Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp - Trường hợp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Bình Dương
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển tín
dụng dành cho các khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Tỉnh Bình Dương (Agribank Bình Dương). Nghiên cứu
sử dụng phương pháp định lượng với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA)
và hồi quy tuyến tính đa biến, dữ liệu thu thập từ 204 khách hàng là các doanh
nghiệp (DN) trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu
tố về chính sách, quy trình tín dụng của ngân hàng, trình độ của cán bộ tín dụng,
chất lượng thông tin của DN, năng lực của các DN và công nghệ của ngân hàng
ảnh hưởng đến phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp. Từ đây, các giải pháp
khuyến nghị được gợi mở góp phần phát triển tín dụng cho các khách hàng DN tại
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp - Trường hợp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Bình Dương
66 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 228- Tháng 5. 2021 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp - Trường hợp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Bình Dương Nguyễn Hồng Thu Trường Đại học Thủ Dầu Một Thiều Thị Ngọc Hân NHNN & PTNT, chi nhánh Bình Dương Ngày nhận: 18/02/2021 Ngày nhận bản sửa: 29/03/2021 Ngày duyệt đăng: 22/04/2021 Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng dành cho các khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tỉnh Bình Dương (Agribank Bình Dương). Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính đa biến, dữ liệu thu thập từ 204 khách hàng là các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố về chính sách, quy trình tín dụng của ngân hàng, trình độ của cán bộ tín dụng, chất lượng thông tin của DN, năng lực của các DN và công nghệ của ngân hàng ảnh hưởng đến phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp. Từ đây, các giải pháp khuyến nghị được gợi mở góp phần phát triển tín dụng cho các khách hàng DN tại Factors affecting credit development among business customers- A case study in Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development in Binh Duong Branch Abstract: This study looks for factors affecting credit development among business customers at in Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development in Binh Duong branch (Agribank Binh Duong). The study uses quantitative methods with exploratory factor analysis (EFA) techniques and multivariate linear regression. Data was collected from 204 customers who was enterprises (DN) in Binh Duong province. The results of the study show that factors such as policies, bank credit processes, qualifications of credit officers, quality of information of enterprises, capacity of enterprises and bank technology affect credit development for business customers. Hence,the recommended solutions are suggested to contribute to credit development for business customers at Agribank Binh Duong province branch. Keywords: Credit, the development of credit products, business customers. Thu Hong Nguyen Email: thunh@tdmu.edu.vn Thu Dau Mot University Han Thi Ngoc Thieu Email: thieuthingochan@gmail.com Agribank Binh Duong NGUYỄN HỒNG THU - THIỀU THỊ NGỌC HÂN 67Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Bình Dương. Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, phát triển tín dụng, khách hàng doanh nghiệp, Agribank Bình Dương. 1. Giới thiệu Trong những năm gần đây, hoạt động của các DN đã có nhiều bước phát triển đột phá, góp phần nâng cao khả năng sản xuất, phát huy nội lực của nền kinh tế Việt Nam. Hoạt động của các DN liên tục phát triển, khả năng cạnh tranh không ngừng được nâng cao là một tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế của cả nước (Phùng Thế Đông, 2019). Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, hiện nay có đến 98,1% DN quy mô nhỏ và vừa có năng suất và năng lực cạnh tranh thấp, trình độ quản trị, hiệu quả kinh doanh, năng lực sáng tạo và ứng dụng công nghệ cũng như sự liên kết và tham gia chuỗi giá trị của các DN trong nước vẫn còn nhiều hạn chế (Tạp chí Tài chính, 2017). Tại Bình Dương, số DN đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh tính đến cuối năm 2019 là 25.932 (Cục Thống kê tỉnh Bình Dương, 2019). Trong khi đó, số lượng DN đang có quan hệ tín dụng tại Agribank hiện là 1.935 đơn vị, với dư nợ đạt 6.968 tỷ đồng. Trên địa bàn vẫn còn nhiều DN hoạt động có hiệu quả, có dự án khả thi hoặc đã ký được các hợp đồng thương mại có giá trị tốt, cần vay vốn ngân hàng để đầu tư sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn chưa tiếp cận được nguồn vốn vay từ ngân hàng, do không đủ điều kiện tín chấp và tài sản thế chấp, hoặc phải chịu lãi suất cao (Agribank Bình Dương, 2019). Do vậy, trước xu hướng phát triển và hội nhập, rất cần phải tăng cường. hoạt động tín dụng cho đối tượng khách hàng DN, đặc biệt là các DN nhỏ và vừa, nhằm phát huy hết tiềm năng và nguồn lực ngân hàng một cách hiệu quả theo đúng định hướng. kinh doanh. Bài nghiên cứu tìm kiếm yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng cho các khách hàng DN tại Agribank tỉnh Bình Dương. Từ kết quả nghiên cứu, các kiến nghị được đề xuất góp phần thúc đẩy phát triển tín dụng cho các khách hàng DN trên địa bàn của tỉnh Bình Dương. 2. Tổng quan nghiên cứu Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (theo Luật Các Tổ chức tín dụng, 2010). Cho vay là hoạt động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của các ngân hàng thương mại. Thông qu ... nghiên cứu Dữ liệu trong nghiên cứu được thực hiện từ việc khảo sát đối tượng là các khách hàng DN đang vay vốn tại Agribank Tỉnh Khái niệm Tên biến quan sát Thang đo Nguồn tham khảo Trình độ của cán bộ tín dụng (TD) TD1. Đội ngũ nhân viên tín dụng của Agribank tỉnh Bình Dương rất chuyên nghiệp, năng động, thân thiện, nhiệt tình. Likert 1-5 Andriy Melikhov và cộng sự (2019). TD2. Đội ngũ nhân viên tín dụng của Agribank tỉnh Bình Dương nắm vững các thao tác và quy trình nghiệp vụ. Likert 1-5 TD3. Đội ngũ nhân viên tín dụng của Agribank tỉnh Bình Dương có nhiều kinh nghiệm trong công tác cấp tín dụng cho DN. Likert 1-5 Công nghệ ngân hàng (CN) CN1. Các cơ sở vật chất của chi nhánh, phòng giao dịch tiện nghi, thoải mái thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Likert 1-5 Godbillon-Camus, B. và Godlewski, C. J. (2005), Andriy Melikhov và cộng sự (2019). CN2. Sản phẩm, dịch vụ về tín dụng rất phong phú, đa dạng. Likert 1-5 CN3. Phương tiện, máy móc, công nghệ thông tin phục vụ công tác tín dụng được ngân hàng trang bị rất đầy đủ và hữu ích. Likert 1-5 Chất lượng thông tin của DN (TT) TT1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đầy đủ, minh bạch. TT2. Sự trung thực của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích TT3. Sư trung thực của doanh nghiệp khi cung cấp thông tin về doanh nghiệp, thông tin về tài sản đảm bảo Likert 1-5 Godbillon-Camus, B. và Godlewski, C. J. (2005), Grunert và cộng sự (2005) Phát triển tín dụng khách hàng DN (PT) PT1. Tôi sẽ tiếp tục duy trì việc vay vốn tại Agribank tỉnh Bình Dương trong thời gian tới. Likert 1-5 Andriy Melikhov và cộng sự (2019), Boudriga và cộng sự (2009). PT2. Tôi có nhu cầu tăng dư nợ tại Agribank tỉnh Bình Dương trong thời gian tới. Likert 1-5 PT3. Tôi sẽ giới thiệu sản phẩm tín dụng cho DN của Agribank tỉnh Bình Dương đến cho người thân, bạn bè, đối tác của mình Likert 1-5 Nguồn: Tổng hợp từ tổng quan nghiên cứu Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp - Trường hợp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Bình Dương 72 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021 Bình Dương. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 8/2020 với số mẫu 204 phiếu hợp lệ. Sau khi có kết quả khảo sát, các giả thuyết của mô hình được tiến hành kiểm định và sau cùng là một số đề xuất gợi mở được đưa ra căn cứ trên kết quả nghiên cứu này. Về mẫu khảo sát thu thập là 220 phiếu được phát ra, trong đó thu về 210 phiếu và chỉ có 204 phiếu khảo sát hợp lệ. Tỷ lệ phiếu khảo sát hợp lệ trên tổng phiếu khảo sát phát ra là 92,72%. 3.3. Mô hình nghiên cứu Từ tổng quan nghiên cứu, chúng tôi đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: Các giả thuyết nghiên cứu (biến độc lập và biến phụ thuộc): H1: Năng lực của các doanh nghiệp (NL) H2: Quy trình tín dụng của ngân hàng (QT) H3: Chính sách tín dụng của ngân hàng (CS) H4: Trình độ của cán bộ tín dụng (TD) H5: Công nghệ của ngân hàng (CN) H6: Chất lượng thông tin của doanh nghiệp (TT) Biến phụ thuộc: Phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp (PT) 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu thể hiện ở Bảng 2. Thực hiện các kiểm định Đầu tiên nghiên cứu thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha là kiểm định nhằm phân tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo (Bảng 3). Theo Nunnally & Bernstein (1994) thì mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha≥ 0,60 là thang đo chấp nhận được về mặt độ tin cậy; Hệ số tương quan biến- tổng (hiệu chỉnh) Bảng 2. Thống kê mẫu khảo sát Ngành nghề kinh doanh Số lượng doanh nghiệp Tỷ lệ % Nông-Lâm-Thủy sản 65 31,86 Công nghiệp, xây dựng 25 12,26 Thương mại-dịch vụ 101 49,51 Khác 13 6,37 Tổng cộng 204 100 Nguồn: Phân tích số liệu khảo sát từ phần mềm SPSS, 2020 Bảng 3. Kết quả kiểm định thang đo Stt Thang đo Kết quả Cronbach’s Alpha Đánh giá kết quả 1 Năng lực của doanh nghiệp vay vốn (NL) 0,851 Chấp nhận 2 Quy trình tín dụng của ngân hàng (QT) 0,798 Chấp nhận 3 Chính sách tín dụng của ngân hàng (CS) 0,823 Chấp nhận 4 Trình độ của cán bộ tín dụng (TD) 0,808 Chấp nhận 5 Công nghệ ngân hàng (CN) 0,766 Chấp nhận 6 Chất lượng thông tin của doanh nghiệp (TT) 0,784 Chấp nhận 7 Phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp (PT) 0,859 Chấp nhận Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát từ phầm mềm SPSS20 NGUYỄN HỒNG THU - THIỀU THỊ NGỌC HÂN 73Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Corrected item-total correlation≥ 0,30 cho biết biến đó đạt yêu cầu. Theo kết quả kiểm định thì các hệ số hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều đạt yêu cầu về kiểm định. Tiếp theo thực hiện kiểm định Bartlett (Bartlett’s Test of Sphericity) dùng để xem xét ma trận tương quan với giả thuyết rằng ma trận tương quan là ma trận đơn vị, nếu phép kiểm định Bartlett có P-Value < 0,05 thì có thể bác bỏ giả thuyết trên, có nghĩa là các biến có quan hệ với nhau. Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO phải đạt từ 0,5 trở lên, theo Kaiser (1974), các khoảng giá trị KMO ≥ 0,90 là rất tốt, KMO ≥ 0,80 là tốt, KMO ≥ 0,70 là được, KMO ≥ 0,60 là tạm được, KMO ≥ 0,50 là xấu và KMO < 0,50 là không chấp nhận. Theo kết quả nghiên cứu trị số KMO = 0,807 thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1, như vậy phân tích nhân tố độc lập là phù hợp với dữ liệu thực tế. Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Bartlett’s Test): Nghiên cứu đặt giả thuyết H 0 : mức tương quan của các biến Bảng 4. Kết quả các hệ số tải nhân tố khám phá 1 2 3 4 5 6 NL3 0,857 NL2 0,828 NL4 0,822 NL1 0,798 CS1 0,832 CS3 0,819 CS2 0,793 QT2 0,837 QT1 0,822 QT3 0,801 TT2 0,828 TT1 0,811 TT3 0,768 CN1 0,830 CN2 0,779 CN3 0,768 TD1 0,812 TD3 0,791 TD2 0,731 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy: 0,807 Bartlett’s Test of Sphericity: 2 Sig. 0,000 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát từ phầm mềm SPSS 20 Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp - Trường hợp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Bình Dương 74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021 bằng không. Kết quả kiểm định Bartlett’s test có giá trị Sig.=0,000 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H 0 . Do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhóm nhân tố (Bảng 4). Thực hiện kiểm định hồi quy chỉ số R2 hiệu chỉnh = 0,685, có nghĩa là trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc thì có 68,5% sự biến động do tác động được giải thích bởi các biến độc lập, còn lại 31,5% do sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố khác ngoài mô hình (Bảng 5). Kết quả hồi quy chuẩn hóa mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng khách hàng DN tại Agribank Bình Dương. Với giá trị VIF của tất cả các biến độc lập đều < 2, mô hình cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến. Giá trị sig < 0,05 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê. Chỉ số R2 hiệu chỉnh = 0,685 có nghĩa là trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc có 68,5% sự biến động là do tác động được giải thích bởi các biến độc lập, còn lại 31,5% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố khác chưa được đề cập trong mô hình. Yếu tố Chính sách tín dụng của ngân hàng có tác động đáng kể nhất và cùng chiều với phát triển tín dụng khách hàng DN (hệ số beta đã hiệu chỉnh là 0,378). Từ đó cho thấy chính sách lãi suất và phí liên quan đến hoạt động tín dụng luôn là quan tâm hàng đầu của các DN khi tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ từ kênh ngân hàng. Chính sách tín dụng được đánh giá càng cao, hợp lý, hiệu quả thì hoạt động cho vay càng tốt và ngược lại. Về Quy trình tín dụng của ngân hàng có hệ số beta hiệu chỉnh lớn thứ 2 (0,286), cho thấy những quy định hợp lý trong việc quy định hồ sơ, tỷ lệ tài sản đảm bảo, công tác giám sát và kiểm tra sau vay có tác động lớn đến quyết định vay vốn của DN. Trình độ của cán bộ tín dụng cũng có ảnh hưởng khá lớn đến phát triển tín dụng khách hàng DN (có hệ số beta hiệu chỉnh là 0,200). Điều này cho thấy vai trò rất quan trọng của yếu tố con người trong công tác thẩm định và cấp tín dụng cho DN. Tác Bảng 5. Kết quả hồi quy của mô hình Mô hình B Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy chuẩn hóa t Sig. Độ chấp nhận Thống kê đa cộng tuyến Sai số chuẩn Beta Hệ số phóng đại phương sai (VIF) (Hằng số) -0,459 0,180 -2,545 0,012 NL 0,163 0,034 0,194 4,821 0,000 0,958 1,044 TD 0,162 0,040 0,200 4,030 0,000 0,634 1,578 TT 0,110 0,033 0,148 3,316 0,001 0,779 1,283 CS 0,303 0,037 0,378 8,149 0,000 0,723 1,382 CN 0,099 0,036 0,124 2,746 0,007 0,768 1,303 QT 0,242 0,037 0,286 6,634 0,000 0,834 1,199 Giá trị R2 hiệu chỉnh: 0,685 Giá trị DW: 1,748 Giá trị sig. 0,000 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát từ phầm mềm SPSS20 NGUYỄN HỒNG THU - THIỀU THỊ NGỌC HÂN 75Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng phong chuyên nghiệp và sự hỗ trợ tối đa của đội ngũ cán bộ tín dụng sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Bên cạnh đó, các yếu tố như: năng lực của các DN, công nghệ của ngân hàng hay chất lượng thông tin của DN vay vốn cũng tác động đến quá trình phát triển tín dụng khách hàng DN. 5. Kết luận và khuyến nghị Nghiên cứu đã tìm thấy việc phát triển tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp ảnh hưởng bởi chính sách tín dụng của ngân hàng; quy trình tín dụng của ngân hàng; trình độ của cán bộ tín dụng; chất lượng thông tin của DN; năng lực của DN vay vốn và công nghệ ngân hàng. Qua kết quả nghiên cứu, một số vấn đề đặt ra như sau: Trước hết, về phía các DN cần không ngừng nỗ lực xây dựng các chính sách phát triển DN: Linh hoạt, thích ứng và tối ưu hóa năng lực cạnh tranh của DN trước sự biến động của thị trường ngày nay; tìm kiếm các nguồn lực và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong quá trình vận hành DN, giảm thiểu chi phí và nâng cao giá trị lợi nhuận của DN. Thứ hai, về phía ngân hàng, chính sách và quy trình tín dụng cho khách hàng DN cần được quan tâm, cần xây dựng các chính sách phát triển cho các khách hàng DN như chính sách gói vay, lãi suất vay, nhằm thúc đẩy các DN tiếp cận các dòng vốn một cách dễ dàng và hiệu quả, góp phần thúc đẩy các DN phát triển hoạt động sản xuất và kinh doanh. Đồng thời cần rõ ràng và minh bạch các quy trình thủ tục giúp cho các DN tiếp cận nguồn vốn được tiếp cận dễ dàng hơn, cần lắng nghe các ý kiến phản hồi từ các DN trong việc cải tiến hiệu chỉnh các quy trình, thủ tục và các chính sách nhằm tối ưu hóa các chính sách thông qua các quy trình văn bản hướng dẫn được kịp thời và minh bạch. Thứ ba, quan tâm phát triển chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tham gia đảm trách nghiệp vụ, trước xu hướng cạnh tranh của ngành Ngân hàng, yếu tố nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và phát triển hoạt động tín dụng tại các ngân hàng. Việc phát triển sản phẩm của ngân hàng cần phải đi kèm với hoạt động kiểm tra, kiểm soát và giám sát các hoạt động và cần được quan tâm bồi dưỡng thường xuyên và liên tục, góp phần phát triển và bảo đảm an toàn cho các hoạt động của ngân hàng. Cuối cùng, việc nâng cấp và phát triển công nghệ số và thông tin truyền thông trong công tác tín dụng ngân hàng là một trong những yếu tố chiến lược của các ngân hàng trong giai đoạn ngày nay. Việc áp dụng, khai thác và nâng cao ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động góp phần làm tăng tính linh hoạt, kịp thời, nhanh chóng và chính xác đối với các hoạt động nói chung của ngành ngân hàng. Việc phát triển sản phẩm tín dụng các DN nói chung cần chú trọng đến các yếu tố về con người, về các chính sách và khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến trong triển khai các hoạt động. Từ đó, bảo đảm sự ổn định và phát triển các hoạt động cho ngành ngân hàng nói chung. Hạn chế của nghiên cứu đó là, khả năng tổng quát hóa của bài viết sẽ cao hơn nếu được thực hiện với quy mô mẫu mở rộng, đồng thời mở rộng thêm đối tượng nghiên cứu gồm phát triển tín dụng khách hàng cá nhân ■ Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng khách hàng doanh nghiệp - Trường hợp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Bình Dương 76 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021 Tài liệu tham khảo Andriy Melikhov và cộng sự (2019). Development and Introduction of Banking Products: Accounting Aspect. Academy of Accounting and Financial Studies Journal. Research Article: 2019 Vol: 23 Issue: 2 Bambang Hendrawa (2012). The Small Medium-Sized Enterprise’s Characteristic in Batam Free Trade Zone that Able to Acquire Debt, Procedia Economics and Finance 4 (2012), pp. 76-85. Berggren, B., Olofsson, C. & Silver, L., (2000), Control Aversion and the Search for external Financing in Swedish SMEs, Small business Economics 15, pp. 233-242. Boudriga, A., Boulila Taktak, N., Jellouli, S. (2009). Bank specific, business and institutional environment determinants of nonperforming loans: Evidence from MENA countries, ERF, 16th Annual Conference, November 7-9, 2009. Cục Thống kê tỉnh Bình Dương (2019). Niêm giám thống kê năm 2019. Truy cập tại https://thongke.binhduong. gov.vn/Lists/AnPhamThongKe/DispForm.aspx?ID=20&CategoryId=Ni%C3%AAn%20gi%C3%A1m%20 th%E1%BB%91ng%20k%C3%AA%20c%E1%BA%A5p%20t%E1%BB%89nh&InitialTabId=Ribbon.Read. Dương Thị Hoàn (2019), Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, Số 50. 2019: 118-122. Phùng Thế Đông (2019). Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Tài chính, số kỳ 1, tháng 10/2019. Kaiser, H. F., & Rice, J. (1974). Little jiffy, mark IV. Educational and psychological measurement, 34(1), 111-117. Godbillon-Camus, B. and Godlewski, C. J (2005). Credit Risk Management in Banks: Hard Information, Soft Information and Manipulation. Universit´e Robert Schuman, Strasbourg III. Grunert et al. (2005), The role of non-financial factors in internal credit ratings, Journal of Banking & Finance, Volume 29, Issue 2, Pages 509-531. Nunnally, J.C. and Bernstein, I.H. (1994). The Assessment of Reliability. Psychometric Theory, 3, 248-292. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2019). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 – 2019. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quốc hội (2010) , Luật số 47/2010/QH12 về các tổ chức tín dụng. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13. Tạp chí Tài chính (2020). Tra cứu tại https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/doanh- nghiep-nho-va-vua-chiem-981-144150.html.
File đính kèm:
- yeu_to_anh_huong_den_phat_trien_tin_dung_khach_hang_doanh_ng.pdf