40 năm xây dựng và trưởng thành của viện thông tin khoa học xã hội
Viện Thông tin KHXH trực thuộc
ủy ban KHXH Việt Nam (nay là Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam) được thành
lập theo Quyết định số 93/CP ngày
8/5/1975 của Hội đồng Chính phủ, trên
cơ sở thống nhất hai tổ chức đã có là Thư
Viện KHXH (thành lập năm 1968) và
Ban Thông tin KHXH (thành lập năm
1973). Viện có tên giao dịch quốc tế là
Institute of Social Sciences Information.
Theo Quyết định này, Viện Thông
tin KHXH được giao chức năng “nghiên
cứu, thông báo, cung cấp tin tức và tư
liệu về khoa học xã hội cho các cơ quan
Đảng, Nhà nước và các tổ chức quần
chúng có trách nhiệm đối với công tác
khoa học xã hội”.
Ngày 24/3/1976, trên cơ sở tổ chức
hệ thống thông tin tại ủy ban, Chủ
nhiệm ủy ban KHXH Việt Nam đã ra
Quyết định số 54/KHXH-QĐ, quy định:
“Viện Thông tin Khoa học xã hội là
cơ quan khoa học phụ trách công tác thư
viện, tư liệu và thông tin của ủy ban
Khoa học xã hội”. Viện có nhiệm vụ:
1. Bổ sung và thống nhất quản lý vốn
sách báo tư liệu trong phạm vi ủy ban.
2. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống
phiếu tra cứu sách báo tư liệu trong thư
viện của ủy ban.
3. Dịch và quản lý việc dịch tài liệu
khoa học từ tiếng nước ngoài ra tiếng
Việt trong phạm vi ủy ban, phối hợp với
các cơ quan khác trong việc tổ chức dịch
và sử dụng tài liệu dịch.
4. Tổ chức việc cho mượn sách báo,
tư liệu.
5. Thông báo kịp thời và chính xác
những thành tựu mới, những vấn đề
mới của các ngành KHXH trong và
ngoài nước cho cán bộ và cơ quan có
trách nhiệm về KHXH, trước mắt nhằm
vào những vấn đề có liên quan trực tiếp
đến cách mạng XHCN và xây dựng xã
hội XHCN ở nước ta.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: 40 năm xây dựng và trưởng thành của viện thông tin khoa học xã hội
40 NĂM xây dựng và tr−ởng thành CủA VIệN THÔNG TIN KHOA HọC Xã HộI Lê thị lan(*) I. Sơ l−ợc lịch sử hình thành và phát triển Viện Thông tin KHXH trực thuộc ủy ban KHXH Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam) đ−ợc thành lập theo Quyết định số 93/CP ngày 8/5/1975 của Hội đồng Chính phủ, trên cơ sở thống nhất hai tổ chức đã có là Th− Viện KHXH (thành lập năm 1968) và Ban Thông tin KHXH (thành lập năm 1973). Viện có tên giao dịch quốc tế là Institute of Social Sciences Information. Theo Quyết định này, Viện Thông tin KHXH đ−ợc giao chức năng “nghiên cứu, thông báo, cung cấp tin tức và t− liệu về khoa học xã hội cho các cơ quan Đảng, Nhà n−ớc và các tổ chức quần chúng có trách nhiệm đối với công tác khoa học xã hội”. Ngày 24/3/1976, trên cơ sở tổ chức hệ thống thông tin tại ủy ban, Chủ nhiệm ủy ban KHXH Việt Nam đã ra Quyết định số 54/KHXH-QĐ, quy định: “Viện Thông tin Khoa học xã hội là cơ quan khoa học phụ trách công tác th− viện, t− liệu và thông tin của ủy ban Khoa học xã hội”. Viện có nhiệm vụ: 1. Bổ sung và thống nhất quản lý vốn sách báo t− liệu trong phạm vi ủy ban. 2. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống phiếu tra cứu sách báo t− liệu trong th− viện của ủy ban. 3. Dịch và quản lý việc dịch tài liệu khoa học từ tiếng n−ớc ngoài ra tiếng Việt trong phạm vi ủy ban, phối hợp với các cơ quan khác trong việc tổ chức dịch và sử dụng tài liệu dịch. 4. Tổ chức việc cho m−ợn sách báo, t− liệu. 5. Thông báo kịp thời và chính xác những thành tựu mới, những vấn đề mới của các ngành KHXH trong và ngoài n−ớc cho cán bộ và cơ quan có trách nhiệm về KHXH, tr−ớc mắt nhằm vào những vấn đề có liên quan trực tiếp đến cách mạng XHCN và xây dựng xã hội XHCN ở n−ớc ta. 6. Cùng với thủ tr−ởng các viện và ban nghiên cứu khoa học xây dựng hệ thống th− viện, t− liệu và thông tin KHXH trong toàn ủy ban, chỉ đạo về nghiệp vụ đối với hệ thống đó.(*) 7. Nghiên cứu thông tin học, th− viện học và th− mục học nhằm cải tiến và hoàn thiện không ngừng các công tác đó. 8. Đào tạo, bồi d−ỡng cán bộ thông tin t− liệu, th− viện trong toàn ủy ban. (*) PGS.TS., Viện tr−ởng Viện Thông tin KHXH. 8 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2015 9. Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công tác thông tin t− liệu, th− viện trong toàn ủy ban. 10. Thực hiện việc hợp tác quốc tế về thông tin và th− viện KHXH trong phạm vi những hiệp định mà ủy ban KHXH đã ký kết (Điều 1, Quyết định số 54/KHXH-QĐ). Ngày 25/4/2005, Chủ tịch Viện KHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 352/2005/QĐ-KHXH, tiếp tục khẳng định chức năng của Viện là: Nghiên cứu khoa học, thông tin khoa học, hoạt động th− viện, đào tạo nguồn nhân lực và xuất bản tạp chí cùng các sản phẩm thông tin KHXH. Ngày 27/02/2013, Chủ tịch Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã ra Quyết định số 266/2013/QĐ-KHXH, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Thông tin KHXH, quy định rõ 4 chức năng của Viện là: 1) Thông tin khoa học cho các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà n−ớc, các cơ quan hoạch định chính sách, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo, các doanh nghiệp... về những vấn đề cơ bản và xu h−ớng phát triển của thế giới, khu vực và Việt Nam, về KHXH thế giới và Việt Nam. 2) Bảo tồn, khai thác và phát huy di sản truyền thống Th− viện KHXH. Xây dựng và phát triển Th− viện là Th− viện Quốc gia về KHXH. 3) Chủ trì, điều phối và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thông tin và th− viện trong toàn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 4) Đào tạo, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực thông tin và th− viện KHXH. Nh− vậy, hoạt động của Viện gồm hai lĩnh vực lớn là Nghiên cứu - Thông tin và Th− viện. Từ khi đ−ợc thành lập đến nay, chức năng hoạt động của Viện Thông tin KHXH về cơ bản không có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, quy mô và phạm vi hoạt động nghiên cứu, thông tin, th− viện của Viện đã đ−ợc mở rộng, phát triển mạnh mẽ và có sức ảnh h−ởng to lớn đối với sự nghiệp KHXH của đất n−ớc. Là một cơ quan thông tin chuyên ngành về KHXH, Viện Thông tin KHXH có trách nhiệm giải quyết nhiều mối quan hệ về thông tin: giữa thông tin phục vụ lãnh đạo với thông tin phục vụ nghiên cứu khoa học, giữa thông tin khoa học cơ bản và thông tin mũi nhọn mang tính cấp thiết, giữa thông tin cũ và thông tin mới, giữa thông tin từ nguồn tài liệu trong n−ớc và thông tin từ nguồn tài liệu n−ớc ngoài,v.v... đáp ứng yêu cầu đa dạng và phong phú về nghiên cứu KHXH và thực hiện nhiệm vụ chính trị qua từng thời kỳ. Đặc biệt, Viện là một nguồn cung cấp thông tin, t− liệu quan trọng hàng đầu trong lĩnh vực khoa học lịch sử và văn hóa học gắn liền với vấn đề dân tộc và phát triển. Các ấn phẩm khoa học của Viện hiện có: Tạp chí Thông tin KHXH; Tài liệu phục vụ nghiên cứu; Niên giám thông tin KHXH; Thông tin KHXH chuyên đề; Thông báo sách mới; Các ấn phẩm dịch từ tiếng n−ớc ngoài... Th− việ ... quốc tế. Đề tài đã đ−ợc nghiệm thu đúng hạn và đã công bố tr−ớc một phần kết quả. Cán bộ của Viện cũng đã chủ trì các đề tài có sự phối hợp nghiên cứu với Viện KHXH Quốc gia Lào, với một số tỉnh nh− Hòa Bình, Hà Tây... Từ năm 2005 đến nay, Viện đã công bố đ−ợc những kết quả nghiên cứu quan trọng d−ới dạng các công trình chuyên luận có giá trị khoa học cao nh−: Về giá trị và giá trị châu á (2005, 2007), Văn hóa và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa (2006), Kinh tế t− nhân Việt Nam sau hai thập kỷ đổi mới - Thực trạng và những vấn đề (2006), Việt ngữ học d−ới ánh sáng các lý thuyết hiện đại (2006), Con ng−ời và phát triển con ng−ời (2007), Con ng−ời và phát triển con ng−ời ở Hoà Bình (2007), Thị tr−ờng một số n−ớc châu Phi: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam (2007), Ngôn ngữ học: Một số ph−ơng diện nghiên cứu liên ngành (2008), Diện mạo và triển vọng của xã hội tri thức (2008), Con ng−ời và văn hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập (2009), Học viện Viễn Đông Bác cổ: Giai đoạn 1898-1957 (2009), Địa chính trị trong chiến l−ợc và chính sách phát triển quốc gia (2011), Chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ở một số n−ớc trên thế giới (2012),... Có thể nói, trong một thời gian ngắn của giai đoạn mới này, Viện Thông tin KHXH đã có những biến chuyển về chất, đ−ợc công nhận là một trong những cơ quan nghiên cứu khoa học thực sự của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, bên cạnh t− cách là cơ quan thông tin khoa học và hoạt động th− viện. * Cùng với quá trình đổi mới, mở rộng hợp tác và đa ph−ơng hóa các quan hệ quốc tế của đất n−ớc, trong những năm gần đây công tác hợp tác quốc tế của Viện Thông tin KHXH ngày càng phong phú, đa dạng. Hiện nay, Viện đã có quan hệ chính thức với hơn 80 trung tâm thông tin, th− viện và các tr−ờng đại học của hơn 30 n−ớc trên thế giới nh− Nga, Trung Quốc, Pháp, Mỹ, Nhật Bản, ấn Độ,... với các tổ chức nh− Quỹ TOYOTA (Nhật Bản); Quỹ Nghiên cứu châu á (Hàn Quốc); Quỹ Ford, Christopher Roynolds, Obor, Đại học Temple (Mỹ); Tổ chức CIDA (Canada); INASP (Anh),... Việc trao đổi sách báo và các t− liệu thông tin khác, trao đổi nghiệp vụ và đào tạo cán bộ, hợp tác hoạt động th− viện, thông tin, dịch thuật... đ−ợc triển khai có hiệu quả. Hiện nay, Viện vẫn làm tốt chức năng là 22 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2015 thành viên của Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội và Tổ chức Th− viện (IFLA), thành viên của APINESS... Trong hoạt động th− viện, việc tăng c−ờng các hợp tác quốc tế để hiện đại hóa hoạt động th− viện cũng đ−ợc chú ý. Đã từ nhiều năm, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực th− viện luôn đ−ợc đặt ra. Năm 2007, Viện đã hợp tác với các cơ quan văn hóa khoa học Pháp thử nghiệm số hóa một số tài liệu tiếng Pháp. Từ năm 2008, Viện đã hợp tác với Đại học Temple (Mỹ) thử nghiệm số hóa một số tài liệu Hán Nôm. Năm 2008, Viện đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Th− viện Viện KHXH Quốc gia Lào. Năm 2009, Viện đã tặng Th− viện Viện KHXH Quốc gia Lào một số sách và ấn phẩm có giá trị. Năm 2010, nhân dịp Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, Viện đ−ợc giao nhiệm vụ tổ chức lần đầu tiên công bố tài liệu gốc Bản đồ Hà Nội 1831 - Hoài Đức phủ toàn đồ và trao tặng phiên bản tấm bản đồ này cho ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội để l−u giữ truyền thống. Năm 2014, Viện đã ký hai bản thoả thuận hợp tác song ph−ơng với Trung tâm Nho học, Đại học Chungnam và Đại học Jeju (Hàn Quốc) trong lĩnh vực trao đổi học giả, đào tạo nghiên cứu và trao đổi nghiệp vụ th− viện, mở ra một h−ớng hợp tác quốc tế mới đối với Viện Thông tin KHXH là kết hợp trao đổi học thuật và hoạt động thông tin - th− viện. Hiện nay, Viện đang có kế hoạch hợp tác với Đại học Waseda (Nhật Bản) để hoàn thiện bộ CSDL th− mục và số hóa một phần bộ s−u tập sách Nhật Bản cổ, hợp tác với Th− viện Quốc gia Đài Loan để hoàn thiện CSDL và số hóa một phần bộ s−u tập tài liệu Hán cổ. Hàng năm, Viện th−ờng cử các đoàn công tác đi n−ớc ngoài để tham quan, trao đổi kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực th− viện và nghiên cứu khoa học. Các hoạt động hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng và phong phú này là điều kiện giúp cho trình độ cán bộ của Viện ngày càng đ−ợc nâng cao, uy tín của Viện ngày càng đ−ợc khẳng định, hoạt động của Viện ngày một tiếp cận và hội nhập hơn với các hoạt động khoa học, th− viện hiện đại trên thế giới. * * * Trong quá trình xây dựng và phát triển 40 năm qua, Viện Thông tin KHXH luôn h−ớng mọi hoạt động vào thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ chuyên môn và chính trị đ−ợc Đảng và Nhà n−ớc giao phó, đặc biệt là luôn chú trọng phát triển công tác thông tin trong hoạt động nghiên cứu KHXH&NV bám sát ph−ơng châm thông tin “bốn cái mới”: luận điểm mới, thành tựu mới, ph−ơng h−ớng mới và ph−ơng pháp mới của các ngành KHXH&NV trong n−ớc và thế giới. Với những nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh đạo Viện qua các thời kỳ và của toàn thể đội ngũ cán bộ viên chức, ng−ời lao động cùng đoàn kết, hăng say lao động, sáng tạo trong suốt 40 năm xây dựng và phát triển, Viện Thông tin KHXH đã nhận đ−ợc nhiều phần th−ởng cao quý: + Huân ch−ơng Độc lập hạng Ba (2010); + Huân ch−ơng Lao động hạng Nhất (1995); + Cờ thi đua của Chính phủ (2011); + Bằng khen của Thủ t−ớng Chính phủ (2009); + Và nhiều bằng khen, cờ thi đua của Viện KHXH Việt Nam (nay là Viện 40 năm xây dựng và tr−ởng thành 23 Hàn lâm KHXH Việt Nam) và các Bộ, ngành liên quan. III. Chiến l−ợc phát triển từ nay đến năm 2020 1. Thách thức trong điều kiện hội nhập Môi tr−ờng toàn cầu hóa và chủ động hội nhập, công nghệ thông tin phát triển mạnh đem tới nhiều thuận lợi và thách thức cho ng−ời làm công tác thông tin - th− viện trong việc nắm bắt, tổng hợp thông tin, tiếp cận với các thành tựu khoa học, công nghệ. Mạng Internet với sự trợ giúp của máy tính đã giúp nhà khoa học, nhà quản lý, bạn đọc tìm kiếm thông tin ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào; tài liệu giấy, th− viện truyền thống d−ờng nh− đang bị thay thế dần bởi tài liệu điện tử, th− viện điện tử... Ng−ời dùng tin có vẻ đang mất dần thói quen đọc sách, báo giấy; văn hóa nghe nhìn đang lấn át văn hóa đọc; hệ thống th− viện truyền thống đang đứng tr−ớc nguy cơ không thể thực hiện các chức năng của th− viện nếu không hiện đại hóa... Tuy nhiên, thực tế các th− viện trên thế giới vẫn luôn tồn tại và phát triển, th− viện truyền thống và th− viện điện tử luôn song hành. Vấn đề ở chỗ cần có chiến l−ợc phát triển hợp lý cho mỗi loại hình th− viện để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội trong việc chia sẻ, kế thừa tri thức nhân loại thông qua th− viện. Đây là những thách thức lớn đặt ra cho hệ thống th− viện truyền thống nói chung và Th− viện KHXH nói riêng. H−ớng tới xây dựng Th− viện KHXH trở thành th− viện hiện đại cấp quốc gia về KHXH vào những năm 2030, tr−ớc mắt, cho đến năm 2020, Th− viện KHXH cần tập trung xây dựng, phát triển trở thành th− viện trung tâm của Viện Hàn lâm KHXH theo mô hình Th− viện trung tâm - thành viên. Trong đó, Th− viện KHXH giữ vai trò chủ đạo thuộc Viện Hàn lâm KHXHVN, các th− viện thuộc các viện nghiên cứu chuyên ngành là các th− viện thành viên. Theo đó, Th− viện KHXH không chỉ là nơi trao đổi, chia sẻ thông tin, khai thác các giá trị văn bản hay t− liệu số, là nơi l−u giữ, bảo quản tài liệu, tri thức, mà còn là nơi thực hiện chức năng tr−ng bày triển lãm các tài liệu, sách báo, th− tịch... theo chuyên đề phục vụ công tác nghiên cứu và phát triển văn hóa cộng đồng. Đồng thời, th− viện còn thực hiện chức năng đào tạo, bồi d−ỡng thực hành nghiệp vụ th− viện cho cán bộ ngành KHXH theo ch−ơng trình của Học viện KHXH (Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam). Một trong những thành tố quan trọng để xây dựng th− viện ngày nay là h−ớng đến hợp tác liên thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó, giá trị th− viện không ở chỗ th− viện sở hữu bao nhiêu tài nguyên thông tin mà ở chỗ th− viện sử dụng công nghệ thông tin nh− thế nào để truy hồi thông tin khắp nơi nhằm phục vụ tốt cho ng−ời sử dụng. Chiến l−ợc t−ơng lai của công tác thông tin - th− viện là phát triển th− viện điện tử trên cơ sở tài nguyên vốn có và tài nguyên tiếp cận hiện đại. Đồng thời trong lâu dài, việc duy trì và phát triển th− viện phải bằng nguồn lực của chính mình. 2. Chiến l−ợc phát triển a. Định h−ớng chung - Bám sát chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, chủ động đáp ứng nhu cầu về thông tin KHXH và hoạt động th− viện của các cơ quan Đảng và Nhà n−ớc, các giới dùng tin. 24 Thông tin Khoa học xã hội, số 4.2015 - Gắn kết chặt chẽ hoạt động thông tin với hoạt động th− viện và xuất bản, đào tạo. - Tăng c−ờng các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao năng lực trong nghiên cứu khoa học, nắm bắt thông tin khoa học và nghiệp vụ th− viện. Chú trọng giới thiệu các sản phẩm khoa học đến khu vực và thế giới. b. Mục tiêu chiến l−ợc Mục tiêu chiến l−ợc của Viện hiện nay là hiện đại hóa công tác thông tin - th− viện để sớm bắt kịp nhịp phát triển với cộng đồng thế giới. Từng b−ớc xây dựng Viện trở thành trung tâm cung cấp các nguồn thông tin tri thức hiện đại về KHXH của cả n−ớc và các tổ chức quốc tế có nhu cầu. Th− viện KHXH đ−ợc quản lý, vận hành ở trình độ tiên tiến của quốc gia/khu vực, trở thành đầu mối liên kết các th− viện chuyên ngành trong Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và với các th− viện trong và ngoài n−ớc, đáp ứng hiệu quả các nhu cầu tin phục vụ nghiên cứu và đào tạo của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và của toàn xã hội. c. Chiến l−ợc phát triển * Trong nghiên cứu khoa học và thông tin khoa học: Tổ chức thật tốt các ch−ơng trình nghiên cứu và thông tin hàng năm theo h−ớng cập nhật thông tin về những cái mới của KHXH thế giới và Việt Nam. Cố gắng nghiên cứu sâu để có các sản phẩm thông tin chuyên đề và thông tin chuyên ngành ở cả 3 lĩnh vực: + Thông tin về những vấn đề, hiện t−ợng cấp bách về mặt KHXH. + Thông tin đáp ứng các yêu cầu “đặt hàng” của các cơ quan Đảng và Nhà n−ớc và của giới dùng tin. + Thông tin về hoạt động cơ bản của KHXH thế giới và trong n−ớc. Chủ động tổ chức hoạt động nghiên cứu thông tin theo h−ớng tổng quan các kết quả nghiên cứu theo chuyên đề, theo lĩnh vực, theo thời gian nhằm cung cấp t− liệu tổng quan nghiên cứu cho các đề tài KHXH của các viện, tr−ờng, cơ quan nghiên cứu theo “đặt hàng”. Chú trọng phục vụ các đối t−ợng chuyên biệt về thông tin KHXH nh− các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp, các tổ chức và cả các cá nhân có nhu cầu; tổ chức dịch vụ cung cấp tin... nhằm nâng cao vị thế của Viện mang chức năng thông tin - th− viện hàng đầu trong lĩnh vực KHXH. Đẩy mạnh giới thiệu, công bố các sản phẩm là thế mạnh truyền thống vốn có của Th− viện KHXH. Nâng cao chất l−ợng và tiếp tục xuất bản các sản phẩm đặc thù của Viện Thông tin KHXH. Tăng kỳ xuất bản Tạp chí Thông tin KHXH tiếng Anh lên 6 số/năm (hiện 4 số/năm). * Trong lĩnh vực th− viện: Nâng cao trình độ nghiệp vụ th− viện ở tất cả các khâu của dây chuyền th− viện. Cố gắng từng b−ớc hiện đại hóa hoạt động th− viện. Coi tiêu chuẩn quốc tế về hoạt động th− viện là mục tiêu phấn đấu trong mọi công đoạn và ở mọi sản phẩm th− viện. Vai trò ng−ời cán bộ th− viện dần đ−ợc thay đổi từ “thụ động” sang “chủ động”. Cán bộ không chỉ làm công việc tổ chức, quản lý sách báo bạn đọc cần m−ợn, cần đọc mà cần t− vấn cho bạn đọc những địa chỉ cần tra tìm trên mạng. Tin học hóa các cơ quan quản lý thông tin và th− viện; tiến hành các dự án 40 năm xây dựng và tr−ởng thành 25 thử nghiệm về các hệ thống và dịch vụ thông tin chuyên ngành; thành lập các hệ thống và dịch vụ phân phối t− liệu. Để thực hiện đ−ợc yêu cầu trên, thời gian tr−ớc mắt, lãnh đạo Viện chú trọng một số nhiệm vụ: + Phát triển về số l−ợng và chất l−ợng các nguồn tài nguyên dạng truyền thống về KHXH, phát triển các CSDL th− mục phục vụ tra cứu hiệu quả các nguồn tài nguyên truyền thống. + Phát triển th− viện số có khả năng cung cấp các nguồn tài nguyên thông tin dạng số (cả nội sinh và ngoại sinh) cùng với các dịch vụ thông tin chất l−ợng cao, ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin. + Từng b−ớc xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng nhu cầu quản lý, l−u trữ và phục vụ khai thác hiệu quả kho tài nguyên thông tin cả dạng truyền thống và dạng số ngày càng tăng của Th− viện, đảm bảo khả năng liên kết các th− viện chuyên ngành trong Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, liên kết với các th− viện tiến tiến trong và ngoài n−ớc. + Từng b−ớc xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, có khả năng đáp ứng các yêu cầu đa dạng và ngày càng cao của bạn đọc trong toàn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và trong cả n−ớc. + Tiếp tục đảm nhiệm vai trò đầu mối các hoạt động thông tin - th− viện của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam; chủ động làm đầu mối tổ chức đào tạo h−ớng dẫn nghiệp vụ thông tin - th− viện cho cán bộ hoạt động trong hệ thống th− viện toàn quốc. Trong xu h−ớng phát triển KHXH theo h−ớng nhân văn, bảo đảm quyền con ng−ời, Th− viện cần thiết phải dự phóng chuẩn bị cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ các đối t−ợng bạn đọc đặc biệt. * Chiến l−ợc phát triển các nguồn tài nguyên thông tin dạng số: + Từng b−ớc số hóa toàn bộ các tài liệu truyền thống có tại Th− viện KHXH. Số hóa các tài liệu là kết quả các đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu KHXH cấp Nhà n−ớc, cấp Bộ và cấp cơ sở do các thành viên trong Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam thực hiện. Tạo cơ chế tập trung, bổ sung các đề tài KHXH bên ngoài, các luận văn, luận án tiến sĩ, thạc sĩ, các sách mới xuất bản từ các nhà xuất bản nộp l−u chiểu về Th− viện, tạo sự đa dạng trong nguồn tin truyền thống, nguồn tin dạng số. + Xây dựng chiến l−ợc, kế hoạch bổ sung các CSDL toàn văn các tạp chí nghiên cứu, bách khoa th− về KHXH (Ví dụ: EBSCO, Emerald, Proquest, Springers,v.v...) để phục vụ công tác nghiên cứu và học tập của toàn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. + Xuất bản định kỳ và toàn văn Tạp chí Thông tin KHXH trên trang CSDL Tạp chí Khoa học Việt Nam trực tuyến (VJOL) và từng b−ớc tham gia vào các CSDL quốc tế khác. Từng b−ớc công bố online các sản phẩm vốn có đều đặn và đầy đủ trên mạng INASP (Mạng quốc tế các ấn phẩm khoa học). Để đạt mục tiêu trở thành cơ quan nghiên cứu - thông tin - th− viện hiện đại, đòi hỏi Viện phải tiếp tục chú trọng và tăng c−ờng hơn nữa các hợp tác quốc tế; củng cố hợp tác truyền thống, mở rộng, liên kết các đối tác mới nhằm tranh thủ kinh nghiệm, tài trợ nguồn lực phát triển th− viện điện tử; đồng thời, từng b−ớc nâng cao dần trình độ và văn hóa giao tiếp quốc tế cho đội ngũ cán bộ của Viện
File đính kèm:
- 40_nam_xay_dung_va_truong_thanh_cua_vien_thong_tin_khoa_hoc.pdf