Xây dựng mô hình xử lý giếng khoan điển hình bị suy giảm năng suất khai thác trong vùng đá cứng nứt nẻ, mực nước động nằm sâu phục vụ cấp nước sinh hoạt
Tóm tắt: Do đặc điểm cấu tạo địa chất và địa chất thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Phước cho
thấy hầu hết các giếng khoan đều nằm trong vùng đá cứng nứt nẻ nên rất khó khoan trúng nơi có
mạch nước ngầm nên lưu lượng giếng khoan khai thác thường nhỏ và sau một thời gian khai
thác việc suy thoái năng suất khai thác nước là một hiện tượng rất phổ biến. Nhóm tác giả đã
nghiên cứu, đề xuất giải pháp cải tạo, phục hồi giếng khoan suy thoái trong vùng đá cứng nứt nẻ
trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Mô hình xử lý được chọn là giếng khoan tại sóc ông Nẵng, Ấp
vườn bưởi, xã Lộc Thiện để triển khai mô hình. Giếng khoan cũ có độ sâu 115m với đường kính
lỗ khoan là Ø110. Phương án chọn xử lý là khoan doa mở rộng đường kính ống từ Ø110 lên
Ø140 tới độ sâu 115 m và dùng hóa chất (HCL 36%) ngâm, sục rửa để phá tan các cặn bám
nhằm tăng cường khả năng thoáng cho các lớp đất đá nứt nẻ. Sau xử lý giếng đã đạt lưu lượng
ổn định là 2,3 m3/giờ so với 1,37 m3/giờ trước khi xử lý.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng mô hình xử lý giếng khoan điển hình bị suy giảm năng suất khai thác trong vùng đá cứng nứt nẻ, mực nước động nằm sâu phục vụ cấp nước sinh hoạt
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 1 XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ GIẾNG KHOAN ĐIỂN HÌNH BỊ SUY GIẢM NĂNG SUẤT KHAI THÁC TRONG VÙNG ĐÁ CỨNG NỨT NẺ, MỰC NƯỚC ĐỘNG NẰM SÂU PHỤC VỤ CẤP NƯỚC SINH HOẠT Nguyễn Vũ Việt, Phạm Văn Tùng, Lương Văn Thanh, Nguyễn Thanh Tùng Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam Tóm tắt: Do đặc điểm cấu tạo địa chất và địa chất thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Phước cho thấy hầu hết các giếng khoan đều nằm trong vùng đá cứng nứt nẻ nên rất khó khoan trúng nơi có mạch nước ngầm nên lưu lượng giếng khoan khai thác thường nhỏ và sau một thời gian khai thác việc suy thoái năng suất khai thác nước là một hiện tượng rất phổ biến. Nhóm tác giả đã nghiên cứu, đề xuất giải pháp cải tạo, phục hồi giếng khoan suy thoái trong vùng đá cứng nứt nẻ trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Mô hình xử lý được chọn là giếng khoan tại sóc ông Nẵng, Ấp vườn bưởi, xã Lộc Thiện để triển khai mô hình. Giếng khoan cũ có độ sâu 115m với đường kính lỗ khoan là Ø110. Phương án chọn xử lý là khoan doa mở rộng đường kính ống từ Ø110 lên Ø140 tới độ sâu 115 m và dùng hóa chất (HCL 36%) ngâm, sục rửa để phá tan các cặn bám nhằm tăng cường khả năng thoáng cho các lớp đất đá nứt nẻ. Sau xử lý giếng đã đạt lưu lượng ổn định là 2,3 m3/giờ so với 1,37 m3/giờ trước khi xử lý. Từ khóa: địa chất thủy văn, giếng suy thoái, phục hồi giếng khoan, khoan doa Summary: Due to the geology and hydro-geoloy in Binh Phuoc province leading to the almost of the wells for water supply in to the unconsolidated rock layers and often to be small water discharge and to be declined after some years. The authors have studied and proposed the improvemnet solutions for the wells. The improved well has been chosen at Ong Nang area, Vuon Buoi group, Loc Thien village. The depth of old well is 115m with diameter of 110 mm. The chosen solution is open diemeter of the old well form 110 to 140 mm by the drill and to be flooded the well with HCL 36% in 6 hours in order to dessolve the resides to be adhered to the rock fissures. The stable water discharge has been 2,3 m3/ hour after improved well instead of 1,37 m3/hour before. Key words: hydro-geoloy, declined well, improved well, drilling technology 1. ĐẶT VẤN ĐỀ* Hiện nay ở khu vực các tỉnh miền Đông Nam Bộ, nguồn nước để cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của các hộ gia đình bao gồm nước mưa, nước mặt (sông, suối) và nguồn nước ngầm. Do đặc điểm cấu tạo địa chất và địa chất thủy văn trong vùng hầu hết các giếng khoan đều nằm trong vùng đá cứng nứt nẻ rất khó trúng nơi có mạch nước ngầm và sau một Ngày nhận bài: 21/01/2019 Ngày thông qua phản biện: 08/3/2019 Ngày duyệt đăng: 26/3/2019 thời gian khai thác việc suy thoái năng suất khai thác nước là một hiện tượng rất phổ biến. Nhóm tác giả đã nghiên cứu, đề xuất giải pháp cải tạo, phục hồi giếng khoan suy thoái trong vùng đá cứng nứt nẻ trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Mô hình xử lý được chọn là giếng khoan tại sóc ông Nẵng, Ấp vườn bưởi, xã Lộc Thiện để triển khai mô hình. Giếng khoan cũ có độ sâu 115m với đường kính lỗ khoan là Ø110. Phương án chọn xử lý là khoan doa mở rộng đường kính ống từ Ø110 lên Ø140 tới độ sâu 115 m và dùng hóa chất (HCL 36%) ngâm, sục rửa để phá tan các cặn bám nhằm tăng KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 2 cường khả năng ng thoáng cho các lớp đất đá nứt nẻ. Sau xử lý giếng đã đạt lưu lượng ổn định là 2,3 m3/giờ so với 1,37 m3/giờ trước khi xử lý. Do vậy đã tạo ra một áp lực về nước sinh hoạt trong mùa khô. Các giếng khoan khi bị hư hỏng, xuống cấp thường được thay thế bằng một giếng khoan mới dẫn đến sự lãng phí và nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm nếu như không được trám lấp cẩn thận. Nhóm tác giả đã nghiên cứu, đề xuất giải pháp cải tạo, phục hồi giếng khoan suy thoái trong vùng đá cứng nứt nẻ trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Mô hình xử lý được chọn là giếng khoan tại sóc ông Nẵng, Ấp vườn bưởi, xã Lộc Thiện để triển khai mô hình. Giếng khoan cũ có độ sâu 115m với đường kính lỗ khoan là Ø110. Phương án chọn xử lý là khoan doa mở rộng đường kính ống từ Ø110 lên Ø140 tới độ sâu 115 m và dùng hóa chất (HCL 36%) ngâm, sục rửa để phá tan các cặn bám nhằm tăng cường khả năng ng thoáng cho các lớp đất đá nứt nẻ. Sau xử lý giếng đã đạt lưu lượng ổn định là 2,3 m3/giờ so với 1,37 m3/giờ trước khi xử lý. 2. ĐẶC ĐIỂM VÀ HIỆN TRẠNG GIẾNG CẦN XỬ LÝ Tình hình khai thác nước ngầm trong khu vực Xung quanh khu vực khảo sát hiện có một số giếng khoan và một số giếng đào hiện hữu. Qua quá trình kiểm tra thực địa và tham khảo ý kiến của người dân trong khu vực, mực nước ngầm trong các giếng khoan và giếng đào vào khoảng 4-5 m so với mặt đất tự nhiên (Hình 1). Một số giếng khoan xung quanh khu vực đã thực hiện nhưng không có nước mặc dù đã được khoan sâu tới 90 - 110 m nên những giếng này đã được người dân lấp bít lại. ... ảm bảo chịu được ma sát khi khoan trong các tầng đá cứng. Hóa chất sử dụng để làm sạch giếng là loại axit HCl có nồng độ 0.1M và được pha loãng theo tỷ lệ tạo thành dung dịch axit HCl loãng 5-10 % Hình 3: Quy trình công nghệ xử lý giếng khoan Quy trình thực hiện a) Chuẩn bị mặt bằng Dọn dẹp vệ sinh mặt bằng trước khi tiến hành thi công. Kiểm tra các thiết bị của máy bơm, tủ điện, đồng hồ đo lưu lượng; vận hành thử xác định hiện trạng thực tế của giếng và máy bơm. Lắp đặt tháp tời, máy tời để kéo máy bơm chìm và ống lên khỏi giếng. Các thiết bị nằm dưới giếng phải được đưa lên để tiện cho xử lý. Dùng quả rọi đo chiều sâu thực tế của giếng trước khi thổi rửa. Phải cố định giàn khoan 3 chân bằng cách cắm sâu xuống nền đất cứng hoặc sử dụng các tấm thép để lót phía dưới mỗi chân của giàn khoan để đảm bảo máy khoan phải ổn định, không xê dịch, lún trong quá trình khoan. b) Công tác khoan mở rộng đường kính Giếng cũ cần xử lý đã lắp đặt ống chống và xử lý ống chống đến độ sâu 20 m với đường kính ống chống là 168 mm. Quy trình khoan doa mở rộng đường kính phần giếng khoan nằm trong tầng đá cứng nứt nẻ từ đường kính 110 lên 140 . Tiến hành khoan doa toàn bộ phần đường kính lỗ khoan từ độ sâu 20m đến 115m với đường kính 140 . Để đảm bảo công suất của giếng khoan thì bơm chìm thả giếng phải có công suất tương ứng. Bơm chìm thả giếng được nối với ống hút bằng nhựa hoặc thép có đường kính tương ứng với ống vách của giếng. Việc thả bơm chìm của giếng có thể thực hiện thủ công hoặc được tiến hành bằng palăng xích. Tuy nhiên, sau khi khoan xong chúng tôi chưa thả bơm chìm xuống giếng vì sẽ được cho hóa chất xuống giếng để ngâm từ 4 - 6 tiếng. Sau 6 tiếng thì thả bơm chìm xuống và tiến hành đấu nối điện cho máy bơm chìm giếng khoan vào tủ điện, chú ý các yêu cầu về an toàn điện và tự ngắt điện khi có sự cố xảy ra. Công đoạn cuối cùng của việc thi công khoan giếng là vận hành chạy thử máy bơm trong KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 7 vòng 2 - 3 tiếng nhằm mục đích làm sạch nước giếng khoan và thử công suất của giếng sau khi khoan. c) Sử dụng hóa chất làm sạch giếng Cặn lắng dính bám có nguồn gốc: từ CaCO3, CaSO4 do nước cứng sinh ra dùng axit clohydric HCl, nếu tầng ngậm nước là đá vôi thì phải dùng axit hữu cơ như photphoric hoặc citric C6H8O7, sunphamic NH2SO3H vì axit H2SO4 và HCl có khả năng hòa tan đá vôi. Trong mô hình này chúng tôi sử dụng axit clohydric HCl để làm tan mảng bám hóa học có gốc canxi với nồng độ là 0,1M; pH ≤ 1, thời gian cho tiếp xúc là 4-6 giờ, sau đó phải bơm rửa ngay, nếu để pH ≥ 2 có khả năng gây dính bám lại. Với nồng độ HCl cho tẩy rửa giếng ở nồng độ 0,1M thì cần pha loãng theo tỷ lệ 1:120 (tỷ lệ pha: 1 lít HCl 36% và 120 lít H2O). Tính toán lượng hóa chất cần dùng: Khi vận tốc dòng chảy của nước trong khe rỗng của tầng chứa nước ≤ 5 mm/s thì hiện tượng dính bám cặn hóa học và cặn sinh học vào các hạt làm giảm thể tích các lỗ rỗng hầu như không xảy ra. Do đó chỉ cần tẩy rửa bằng hóa chất các lớp sỏi cát nằm trong hình trụ vành khuyên từ đường kính ngoài của ống lọc đến mặt chu vi ngoài có vận tốc nước trong lỗ rỗng v = 5 mm/s. Lượng acid HCl (V) cần dùng làm sạch giếng tính như sau: V = V1 + V2 (m3) Trong đó: V1: thể tích nước chứa trong giếng gồm nước ở đoạn ống vách nằm trên ống lọc và nước trong suốt chiều dài ống lọc; V1 = x r2 x L = 3,14 x 0,0842x110 = 2,44 m3. [r: bán kính ống chống (m); L: chiều dài đoạn ống chống tương ứng với đường kính (m)]. V2: Thể tích khe rỗng nằm trong hình trụ vành khuyên cần tẩy rửa V2 = x (rt1 – r12) x h x p = x (rt + r1) x e x h x p rl: bán kính ngoài ống chống, ống lọc (rl = 0,084 m) h: chiều dày tầng chứa nước khai thác (do tầng chứa nước trong đá cứng nứt nẻ là toàn bộ chiều dài lỗ khoan mà không sử dụng ống lọc (tạm tính h =20 m) e: độ dày thành trụ vành khuyên (e = rl – rt), p: độ rỗng của tầng chứa nước p = 0,8978 x F- 0,66 = 0,19 [tạp chí các khoa học về trái đất số 33(2)[CĐ], 220-223; F: hiệu chỉnh tham số độ rỗng của tầng chứa nước từ (310 – 334) = 10,78] rt: bán kính ngoài của hình trụ vành khuyên = 2 × ℎ × × Qo: lưu lượng khai thác, Q = 40 m3/ngày đêm = 1,67 m3/h, vmin = 0,005 m/s Từ đó ta có: = 113 × ℎ × rt = 0,004 m V2= 3,14 x (0,004+0,084) x 0,08 x 20 x 0,19 = 0,8 m3 Thay các thông số vào tính được thể tích HCl cần làm sạch giếng là VHCl = 2,44 + 0,8 = 3,24 m3 = 3240 lít HCl 0,1M Dung dịch axit có tỉ trọng khoảng 2,1 được đổ vào giếng theo ống cao su hoặc ống nhựa mềm với toàn bộ khối lượng đã tính được ở mục trên, có thể ép bằng khí nén từ trên mặt nước xuống giếng với áp lực 2-5 bar cho hóa chất thấm sâu vào đất để đủ thời gian tiếp xúc. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 8 Dung dịch axit được pha chế và đựng trong bình phục vụ cho công tác làm sạch giếng khoan, đánh tan các mảng bám, các chất cặn có trong giếng. Chuẩn bị một thùng nhựa dung tích 300l để tiến hành pha chế dung dích axit trước khi cho xuống dưới giếng (Hình 4). Hình 4: Pha dung dịch để đưa axit xuống giếng Lưu ý: HCl nồng độ 36% là acid đậm đặc gây nguy hiểm nếu xảy ra sự cố do đó cần thiết phải có quy tắc an toàn khi tiếp xúc và sử dụng với acid này. d) Bơm sục bằng khí nén Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trên, người ta dùng biện pháp sục bằng khí. Trên Hình 5 thể hiện sơ đồ súc rửa giếng bằng máy nén khí áp lực cao. Hình 5: Sơ đồ hướng dòng chảy của nước và cát hạt mịn 2 chiều Khi cột nước bắt đầu dâng lên đến miệng giếng khoan, lập tức đóng van cung cấp khí, cột nước lúc này chuyển động nhanh xuống dưới tạo nên một áp lực ép nước trong giếng khoan chảy ra bên ngoài qua khe nứt tầng chứa nước. Như vậy, trong phương pháp này, nước và các hạt mịn di chuyển theo hai hướng giúp phá vỡ các cầu cát bên ngoài ống lọc, loại bỏ nhanh các hạt mịn và làm cho giếng ổn định trong quá trình khai thác sau này. 4. KẾT QUẢ MÔ HÌNH XỬ LÝ Kết quả bơm thử nghiệm Để đánh giá được hiệu quả của giải pháp mang lại, tiến hành bơm hút nước thử nghiệm. Trước tiên về mặt cảm quan, nước bơm lên mạnh hơn nhiều so với trước khi tiến hành xử lý. Sau khi đã tiến hành bơm loại bỏ phần hóa chất sử dụng để làm sạch giếng, lưu lượng nước bơm lên ổn định, sử dụng thùng chứa có dung tích 300l và đồng hồ đo lưu lượng để đánh giá chính xác lưu lượng khai thác tăng thêm sau khi áp dụng giải pháp xử lý mà mô hình đặt ra. Kết quả lưu lượng bơm liên tục trong 3 giờ của giếng sau khi xử lý được cho trong bảng 3. So sánh kết quả lưu lượng bơm giếng trước khi xử lý (Bảng 1) và lưu lượng bơm sau khi xử lý giếng (Bảng 3) cho thấy: khi bắt đầu bơm thì ở giai đoạn giếng chưa xử lý chỉ đạt lưu lượng 1,8 m3/giờ trong khi đó sau khi xử lý lưu KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 9 lượng bơm của giai đoạn này là 3,6 m3/giờ, lưu lượng nước bơm tăng gấp 2 lần so với trước khi xử lý. Ngoài ra, khi giếng chưa xử lý chỉ bơm trong thời gian 1 giờ là lưu lượng từ 1,8 m3/giờ (khi bắt đầu bơm) giảm xuống còn 1,2 m3/giờ. Trong khi đó giếng sau khi được xử lý thì lưu lượng lúc bắt đầu bơm là 3,6 m3/giờ thì sau khi bơm liên tục 3 giờ đồng hồ lưu lượng mới giảm xuống còn 1,2 m3/giờ và lưu lượng bình quân trong 3 giờ bơm của giếng sau khi hoàn thành xử lý đạt 2,3 m3/giờ. Bảng 3: Kết quả bơm thử nghiệm giếng sau khi xử lý STT Thời gian bắt đầu Thời gian đọc số Số đọc đồng hồ ban đầu Số đọc đồng hồ các lần đo Lưu lượng đo được (m3) Lưu lượng quy đổi (m3/h) 1 15:00 15:10 155.8 156.4 0.6 3.60 2 15:10 15:20 156.4 156.9 0.5 3.00 3 15:20 15:30 156.9 157.3 0.4 2.40 4 15:30 15:40 157.3 157.7 0.4 2.40 5 15:40 15:50 157.7 158.1 0.4 2.40 6 15:50 16:00 158.1 158.5 0.4 2.40 7 16:00 16:10 158.5 158.9 0.4 2.40 8 16:10 16:20 158.9 159.3 0.4 2.40 9 16:20 16:30 159.3 159.7 0.4 2.40 10 16:30 16:40 159.7 160.1 0.4 2.40 11 16:40 16:50 160.1 160.5 0.4 2.40 12 16:50 17:00 160.5 160.9 0.4 2.40 13 17:00 17:10 160.9 161.2 0.3 1.80 14 17:10 17:20 161.2 161.5 0.3 1.80 15 17:20 17:30 161.5 161.8 0.3 1.80 16 17:30 17:40 161.8 162.1 0.3 1.80 17 17:40 17:50 162.1 162.4 0.3 1.80 18 17:50 18:00 162.4 162.7 0.3 1.80 19 18:00 18:10 162.7 162.9 0.2 1.20 Lưu lượng bình quân (m3/h) 2.30 Với lưu lượng bơm của giếng đạt được sau khi xử lý như vậy đã đạt và vượt lưu lượng thiết kế ban đầu của giếng khoan (lưu lượng thiết kế cũ là từ 2 – 2,5 m3/giờ tuy nhiên chỉ đạt 2,0 m3/giờ khi khai thác). Lưu lượng bơm của giếng đạt bình quân 2,3 m3/giờ hoàn toàn đáp ứng yêu cầu cấp nước sinh hoạt cho 45 hộ dân trong vùng và 1 lớp học với 40 em học sinh tiểu học trong ấp Vườn Bưởi giải quyết được vấn đề khó khăn, rất cấp bách cho xã về cấp nước sinh hoạt trong thời gian mùa khô. Chất lượng nước giếng khoan sau xử lý Sau khi bơm nước kiểm tra đạt đến độ ổn định (sau khi bơm 3 giờ) tiến hành lấy mẫu và mẫu nước được kiểm định trong phòng thí nghiệm và kết quả chất lượng nước giếng thể hiện trong bảng 2. Chất lượng nước giếng sau khi xử lý đã được cải thiện khá nhiều so với nước giếng trước khi được xử lý. Tuy nhiên, vẫn còn 3 thông số vượt chỉ tiêu so với tiêu chuẩn nước sạch sử dụng cho sinh hoạt theo Quy chuẩn của bộ Y KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 10 tế QQCVN 02:2009/BYT. Về độ cứng từ 425 mg/L giảm xuống còn 365 mg/L (giảm 60 mg/L), điều này xảy ra khi các mảng cặn bám xung quanh thành vách lỗ khoan cũng như các khe nứt trong các tầng đá được hòa tan và sục rửa sạch trong quá trình xử lý hóa chất và bơm thổi rửa. Tổng hàm lượng Coliform giảm từ 93 cfu/100ml xuống còn 53 cfu/100ml (giảm 40 cfu/100ml). Như vậy, hàm lượng Coliform của nguồn nước giếng sau xử lý chỉ còn vượt 3 cfu/100ml so với tiêu chuẩn nước cấp sử dụng cho sinh hoạt theo Quy chuẩn của bộ Y tế QQCVN 02:2009/BYT. Hàm lượng E. Coli trong nước giếng sau xử lý chỉ còn 1 cfu/100ml (giảm 19 cfu/100ml) và vượt 1 cfu/100ml so so với tiêu chuẩn nước cấp sử dụng cho sinh hoạt theo Quy chuẩn của bộ Y tế QQCVN 02:2009/BYT. Hàm lượng vi khuẩn trong nước giếng giảm mạnh sau khi xử lý có thể được lý giải là quá trình diệt khuẩn khi sử dụng dung dịch HCl nồng độ 36% ngâm trong giếng 6 giờ đã có tác dụng rất lớn vệ sinh bên trong lòng giếng suốt từ trên xuống tới đáy giếng cũng như quá trình sục rửa đã thực hiện tốt. Ngoài ra, khi cải tạo xây trát lại sân giếng và ụ bảo vệ giếng không cho các nguồn nước thải xâm nhập (chảy, thấm vào phần bảo vệ giếng) đã hạn chế các nguồn vi khuẩn từ các chất thải khu vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gần giếng xâm nhập vào nguồn nước giếng. 5. KẾT LUẬN Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng giếng khoan, điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa chất thủy văn của khu vực xây dưng mô hình, đề nghị áp dụng các giải pháp xử lý hiện trạng suy thoái lưu lượng các giếng khoan trong thành hệ đá cứng nứt nẻ trên địa bàn tỉnh Bình Phước như sau: 1. Sử dụng phương pháp khoan doa mở rộng đường kính giếng phần nằm trong tầng đá cứng nứt nẻ để mở rộng đường kính giếng, tăng khả năng tiếp xúc với các khe nứt, tăng nguồn cung cấp nước vào giếng. 2. Sử dụng các giải pháp làm sạch giếng khoan bằng các loại hóa chất phù hợp (khu vực đá cứng nứt nẻ đề nghị sử dụng axit HCl nồng độ 36%) để làm tan các mảng bám tạo thành từ tính chất của nước cứng. 3. Việc sử dụng bơm thổi rửa bằng máy nén khí áp lực cao làm tăng hiệu quả làm sạch giếng sau khi khoan doa và sử dụng hóa chất axit HCl để làm thông thoáng bên trong các tầng đá nứt nẻ gia tăng khả năng cấp nước cho giếng. Với sự kết hợp của các phương pháp nêu trên, khi so sánh với các công trình đã được thi công cải tạo thì hiệu quả hồi phục sau khi xử lý làm tăng lưu lượng khai thác 95% so với trước khi xử lý. Với điều kiện cụ thể của xã Lộc Thiện nói riêng và các vùng khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước nói chung, việc áp dụng các giải pháp nêu trên là hoàn toàn phù hợp. Chất lượng nước giếng khoan sau xử lý súc rửa kỹ bằng hóa chất và bơm thổi rửa bằng máy nén khí được phân tích kiểm định cho thấy hầu như đạt đạt được chỉ tiêu cho nước sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT. Đối với mô hình xử lý giếng khoan trên địa bàn sóc Ông Nẵng, ấp Vườn Bưởi, xã Lộc Thiện sau khi hoàn tất các quá trình xử lý, bàn giao lại cho địa phương vận hành khai thác, kiến nghị địa phương có kế hoạch cải tạo lại hệ thống đường ống cung cấp nước cho đồng bào cho thuận tiện. Bên cạnh đó chính quyền địa phương cũng cần quan tâm đến việc vận hành, bảo dưỡng, súc rửa giếng định kỳ nhằm tạo điều kiện tốt nhất để cấp nước sinh hoạt cho nhân dân địa phương. Hằng năm cần tiến hành lấy mẫu phân tích chất lượng nước giếng đảm bảo nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn. CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 11 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đoàn Văn Cánh và nnk (2015), Nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất đồng bằng Nam Bộ, Đề tài KHCN cấp Nhà nước mã số KC.08.06/11-15, Bộ Khoa học và Công nghệ. [2]. Phan Vĩnh Cẩn và nnk (1990), Chống suy thoái giếng khoan khai thác nước ngầm, Đề Tài KHCN cấp Nhà nước. [3]. Trịnh Xuân Lai (2/2012), Giáo trình Quản lý vận hành và thiết kế nâng cấp Nhà máy nước, Nhà xuất bản Xây dựng. [4]. Đặng Ngọc Quý (4/2017), Đặc trưng của giếng khoan thân nhỏ và các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian, chi phí khoan và hoàn thiện giếng, Thăm dò và Khai thác Dầu khí. [5]. Lương Văn Thanh và nnk (2015-2018), Nghiên cứu công nghệ và giải pháp kỹ thuật để xử lý các giếng khoan có hiệu suất thấp và mực nước động nằm sâu phục vụ cấp nước sạch bền vững cho các vùng khan hiếm nước khu vực Nam bộ, Đề tài KHCN cấp Nhà nước mã số ĐT ĐL.CN-66/15, Bộ Khoa học và Công nghệ. [6]. "Báo cáo tổng thể quy hoạch cấp nước và VSMT nông thôn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010-2020," Viện Kỹ thuật Biển, 2012 [7]. QCVN 02:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt" [8]. Amjad Aliewi, House of Water and Environment, Well maintenance and rehabilitation Part I, Session 32. [9]. Environmental Security and Technology Certification Program (ESTCP) Project ER-0429, October, 2005, A review of biofouling controls for enhanced in situ bioremediation of groundwater. [10]. Internet, Google search images, https://www.alibaba.com/showroom/sodium- tripolyphosphate-price.html. [11]. Orsorno Enterprise Inc., 976 Elgin Avenue, Canada, Well cleaning and disinfection new approach, 2008. [12]. Ray Reece, Water Well Product Manager, Utility Service Group, August, 2014, Water well rehabilitation technologies and well asset management.
File đính kèm:
- xay_dung_mo_hinh_xu_ly_gieng_khoan_dien_hinh_bi_suy_giam_nan.pdf