Xử lý dữ liệu quét mẫu cơ thể người phục vụ thiết kế quân áo 3 chiều

Công nghệ mô hình hóa và mô phỏng ảo 3

chiều đã được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều

lĩnh vực, trong đó có ngành dệt may. Trong bối cảnh

cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0) đang

diễn ra khắp nơi, đã và đang có tác động mạnh mẽ

đến sản xuất và kinh doanh lĩnh vực dệt may trên

thế giới và tại Việt Nam. Việc nghiên cứu, đổi mới

công nghệ sản xuất, phương pháp thiết kế để tăng

năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc

đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành cần giải

quyết.

Trong xu thế phát triển chung, việc áp dụng

công nghệ 3D vào thiết kế, chế tạo sản phẩm dệt

may là một xu hướng tất yếu. Trong thiết kế 3 chiều,

thông số kích thước cơ thể người được xây dựng

bằng nhiều phương pháp, trong đó để có được bảng

thông số đầy đủ, chính xác và nhanh nhất thường sử

dụng máy quét cơ thể toàn thân 3D body Scanner.

Việc xây dựng dữ liệu cơ thể và mô hình hóa

trong không gian 3 chiều là vô cùng quan trọng, là

điều kiện tiên quyết để thực hiện tiếp việc thiết kế,

phát triển các mẫu mã quần áo theo yêu cầu khách

hàng.

Việc nghiên cứu, xử lý dữ liệu quét mẫu cơ

thể người phục vụ thiết kế quần áo 3 chiều là nội

dung chính của bài báo này.

Xử lý dữ liệu quét mẫu cơ thể người phục vụ thiết kế quân áo 3 chiều trang 1

Trang 1

Xử lý dữ liệu quét mẫu cơ thể người phục vụ thiết kế quân áo 3 chiều trang 2

Trang 2

Xử lý dữ liệu quét mẫu cơ thể người phục vụ thiết kế quân áo 3 chiều trang 3

Trang 3

Xử lý dữ liệu quét mẫu cơ thể người phục vụ thiết kế quân áo 3 chiều trang 4

Trang 4

Xử lý dữ liệu quét mẫu cơ thể người phục vụ thiết kế quân áo 3 chiều trang 5

Trang 5

Xử lý dữ liệu quét mẫu cơ thể người phục vụ thiết kế quân áo 3 chiều trang 6

Trang 6

Xử lý dữ liệu quét mẫu cơ thể người phục vụ thiết kế quân áo 3 chiều trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 10620
Bạn đang xem tài liệu "Xử lý dữ liệu quét mẫu cơ thể người phục vụ thiết kế quân áo 3 chiều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xử lý dữ liệu quét mẫu cơ thể người phục vụ thiết kế quân áo 3 chiều

Xử lý dữ liệu quét mẫu cơ thể người phục vụ thiết kế quân áo 3 chiều
 ISSN 2354-0575
 XỬ LÝ DỮ LIỆU QUÉT MẪU CƠ THỂ NGƯỜI
 PHỤC VỤ THIẾT KẾ QUÂN ÁO 3 CHIỀU
 Lưu Hoàng1, Ngô Chí Trung2
 1 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
 2 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
 Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 10/10/2017
 Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 25/11/2017
 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 05/12/2017
Tóm tắt:
 Bài báo này giới thiệu một phương pháp tiếp cận mới trong việc xử lý dữ liệu quét cơ thể người trên 
máy quét 3D Body scanner tại điều kiện Việt Nam. Ngoài việc xử lý chất lượng bề mặt mẫu quét trơn, mịn, 
bài báo còn đưa ra phương pháp xử lý dữ liệu quét trong trường hợp quét trên một người ở hai trạng thái: 
có mặc áo và không mặc áo. Đây là một cách để tạo cơ sở dữ liệu xác định khoảng cách giữa bề mặt cơ 
thể người và quần áo trong thiết kế 3 chiều. Xử lý dữ liệu quét 3D cơ thể người là vấn đề quan trọng trong 
thiết kế quần áo 3 chiều.
Từ khóa: dữ liệu cơ thể, bề mặt cơ thể, thiết kế 3 chiều.
1. Đặt vấn đề 2.2. Phương pháp nghiên cứu
 Công nghệ mô hình hóa và mô phỏng ảo 3 - Phương pháp quét bề mặt cơ thể người:
chiều đã được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều Sư dung may quet toan thân 3D Body 
lĩnh vực, trong đó có ngành dệt may. Trong bối cảnh Scanner đê quet cơ thê ngươi theo mẫu đã chuẩn bị 
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0) đang với cac trang thai: không măc ao và măc ao.
diễn ra khắp nơi, đã và đang có tác động mạnh mẽ - Phương pháp mô hình hóa 3 chiều:
đến sản xuất và kinh doanh lĩnh vực dệt may trên Sư dung phân mêm có sẵn để mô hình hóa 
thế giới và tại Việt Nam. Việc nghiên cứu, đổi mới lại đối tượng cơ thể người.
công nghệ sản xuất, phương pháp thiết kế để tăng - Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý các số 
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc liệu nhân trắc, số liệu liên quan đến tọa độ các điểm 
đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành cần giải nhân trắc.
quyết.
 Trong xu thế phát triển chung, việc áp dụng 2.3. Nội dung nghiên cứu
công nghệ 3D vào thiết kế, chế tạo sản phẩm dệt 2.3.1. Quét mẫu
may là một xu hướng tất yếu. Trong thiết kế 3 chiều, a. Chuẩn bị mẫu quét
thông số kích thước cơ thể người được xây dựng Chuẩn bị mẫu ở 2 trạng thái: 
bằng nhiều phương pháp, trong đó để có được bảng - Không mặc áo, chỉ mặc quần lót (gen) sáng 
thông số đầy đủ, chính xác và nhanh nhất thường sử màu, bó sát cơ thể. Quét mẫu nhằm mục đích lấy dữ 
dụng máy quét cơ thể toàn thân 3D body Scanner. liệu kích thước và hình dạng cơ thể người.
 Việc xây dựng dữ liệu cơ thể và mô hình hóa - Mặc áo T-Shirt cộc tay, không cổ, ôm sát. 
trong không gian 3 chiều là vô cùng quan trọng, là Mặc quần lót (gen) sáng màu, bó sát cơ thể. Quét 
điều kiện tiên quyết để thực hiện tiếp việc thiết kế, mẫu nhằm mục đích lấy dữ liệu kích thước khi có 
phát triển các mẫu mã quần áo theo yêu cầu khách mặc áo làm cơ sở thực nghiệm xác định khoảng 
hàng. cách giữa bề mặt cơ thể và quần áo.
 Việc nghiên cứu, xử lý dữ liệu quét mẫu cơ * Yêu cầu đối với người được đo:
thể người phục vụ thiết kế quần áo 3 chiều là nội Thực hiện theo quy định về tư thế của người 
dung chính của bài báo này. đo theo yêu cầu của thiết bị đo tại Viện dệt may - 
 Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu b. Thiết bị quét mẫu
 - Nghiên cứu xử lý dữ liệu cơ thể người khi * Thiết bị quét: Triển khai đo trên máy quét 
quét mẫu trên máy quét 3D Body Scanner phục vụ toàn thân NX- 16 3D Body Scanner của hãng [TC]² 
thiết kế quần áo 3 chiều. tại phòng máy đo 3D của Viện dệt may.
Khoa học & Công nghệ - Số 16/Tháng 12 - 2017 Journal of Science and Technology 43
ISSN 2354-0575
 Hình 2. Buồng quét gồm 16 cảm biến [1]
 c. Quét mẫu:
 - Nghiên cứu viên khởi động hệ thống, Thực 
hiện quét mẫu mỗi mẫu quét 5 lần. Mỗi mẫu được 
đặt tên theo từng đối tượng và số thứ tự theo lần 
quét.
 - Phần mềm xử lý số liệu đi kèm hệ thống sẽ 
xử lý dữ liệu quét và cho kết quả ở dạng đám mây 
điểm và bảng thông số nhân trắc.
2.3.2. Xử lý mẫu quét
 Mâu quet nhân đươc tư may quet toan bô cơ 
thê không tiêp xúc 3D Body Scanner [TC]2 NX-16, 
dang đuôi (.wrl). Đê co thê sư dung bê măt cua mâu 
quet lam cơ sơ đê phat triên mâu quân ao thi cân 
phai xư ly mâu quét với mục đích tăng chất lượng Hình 3.1. Lưu đồ quá trình xử lý mẫu quét
dữ liệu quét, giảm thiểu những sai số do chất lượng 
máy quét, giam nhiễu trong quá trình quét. 3.2. Xây dựng mô hình lưới từ dữ liệu đám mây 
 Đồng thời điều chỉnh vị trí của mẫu quét điểm
không mặc áo và mẫu quét có mặc áo trên cùng một - Quá trình xây dựng mô hình lưới từ 
đối tượng trong không gian Đề các cho trùng gốc mô hình đám mây điểm được gọi là quá trình 
tọa độ trong không gian 3 chiều. “Reconstruction” được thực hiện bằng các công cụ 
 Trong linh vưc thiêt kê 3D hiên nay có nhiều của phần mềm Rapidform.
phần mềm có thể xử lý vấn đề trên, trong nghiên cứu 
 Các công cụ Rapidform dùng xây dựng lưới 
này nhóm tác giả sư dung phân mêm Rapidform để 
 từ đám mây điểm ban đầu
xử lý vị trí mẫu quét trong không gian, phần mềm 
Geomagic Studio xử lý chất lượng lưới bề mặt mẫu Công cụ Biểu tượng Nhiệm vụ
quét, Geomagic Qualify để so sánh, đánh giá lại kết 
 Triangulate Xây dựng lưới tam 
quả do các phần mềm đó có đầy đủ công cụ thực 
 giác từ đám mây điểm
hiện công việc và đáp ứng sai số nhỏ.
 Kết quả xử lý mẫu quét sẽ được trình bày 
 Merge Hòa trộn các đối 
trong nội dung tiếp theo.
 tượng cùng loại lưới 
 hay đám mây điểm.
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Sơ đồ quá trình xử lý mẫu quét Combine Kết nối các đối tượng 
 Toàn bộ quá trình xử lý mẫu quét được thực cùng loại lưới hay 
hiện theo sơ đồ sau đây (Hình 3.1). đám mây điểm.
 - Để hạn chế sai số, quá trình xử lý vị trí 
được thực hiện trước quá trình xử lý chất lượng bề - Dữ liệu đám mây điểm từ quá trình quét 
mặt lưới của mẫu quét. thường bao gồm các bộ phận nhỏ, các phần sẽ được 
 - Sử dụng kiểu dữ liệu (.stl) khi chuyển đổi kết hợp lại với nhau tạo thành đối tượng mô hình 
mô hình lưới giữa các phần mềm. lưới duy nhất.
44 Khoa học & Công nghệ - Số 16/Tháng 12 - 2017 Journal of Science and Technology
 ISSN 2354-0575
 giảm thiểu tối đa sai số là cần thiết.
 - Để thực hiện đưa mô hình mẫu quét về vị 
 chính xác cần xác định các chuẩn của từng mẫu sau 
 đó căn cứ vào chuẩn để tạo ra hệ tọa độ cục bộ cho 
 từng mẫu.
 - Đối với mô hình cơ thể người, thông tin 
 mặt chuẩn khó xác định hơn so với các đối tượng 
 như trong ngành cơ khí, vì vậy cần có phương pháp 
 xác định chuẩn hợp lý. 
 - Có thể sử dụng phương pháp thực nghiệm 
 là quét chung đối tượng cơ thể với một đối tượng 
 có mặt phẳng chuẩn ở cả hai lần quét mẫu, sau đó 
 căn cứ vào mặt chuẩn để ghép mẫu. Tuy nhiên với 
 (Mẫu nam) phương pháp này đối tượng dùng làm chuẩn làm 
 ảnh hưởng tới quá trình quét mẫu.
 - Trong nghiên cứu này, lựa chọn chuẩn theo 
 mục đích nghiên cứu, mẫu quét dùng để thiết kế áo 
 do đó cần đảm bảo chính xác khu vực áo trên các 
 mẫu quét, lựa chọn mặt chuẩn là mặt phẳng ngang 
 qua điểm đầu ngực và điểm xa nhất của mông sẽ 
 đảm bảo độ chính xác phần thân phục vụ thiết kế áo.
 - Ngoài ra cần hạn chế tối đa việc điều chỉnh 
 các mẫu quét theo chiều cao để không gây ảnh 
 hưởng tới các kích thước đo nhân trắc từ máy quét.
 3.3.1. Xây dựng hệ tọa độ riêng từng mẫu
 Sử dụng các công cụ của Rapidform để dựng 
 (Mẫu nữ) hình và xác định đường trục cơ thể đảm bảo độ 
 Hình 3.2. Mô hình đám mây điểm và mô hình lưới chính xác phần thân giữa hai mẫu.
 Các công cụ Rapidform dùng xây dựng hệ tọa 
 độ cục bộ của mô hình lưới quét
 Công cụ Biểu tượng Nhiệm vụ
 Plane Xây dựng mặt phẳng.
 Mesh Khởi tạo môi trường 
 sketch phác thảo 2D trên một 
 mặt phẳng với tham 
 chiếu theo lưới 
 Spline Xây dựng đường 
 cong Spline trong môi 
 trường phác thảo 2D.
 Line Xây dựng đoạn thẳng 
Hình 3.3. Hình ảnh mô hình lưới mẫu quét cơ thể trong môi trường phác 
 và quần áo thảo 2D.
 Convert Hình chiếu của đối 
3.3. Xử lý vị trí mẫu quét trong không gian bằng Entities tượng lên mặt phẳng 
Rapidform đang phác thảo
 - Quá trình quét hai đối tượng: cơ thể người Vector Xây dựng đường tâm 
và cơ thể người có mặc quần áo được thực hiện qua trong không gian 3D
2 lần quét, đối tượng quét đứng đúng tư thế, tuy Extrude Tạo bề mặt theo một 
nhiên không thể tránh khỏi sai số vị trí đứng, dáng hướng từ phác thảo 2D
cơ thể. Do đó quá trình xử lý vị trí mẫu quét để làm 
Khoa học & Công nghệ - Số 16/Tháng 12 - 2017 Journal of Science and Technology 45
ISSN 2354-0575
 Sau khi đã xác định đường trục của mẫu, 
 Xây dựng hệ tọa độ riêng của mẫu với đường trục 
 là trục tọa độ, các trục tọa độ khác cần đảm bảo 
 không làm thay đổi kích thước theo chiều cao cơ 
 thể của mẫu.
 3.3.2. Dịch chuyển mẫu quét về hệ tọa độ chung
 Sử dụng các công cụ trong Rapidform để sắp 
 xếp các mô hình về hệ tọa độ chung di chuyển đồng 
 nhất hệ tọa độ riêng của từng mô hình với hệ tọa 
 độ chung.
 Các công cụ Rapidform dùng sắp xếp mô hình 
 về hệ tọa độ chung
 Công cụ Biểu tượng Nhiệm vụ
 Hình 3.4. Hình ảnh tạo các mặt phẳng cắt chuẩn Interactive Sắp xếp lưới bằng 
 Alignment tương tác với hệ tọa độ 
 có sẵn.
 Datum Sắp xếp lưới bằng kết 
 Match nối các cặp dữ kiện
 Hình 3.7. Dịch chuyển các mô hình về hệ tọa độ chung
 3.3.3. So sánh đánh giá kết quả quá trình xử lý vị 
 trí mô hình quét
 - Sau khi các mẫu được sắp xếp lại, có thể 
 quan sát trực quan đánh giá vị trí các mẫu: Mỗi mẫu 
 gán 1 màu sắc, trước khi sắp xếp các màu không lẫn 
 vào nhau thể hiện vị trí không khớp nhau, sau khi 
 sắp xếp, các màu hòa trộn lẫn nhau thể hiện các mẫu 
 Hình 3.5. Hình ảnh xác định tâm mặt cắt đã được sắp xếp lại vị trí phù hợp.
 Hình 3.6. Xác định đường trục mẫu quét
46 Khoa học & Công nghệ - Số 16/Tháng 12 - 2017 Journal of Science and Technology
 ISSN 2354-0575
Hình 3.8. Các mẫu quét cơ thể và quần áo trước và Hình 3.9. Kết quả đánh giá chênh lệch lưới cơ thể và 
 sau quá trình xử lý vị trí lưới Áo sau khi sắp xếp bằng phần mềm Geomagic 
 qualify
 Đánh giá chính xác hơn kết quả quá trình xử 
lý vị trí mẫu quét bằng cách so sánh hai mô hình với 
phần mềm Geomagic Qualify.
 Các công cụ Geomagic Qualify dùng so sánh, 
 đánh giá kết quả
 Công cụ Biểu tượng Nhiệm vụ
 Best fit Căn chỉnh tối ưu vị 
 Alignment trí các đối tượng so 
 sánh
 3D Compare Xây dựng đối tượng 
 tổng hợp so sánh 3D
 Create Tạo văn bản báo cáo 
 Report kết quả so sánh Hình 3.10. Giá trị chênh lệch tại một số điểm
 Edit Thiết lập thanh đo * Nhận xét:
 Spectrum màu sắc - kích thước - Nếu sử dụng phương pháp thực nghiệm 
 quét chung mẫu quét với một đối tượng chuẩn có 
 thể giúp định vị vị trí tốt hơn, tuy nhiên sẽ gây khó 
 Section Tạo mặt cắt so sánh khăn cho quá trình quét mẫu và không xử lý triệt để 
 Through trong so sánh 2D sai số do hình dáng mẫu, đồng thời không có nhiều 
 Object ý nghĩa trong nghiên cứu.
 Create Tạo thông báo kết - Việc lựa chọn chuẩn phù hợp để xử lý vị trí 
 Annotations quả so sánh theo mẫu sẽ giảm đáng kể sai số do quá trình quét theo 
 từng vị trí hai thời điểm gây ra.
 2D Compare Xây dựng môi 3.4. Xử lý chất lượng dữ liệu quét bằng Geomagic 
 trường so sánh theo studio
 các mặt cắt 2D - Mô hình lưới xây dựng đám mây điểm 
 thường có chất lượng bề mặt chưa đảm bảo để sử 
 - Thông qua sơ đồ màu sắc kết quả so sánh dụng trong quá trình thiết kế tiếp theo. Nguyên nhân 
hai mô hình có thể thấy được tại vị trí vùng ngực và do máy quét mẫu, môi trường quét mẫu, phần khuất 
mông, hai mô hình đã được sắp xếp sai số nhỏ (Thể của mâu quét. Vì vậy cần xử lý chất lượng bề mặt 
hiện bởi màu xanh lá cây trên sơ đồ). mô hình lưới để phù hợp quá trình thiết kế tiếp theo.
Khoa học & Công nghệ - Số 16/Tháng 12 - 2017 Journal of Science and Technology 47
ISSN 2354-0575
 - Quá trình xử lý chất lượng bề mặt được 
thực hiện trên phần mềm Geomagic Studio và cần 
thiết lập các thông số khi sử dụng để đảm bảo sai số 
nhỏ trong giới hạn cho phép.
 - Quá trình xử lý chất lượng bề mặt mô hình 
lưới thường bao gồm các giai đoạn:
 + Giảm nhiễu, loại bỏ dữ liệu quét thừa.
 + Điền đầy các vị trí thiếu dữ liệu quét.
 + Làm mịn và làm mịn tinh các vị trí chất 
lượng quét kém.
 + Tối ưu các đường bao quanh dữ liệu quét.
 (Mẫu nam)
Hình 3.11. Xử lý chất lượng bề mặt lưới bằng các 
 công cụ của phần mềm Geomagic Studio
 (Mẫu nữ)
 Các công cụ Geomagic Studio dùng xử lý chất 
 Hình 3.12. Chất lượng bề mặt lưới sau khi xử lý 
 lượng bề mặt lưới mẫu quét
 bằng Geomagic Studio
 Công cụ Biểu tượng Nhiệm vụ
 - Mô hình lưới sau khi xử lý có chất lượng 
 Mesh Tự động sửa chữa các lỗi 
 tốt hơn, các tam giác trong lưới đồng đều, các khu 
 Doctor trong mô hình lưới
 vực nhiễu đã được loại bỏ, các khu vực thiếu dữ 
 Defeature Tăng chất lượng khu vực liệu đã được bổ sung. Mô hình này phù hợp với quá 
 trên lưới trình thiết kế tiếp theo.
 Sand Làm mịn khu vực chọn 3.5. Tạo mô hình đối xứng
 trên bề mặt lưới - Trong ngành thiết kế thời trang, có thể coi 
 cơ thể người là đối xứng do đó mô hình lưới được 
 Fill Điền đầy lỗ trống trên bề 
 giữ lại một nửa bên phải và lấy đối xứng tạo mô 
 mặt lưới
 hình lưới phù nhất phục vụ quá trình thiết kế.
 Edit Chỉnh sửa biên dạng 
 Boundary đường bao đối tượng 3D Các công cụ Rapidform dùng tạo mô hình 
 đối xứng
 Noise Tự động làm mịn bề mặt 
 lưới theo thông số thiết lập Công cụ Biểu tượng Nhiệm vụ
 Mesh Khởi tạo môi trường 
 - Đánh giá quá trình xử lý chất lượng bề mặt chỉnh sửa lưới
mô hình lưới. Split Chia lưới thành nhiều 
 - Màu sắc mô hình lưới trước và sau khi xử phần
lý xen kẽ nhau thể hiện đồng đều trên toàn bộ mô 
hình lưới và sai số đã được kiểm soát trong quá Mirror Lấy đối xứng lưới qua 
trình sử dụng các công cụ. một mặt phẳng.
48 Khoa học & Công nghệ - Số 16/Tháng 12 - 2017 Journal of Science and Technology
 ISSN 2354-0575
 4. Kết luận
 Bài báo đã trình bày nội dung xử lý dữ liệu 
 quét cơ thể người phục vụ thiết kế quần áo 3 chiều.
 Sau quá trình xử lý vị trí và chất lượng lưới 
 mẫu quét đã được cải thiện hơn ban đầu, các thông 
 số nhân trắc không bị ảnh hưởng nhiều, giảm sai số.
 Đối với đối tượng cơ thể, các tham chiếu 
 dùng làm chuẩn khó xác định và có nhiều sai số 
 ngoại cảnh, do đó cách thức chọn chuẩn đảm bảo độ 
 chính xác của khu vực sẽ nghiên cứu là hợp lý. Khi 
 áp dụng cho các đối tượng trong các lĩnh vực khác 
 có các mặt chuẩn sẽ đem lại độ chính xác cao hơn.
 (Mẫu nam) Hai quá trình xử lý trên không chỉ sử dụng 
 trong nghiên cứu này mà còn được áp dụng trong 
 lĩnh vực khác như quá trình tiền xử lý dữ liệu khi 
 thiết kế ngược 3D, quá trình đo đạc, so sánh đối 
 chiếu sản phẩm thực tế với mô hình thiết kế, quá 
 trình bổ sung sửa chữa thành phần thiếu, hỏng của 
 một sản phẩm.
 (Mẫu nữ)
 Hình 3.13. Mô hình lưới đối xứng của mẫu quét
Tài liệu tham khảo
 [1]. Tài liệu hướng dẫn sử dụng máy quét [TC]2 NX-16, Viện dệt may, Tập đoàn dệt may Việt Nam, 
 2010.
 [2]. TCVN 5781:2009 phương pháp đo cơ thể người, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường Việt Nam.
 [3]. Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Văn Vinh, Phan Thanh Thảo, “Một số kết 
 quả chế tạo thiết bị đo thông số kích thước cơ thể người bằng ánh sáng cấu trúc”, Hội nghị khoa học 
 công nghệ toàn quốc về cơ khí - động lực 2016, 10/2016, trang 33-37.
 [4]. Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Thị Nhung, “Nghiên cứu phương pháp đo 3D 
 bằng ánh sáng cấu trúc mã Gray đo kích thước cơ thể người để ứng dụng trong công nghệ Dệt may”, 
 Hội nghị khoa học kỹ thuật đo lường toàn quốc lần thứ VI, 6/2015, trang 388-393.
 [5]. Rapidform User Guide & Tutorial, INUS Technology, Inc. .
 [6]. Help - Geomagic Qualify 2013, .
 DATA PROCESSING OF THE BODY SCANNING
 TO DESIGN 3D CLOTHING
Abstract:
 This article introduces a new approach to processing human body data on 3D Body Scanner in 
Vietnam. In addition to the smooth surface handling of the sample, the article also provides a method for 
processing scan data of a person in two states: dressed and not wearing a shirt. This is a way to create 
a database that identifies the distance between the body surface and the clothing in a three-dimensional 
design. Handling of body data scan is an important issue in the design of 3D clothing.
Keywords: body data, body surface, 3 dimensional design.
Khoa học & Công nghệ - Số 16/Tháng 12 - 2017 Journal of Science and Technology 49

File đính kèm:

  • pdfxu_ly_du_lieu_quet_mau_co_the_nguoi_phuc_vu_thiet_ke_quan_ao.pdf