng thêm 1 độ C thì số ca nhập viện cùng 
ngày giảm 1% (KTC 95%: 0,3 – 1,7%). , và trung 
bình số ca nhập viện 1 ngày sau đó giảm 0,4% 
(KTC 95%: 0,1 – 0,7%). Xu hướng tương tự 
được tìm thấy khi phân tích ở nhóm trẻ nhập viện 
trong khoảng từ 1 – 5 tuổi. 
 Ngược lại, nghiên cứu tìm ra mối tương 
quan giữa độ ẩm và việc nhập viện do bệnh viêm 
phổi ở trẻ em tại Tỉnh Nghệ An. Cụ thể với mỗi 
1% độ ẩm tăng thêm thì số ca nhập viện do viêm 
phổi ở trẻ em tăng vào cùng ngày tăng lên 14,4% 
(KTC 95%: 0,2 – 30,7%), và ngày hôm sau tăng 
thêm 16,5% (KTC 95%: 9,5 – 23,9%). Tuy 
nhiên, sau 4 ngày thì trung bình số ca nhập viện 
do bệnh viêm phổi ở trẻ em tăng thêm chỉ còn 
7,1% (KTC 95%: 1,1 – 13,3%). 
4. Bàn luận 
Bệnh viện Sản - Nhi Nghệ An là bệnh viện 
chuyên khoa, tuyến chuyên môn cao nhất về 
khám, chữa bệnh trong lĩnh vực sản phụ khoa và 
nhi khoa của tỉnh Nghệ An và tiến tới là của khu 
vực Bắc Trung bộ.Mỗi ngày tại khoa khám bệnh 
có từ 1.000-1.200 luợt bệnh nhân tới khám và 
200 - 240 bệnh nhân vào điều trị nội trú. Tính 
riêng các ca bệnh nhập viện do viêm phổi ở trẻ 
em trong 5 năm tại bệnh viện đã xấp xỉ khoảng 
45000 ca (trung bình khoảng 9000 ca/năm) cho 
thấy vấn đề về các bệnh đường hô hấp nói chung, 
trong đó có viêm phổi là một vấn đề sức khỏe 
đáng quan tâm, đặc biệt tại trẻ em. Vấn đề này 
không chỉ riêng tại một khu vực, mà còn là vấn 
đề chung của các quốc gia bất kể điều kiện khí 
hậu như thế nào[9]. Tuy nhiên, do là bệnh viện 
chuyên khoa, đồng thời áp dụng hệ thống bệnh 
án điện tử một cách hiệu quả nên đã tạo thuận lợi 
khi có được số liệu đầy đủ và chính xác trong 
khoảng thời gian 5 năm (2015 – 2019). 
Kết quả nghiên cứu chỉ ra có mối tương quan 
nghịch có ý nghĩa thống kê giữa nhiệt độ trung 
bình ngày và việc nhập viện do bệnh viêm phổi 
ở trẻ em, hay có thể hiểu một cách khác đó là 
nhiệt độ giảm xuống có thể là một trong những 
yếu tố nguy cơ quan trọng liên quan đến việc 
nhập viện điều trị viêm phổi ở trẻ em. Kết quả 
này tương đương về mặt xu hướng với các kết 
quả tìm được tại Thượng Hải[10] hoặc tại Hà 
Nội[7] tuy nhiên lại trái ngược với kết quả của 
tác giả Phùng V. Dũng tiến hành trên vùng đồng 
bằng châu thổ sông Cửu Long[8]. Sự khác biệt 
này có thể lý giải bởi hai lý do. Thứ nhất do nhiệt 
độ trung bình của khu vực đồng bằng châu thổ 
sông Cửu Long tại các thời điểm trong năm nhìn 
chung đều cao hơn so với khu vực miền Trung, 
do vậy có thể làm thay đổi chiều hướng của mối 
tương quan tìm được. Thứ hai có thể do tác giả 
sử dụng biến số đầu ra là việc nhập viện của trẻ 
em do tất cả các bệnh lý chứ không xét riêng trên 
các ca bệnh nhập viện do viêm phổi như nghiên 
cứu này. Tuy nhiên, dù theo xu hướng nào cũng 
có thể kết luận được mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê giữa nhiệt độ trung bình và việc nhập 
viện ở trẻ em, điều này là hợp lý khi trẻ em là lứa 
tuổi có hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện do 
vậy khá nhạy cảm với các thay đổi về môi 
trường, đặc biệt là nhiệt độ. 
Độ ẩm qua các phân tích trên đây có mối 
tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với việc 
nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em. Kết quả 
này cũng tương đương với các kết quả khác trước 
đó[11][9] khi cho rằng độ ẩm môi trường đóng 
vai trò quan trọng trong việc tăng số lượng các 
ca bệnh liên quan đến đường hô hấp ở trẻ em, 
trong đó có bệnh viêm phổi. Điều này cũng phù 
hợp khi độ ẩm môi trường cao là điều kiện thuận 
lợi cho các bệnh lý đường hô hấp phát triển. Mặc 
dù là một tỉnh thuộc miền Trung nhưng số liệu 
quan trắc cho thấy Nghệ An là tỉnh luôn có trung 
bình độ ẩm thuộc mức cao (trên 80%), điều này 
cũng lý giải cho mối tương quan được tìm thấy 
trong nghiên cứu này. 
Một điểm hạn chế quan trọng trong nghiên 
cứu này là khi thu thập hoàn toàn vào số liệu từ 
bệnh nhân là trẻ em nhập viện tại Bệnh viện Sản 
Nhi Nghệ An do bệnh viêm phổi. Khi đó, thông 
tin về các ca bệnh có diễn biến nhẹ hơn diễn ra 
tại cộng đồng khó có thể thu thập được. Như vậy, 
xu hướng về các ca bệnh nhập viện trong nghiên 
N.C. Sy et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 109-115 
115 
cứu này nên chỉ kết luận với các ca bệnh nặng 
cần đến các cơ sở y tế để điều trị. Bên cạnh đó, 
yếu tố tình trạng kinh tế hộ gia đình của trẻ khi 
nhập viện được chỉ ra rằng có ảnh hưởng tới tính 
nhạy cảm với các yếu tố nguy cơ từ môi trường 
[12], tuy nhiên nghiên cứu này vẫn chưa thu thập 
được. Tuy phân tíchđược hiệu chỉnh với việc 
ngày nhập viện có phải là ngày nghỉ hay không (có 
thể dẫn đến số ca nhập viện tăng hoặc giảm bất 
thường), nhưng kết quả nghiên cứu chưa hiệu 
chỉnh được việc khi bệnh viện bị quá tải dẫn 
đến khả năng tiếp nhận bệnh nhân ở các ngày 
là khác nhau. 
5. Kết luận và khuyến nghị 
Tổng cộng có 45466 lượt trẻ em nhập viện 
do bệnh viêm phổi tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ 
An trong 5 năm từ 2015 – 2019, trong đó chủ yếu 
là các ca bệnh của trẻ dưới 5 tuổi và đến từ khu 
vực nông thôn. Trong quãng thời gian trên, nhiệt 
độ trung bình ngày tại tỉnh Nghệ An là 26,28 độ 
C và độ ẩm trung bình là 84,1%. Kết quả cho 
thấy có mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống 
kê giữa nhiệt độ trung bình ngày và việc nhập 
viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em. Nếu nhiệt độ 
trung bình ngày tăng thêm 1 độ C thì số ca nhập 
viện cùng ngày giảm 1% (KTC 95%: 0,3 – 1,7%) 
trong khi độ ẩm tăng thêm thì số ca nhập viện 
vào cùng ngày của trẻ lại tăng lên 14,4% (KTC 
95%: 0,2 – 30,7%), 1 ngày sau đó tăng 16,5% 
(KTC 95%: 9,5 – 23,9%), và 2 ngày sau đó số ca 
tăng 15,2% (KTC 95%: 8,2 – 22,7%). 
Trẻ em là đối tượng nhạy cảm với các yếu tố 
thời tiết, trong đó bao gồm nhiệt độ và độ ẩm, do 
vậy cần có biện pháp bảo vệ sức khỏe của trẻ mỗi 
khi có thay đổi về thời tiết. Các nghiên cứu có 
thể xem xét xây dựng các mô hình bao gồm các 
yếu tố thời tiết, ô nhiễm không khí xung quanh 
để có thể xem xét tác động một cách toàn diện 
của môi trường lên sức khỏe của các nhóm yếu 
thế như trẻ em, người cao tuổi. 
Tài liệu tham khảo 
[1] I. Rudan, et al., Epidemiology and etiology of 
childhood pneumonia. Bulletin of the World 
Health Organization 86(5) (2008) 408-416. 
[2] M. Harris, et al., British Thoracic Society 
guidelines for the management of community 
acquired pneumonia in children: update Thorax, 
66 (2011) (Suppl 2): p. ii1. 
[3] Margolis, P. and A. Gadomski, The rational 
clinical examination. Does this infant have 
pneumonia? Jama 279(4) (1998) 308-13. 
[4] World Health Organization, Handbook : IMCI 
integrated management of childhood illness. 2005, 
World Health Organization: Geneva. 
[5] Sönke Kreft, David Eckstein, and Inga Melchior, 
Global Climate Risk Index 2017, Germanwatch 
Nord-Süd Initiative e.V.,. 
[6] Pham Khoi Nguyen, Vietnam's event about sea 
level rising and climate chang, 2009, Ministry of 
Natural resources and enviroment. 
[7] L.M.T. Luong, et al., Effects of temperature on 
hospitalisation among pre-school children in 
Hanoi, Vietnam, 26(3) (2019) 2603-2612. 
[8] D. Phung, et al., Temperature as a risk factor for 
hospitalisations among young children in the 
Mekong Delta area, Vietnam. Occupational and 
Environmental Medicine 72(7) (2015) 529. 
[9] J. Gao, et al., Impact of ambient humidity on child 
health: a systematic review. PloS one 9(12) (2014) 
p. e112508-e112508. 
[10] Y. Liu, et al., Temporal relationship between 
hospital admissions for pneumonia and weather 
conditions in Shanghai, China: a time-series 
analysis. BMJ Open, 4(7) (2014) p. e004961. 
[11] T. Egondi, et al., Time-series analysis of weather 
and mortality patterns in Nairobi's informal 
settlements. Global health action, 5 (2012) 23-32. 
[12] Leckebusch, G.C. and A.F. Abdussalam, Climate 
and socioeconomic influences on interannual 
variability of cholera in Nigeria. Health Place, 34 
(2015) 107-17. 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_thoi_tiet_len_nhap_vien_do_benh_viem_phoi_o_tr.pdf