Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh ứng dụng trong thiết kế và trang trí cảnh quan các tỉnh miền Đông Nam Bộ

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

Vật liệu:

Các chủng loại hoa kiểng được thu thập mẫu ở một số tỉnh Miền Đông Nam Bộ

Nội dung:

- Nghiên cứu thành lập một hệ thống các dữ liệu về cây xanh hoa cảnh của các tỉnh Đông

Nam Bộ phục vụ cho công tác thiết kế và trang trí cảnh quan.

- Phân vùng sinh thái đặc trưng của các chủng loại cây xanh hoa cảnh

- Nghiên cứu sự đa dạng về các chủng loại cây xanh hoa cảnh bản địa và nhập nội trong

điều kiện sinh trưởng và phát triển của từng khu vực

- Thiết lập cơ sở tư liệu phục vụ công tác nghiên cứu giảng dạy và học tập chuyên ngành

Phương pháp nghiên cứu:

- Khảo sát nghiên cứu các chủng loại cây xanh hoa kiểng ở các một số tỉnh miền Đông

Nam Bộ

- Phương pháp so sánh hình thái thực vật để định danh:

Để tiến hành phân loại cây xanh chúng tôi dùng phương pháp so sánh hình thái làm phương

pháp cơ bản. Dựa vào cấu tạo bên ngoài của thực vật, so sánh các hình thái cơ quan dinh dưỡng

và cơ quan sinh sản giữa các cá thể với nhau. Dựa vào sự giống nhau và khác nhau đó để sắp xếp

chúng vaof các bậc phân loại.

Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh ứng dụng trong thiết kế và trang trí cảnh quan các tỉnh miền Đông Nam Bộ trang 1

Trang 1

Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh ứng dụng trong thiết kế và trang trí cảnh quan các tỉnh miền Đông Nam Bộ trang 2

Trang 2

Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh ứng dụng trong thiết kế và trang trí cảnh quan các tỉnh miền Đông Nam Bộ trang 3

Trang 3

Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh ứng dụng trong thiết kế và trang trí cảnh quan các tỉnh miền Đông Nam Bộ trang 4

Trang 4

Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh ứng dụng trong thiết kế và trang trí cảnh quan các tỉnh miền Đông Nam Bộ trang 5

Trang 5

Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh ứng dụng trong thiết kế và trang trí cảnh quan các tỉnh miền Đông Nam Bộ trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 8160
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh ứng dụng trong thiết kế và trang trí cảnh quan các tỉnh miền Đông Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh ứng dụng trong thiết kế và trang trí cảnh quan các tỉnh miền Đông Nam Bộ

Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh ứng dụng trong thiết kế và trang trí cảnh quan các tỉnh miền Đông Nam Bộ
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh 117 
Phạm Minh Thịnh – Khoa Môi trường và Tài nguyên, Đại học Nông Lâm Tp. HCM  
XÂY DỰNG HỆ THỐNG DỮ LIỆU PHÂN LOẠI CÂY XANH HOA CẢNH 
ỨNG DỤNG TRONG THIẾT KẾ VÀ TRANG TRÍ CẢNH QUAN 
CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ 
Phạm Minh Thịnh 
Khoa Môi trường và Tài nguyên, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Việt Nam trong những năm gần nay, việc đô thị hóa diễn ra rất mạnh mẽ, các công trình 
xây dựng với qui mô lớn và đầu tư nhiều về môi trường cảnh quan. Tuy nhiên trong các công 
trình thiết kế về cảnh quan thường được các kiến trúc sư thiết kế nhà chủ trì nên thường hạn chế 
về việc thiết kế và bố trí các chủng loại cây xanh hoa kiểng cho phù hợp với điều kiện sinh 
trưởng và phát triển cũng như tạo nên vẻ mỹ quan đẹp, bền và tiết kiệm chi phí trong thi công. 
Vì vậy nhu cầu đòi hỏi việc thiết kế và trang trí hệ thống cây xanh hoa kiểng phải đáp ứng 
phù hợp với tiến trình phát triển của đô thị. Trong đó việc thiết kế cần có nhiều tư liệu về chủng 
loại cây, hình dáng, đặc điểm sinh trưởng, màu sắc thân hoa lá, vùng sinh thái, sự thích nghi của 
cây, tính đặc trưng, sự đa dạngđể bố trí cho phù hợp với mỗi kiến trúc xây dựng sẽ thuận lợi 
hơn rất nhiều cho các kiến trúc sư cảnh quan thiết kế hiệu quả. 
Vì thế, việc xây dựng một hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh ứng dụng trong 
thiết kế và trang trí cảnh quan đô thị ở một số tỉnh miền Đông Nam Bộ là cấp thiết 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Vật liệu: 
Các chủng loại hoa kiểng được thu thập mẫu ở một số tỉnh Miền Đông Nam Bộ 
Nội dung: 
- Nghiên cứu thành lập một hệ thống các dữ liệu về cây xanh hoa cảnh của các tỉnh Đông 
Nam Bộ phục vụ cho công tác thiết kế và trang trí cảnh quan. 
- Phân vùng sinh thái đặc trưng của các chủng loại cây xanh hoa cảnh 
- Nghiên cứu sự đa dạng về các chủng loại cây xanh hoa cảnh bản địa và nhập nội trong 
điều kiện sinh trưởng và phát triển của từng khu vực 
- Thiết lập cơ sở tư liệu phục vụ công tác nghiên cứu giảng dạy và học tập chuyên ngành 
Phương pháp nghiên cứu: 
- Khảo sát nghiên cứu các chủng loại cây xanh hoa kiểng ở các một số tỉnh miền Đông 
Nam Bộ 
- Phương pháp so sánh hình thái thực vật để định danh: 
Để tiến hành phân loại cây xanh chúng tôi dùng phương pháp so sánh hình thái làm phương 
pháp cơ bản. Dựa vào cấu tạo bên ngoài của thực vật, so sánh các hình thái cơ quan dinh dưỡng 
và cơ quan sinh sản giữa các cá thể với nhau. Dựa vào sự giống nhau và khác nhau đó để sắp xếp 
chúng vaof các bậc phân loại. 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh 118 
Phạm Minh Thịnh – Khoa Môi trường và Tài nguyên, Đại học Nông Lâm Tp. HCM  
- Phương pháp khảo sát, điều tra thu thập số liệu: 
Một số mẫu vật cây xanh hoa kiểng được chúng tôi điều tra ở các nhà vườn, shop hoacác 
thông tin được đánh dấu và mã hoa trong các phiếu điều tra ở hiện trường. Sau đó các dữ liệu 
được tổng hợp lại theo một trình tự 
- Phương pháp tin học quản lý và xử lý số liệu: 
Các số liệu được sử dụng các chương trình tin học như Word,excelđể xử lý thông tin và 
sắp xếp theo một trình tự hệ thống. 
- Địa điểm nghiên cứu: 
Nghiên cứu ở các tỉnh : Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Thành Phố 
Hồ Chí Minh 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Hệ thống dữ liệu về cây xanh hoa cảnh các tỉnh miền Đông Nam Bộ 
Qua khảo sát điều tra, thu thập mẫu vật phân loại ở một số tỉnh Miền Đông Nam Bộ: Bình 
Dương, Bình Thuận, Đồng Nai, B Rịa vũng Tu v Thnh phố Hồ Chí Minh, đã hệ thống được 810 
loài thuộc 125 họ thực vật được hệ thống theo thên khoa học, tên việt và tên họ theo bảng sau: 
Hệ thống dữ liệu 810 loài trên được phân chia theo các nhóm cơ sở về đặc điểm sinh 
trưởng, hình thái, công dụng như: 
- Nhóm dạng sống gồm: cây bụi, thân gỗ, dây leo, dương xỉ, hoa lan, thủy sinh, cỏ, cau dừa 
thiên tuế và xương rồng 
- Nhóm công dụng của cây xanh hoa kiểng bao gồm: Cây có lá đẹp, cây có thân đẹp, cây 
có hoa đẹp, cây làm viền, cây làm nền, cây ăn quả, cây khử mùi, cây tạo bóng mát, cây trồng 
trong chậu và cây làm bon sai 
- Nhóm Cơ sở dữ liệu về đặc điểm thiết kế của cây xanh- hoa cảnh bao gồm: nhóm cây 
nội thất, nhóm cây ngoại thất, nhóm cây trồng ban công, nhóm cây trồng trên các lối đi, nhóm 
cây trồng ven bờ nước, nhóm cây trồng dưới nước, nhóm cây trồng trong công sở, nhóm cây 
trồng trên đường phố, nhóm cây trồng trong công viên, nhóm cây trồng trong biệt thự, nhóm cây 
trồng trong hồ, nhóm cây trông trên thác nước, nhóm cây trồng trên đồi, nhóm cây trồng trong 
bồn hoa, nhóm cây trông trên giàn hoa leo và nhóm cây trồng trên các bờ biển . 
 - Nhóm đặc điểm về nhu cầu ánh sáng, nhu cầu nước,mùa ra hoa và phát triển của cây 
xanh hoa cảnh bao gồm: Nhóm cây theo nhu cầu ánh sáng (cây ưa sáng, cây trung gian, cây ưa 
bóng), Nhóm theo nhu cầu độ ẩm( Cây ưa độ ẩm cao, cây ưa độ ẩm thấp, cây ưa độ ẩm vừa), 
Nhóm cay theo trạng mùa ( cây thường xanh có lá xanh quanh năm và cây rụng lá theo mùa), 
Nhóm cây theo môi trường sống ( bao gồm nhóm cây mọc trên cạn và nhóm cây mọc dưới nước), 
nhóm cây thao trạng mùa ra hoa(cây ra hoa được phân chia trong 12 tháng) và nhóm cây theo 
thời gian sống( cây sống 1 năm và cây sống nhiều năm) 
Các nhóm cây trên được phân chia theo đặc điểm của hệ thống dữ liệu và biểu thị qua các 
bảng số như sau 
3.1.1. Cơ sở dữ liệu theo nhóm cây: 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh 119 
Phạm Minh Thịnh – Khoa Môi trường và Tài nguyên, Đại học Nông Lâm Tp. HCM  
Cây xanh hoa kiểng được sắp xếp theo thứ tự A-Z của tên cây tiếng việt, được chia thành 9 
nhóm nhỏ theo đặc điểm dạng sống của cây như: cây bụi, cây xanh, dây leo, dương xỉ, hoa lan, 
thủy sinh, cau dừa, tuế, xương rồng, và nhóm cỏ. 
Trong tổng số lượng 810 loài được phân chia theo nhóm dạng sống thì tỉ lệ sĩ lượng loài cây 
bụi chiếm tỉ lệ rất lớn 60%, dạng thân gỗ chiếm 19%, dây leo 11%, như vậy qua khảo sát với số 
liệu của hệ thống dữ liệu thì trn thị trường hiện nay tập trung phát triển hoa kiểng cây bụi và cây 
gỗ chiếm ưu thế cao và đa dạng chủng loại các loài thuộc các nhóm khác chiếm tỉ lệ thấp điều 
này cho thấy chủng loại không đa dạng mà chỉ đơn điệu một vài loài theo bảng 1: 
Bảng 1: tỉ lệ % số lượng cây trong nhóm đặc điểm cây xanh hoa kiểng theo dạng sống 
NHÓM CÂY 
Cây 
bụi 
Thân 
gỗ 
Dây 
leo 
Dương 
xỉ 
Hoa 
lan 
Thủy 
sinh 
Nhóm 
cỏ 
Cau 
dừa 
tuế 
Xương 
rồng 
Số lượng 482 154 90 9 18 4 5 42 10 
Tỉ lệ % 60 19 11 1 2 0 1 5 1 
Vì thế việc ứng dụng hệ thống dữ liệu trong truy cập các thông tin thuộc các nhóm cây bụi 
và cây gỗ khá thuận lợi , còn các nhóm khác thì còn hạn chế trong ứng dựng thiết kế thi công 
3.1.2. Cơ sở dữ liệu về đặc điểm công dụng của cây xanh- hoa cảnh 
Đặc điểm của chủng loại cây xanh hoa kiểng được phân chia theo các công dụng chức năng 
của chúng trong lãnh vực thiết kế và thi công cảnh quan như: cây có lá đẹp, thân đẹp, hoa đẹp, 
cây viền, cây phủ nền, cây ăn quả, cây khử mùi, cây bóng mát, cây trồng chậu và cây làm bonsai. 
Thông qua bảng 2 về phần trăm tỉ lệ về số lượng, thì các chủng loại cây xanh hoa kiểng 
hiện nay thì các nhóm cây có thân đẹp(88%), lá đẹp(95%) và hoa đẹp(75%) là tiêu chuẩn đầu tiên 
khi chọn cây trang trí, đay cũng là điều thuận lợi hiện nay trong việc tra cứu bảng hệ thống vì sự 
đa dạng của chúng. Tuy nhiên một trong những điều quan tâm hiện nay ngoài vẻ đẹp của cây về 
thân, lá, hoa thì cây xử lý môi trường , cây bon sai,  cũng điểm nóng trên thị trường hiện nay 
mà hạn chế trong việc truy cập thông tin trong bản hệ thống để ứng dụng trong thiết kế. 
Bảng 2: Tỉ lệ % số lượng cây trong nhóm đặc điểm cây theo công dụng     
  ĐẶC ĐIỂM CÔNG DỤNG 
LÁ 
ĐẸP 
THÂN 
 ĐẸP 
HOA 
 ĐẸP 
CÂY 
VIỀN 
CÂY 
 NỀN 
ĂN 
QUẢ 
KHỬ 
MÙI 
BÓNG 
MÁT CHẬU
BON 
SAI 
Số 770 710 609 152 314 41 17 243 516 46
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh 120 
Phạm Minh Thịnh – Khoa Môi trường và Tài nguyên, Đại học Nông Lâm Tp. HCM  
lượng 
% 95 88 75 19 39 5 2 30 64 6
 3.1.3. Cơ sở dữ liệu về đặc điểm thiết kế của cây xanh- hoa cảnh 
 Để thuận lợi trong việc lựa chọn cây xanh hoa cảnh thích ứng với các vị trí trong thiết kế 
cảnh quan, đặc điểm thích nghi và thích hợp được phân chia theo các chủ đề bố cục sau: Ngoại 
thất, nội thất, ban công, lối đi, venbờ nước, công sở, công viên, đường phố, biệt thự, hồ, thác 
nước, đồi, bồn hoa, giàn hoa, vùng biển. 
Bảng 3: Tỉ lệ % số lượng cây trong nhóm đặc điểm cây theo bố trí thiết kế thi công cảnh 
quan 
ĐẶC ĐIÊM BỐ TRÍ VỊ TRÍ THIẾT KẾ 
NỘI 
THẤT 
NGOẠI 
 THẤT 
BAN 
CÔNG 
LỐI 
ĐI 
VEN BỜ 
NƯỚC 
DƯỚI 
NƯỚC 
CÔNG 
SỞ 
Đ. 
PHỐ 
C. 
VIÊN 
BIỆT 
THỰ 
HỒ THÁC ĐỒI BỒN 
HOA 
GIÀN 
LEO 
BỜ 
BIỂN 
(SL) 
272 
675 311 644 452 10 584 308 784 774 25 111 350 482 121 73 
(%) 
34 83 38 80 56 1 72 38 97 96 3 14 43 60 15 9 
 Ứng dụng tra cứu trong bảng đặc điểm bố trí thiết kế rất thuận lợi trong việc tìm dữ liệu 
về các chủng loại cây trang trí ngoại thất, biệt thự, bồn hoa, lối đi và công viên. Tuy nhiên một số 
dữ liệu còn hạn chế về các chủng loại cây trông dưới nước, trong hồ, bờ biển như các khu 
Resot 
3.1.4. Đặc điểm về nhu cầu ánh sáng, nhu cầu nước,mùa ra hoa và phát triển của cây 
xanh hoa cảnh 
 Nhằm thuận lợi cho việc lựa chọn các đặc điểm phù hợp của các nhà thiết kế về các bố 
cục thích hợp và đặc trưng theo những chủ đề, hệ thống dữ liệu về nhu cầu ánh sang, nhu cầu 
nước, mùa ra hoa, cây rụng lá, cây nhiều năm hay một năm sẽ được phân chia theo bảng để dễ 
chọn lựa trong thiét kế . 
dễ nhận thấy trong bảng tỉ lệ % về số lượng của bảng 4 là các chủng loại cây ưa sáng, ẩm 
vừa và thường xanh chiếm ưu thế về dữ liệu trong hệ thống. đây cung là một ưu điểm trong thiết 
kế và thi công cảnh quan vì những đặc điểm này là ưu tiên hàng đầu trong quá trình pht triển 
trong đô thị của các tỉnh Miền Đông Nam Bộ. 
Dữ liệu về cây trồng trên cạn, cây sống lâu năm chiếm tỉ lệ lớn trong cơ sở dữ liệu cũng là 
một ưu điểm trong việc truy cập thông tin. Các nhóm cây ra hoa được phân bố đều trong 12 tháng 
tạo điệu kiện cho các nhà thiết kế truy tìm những chủng loại ra hoa vo cc thời điểm phù hợp trong 
bố cục thiết kế của minh. 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh 121 
Phạm Minh Thịnh – Khoa Môi trường và Tài nguyên, Đại học Nông Lâm Tp. HCM  
Bảng 4: tỉ lệ % số lượng cây trong nhóm đặc điểm cây theo nhu cầu ánh sang, nhu cầu 
nước, trạng mùa và thời gian sống 
NHU CẦU ÁNH SÁNG NHU CẦU ĐỘ ẨM TRẠNG MÙA 
ƯA 
SÁNG 
TRUNG 
GIAN 
CHỊU 
 BÓNG 
ẨM 
CAO 
ẨM 
VỪA 
ẨM 
THẤP 
THƯỜNG
 XANH 
RỤNG
 LÁ 
SỐ LƯỢNG 704 70 36 53 752 10 777 33 
Tỉ lệ % 87 9 4 7 93 1 96 4 
 MÔI TRƯỜNG 
SỐNG 
MÙA RA HOA (tháng) THỜI GIAN 
SỐNG 
Trên 
cạn 
Dưới 
nước 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhất 
niên 
Đa 
niên 
SL 
 807 3 559 566 580 600 602 554 545 518 509 483 507 523 36 774 
% 
 99 1 69 70 72 74 74 68 67 64 63 60 63 65 4 96 
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Qua khảo sát, điều tra và thu thập mẫu vật cc chủng loại cy xanh hoa kiểng thuộc cc tỉnh 
miền Đông Nam Bộ như: Bình Dương, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, và thành phố 
Hồ Chí Minh, đ xc định được 810 loài cây xanh hoa kiểng thuộc 125 họ thực vật. 
Nhằm thuận lợi trong việc tra cứu các thông tin về đặc điểm của các chủng loại cây xanh 
hoa kiểng phục vụ trong thiết kế và thi công cảnh quan. Các dữ liệu được phân chia theo các 
nhóm đặc điểm sau: 
+ Cơ sở dữ liệu về đặc điểm nhóm cây xanh hoa kiểng 
+ Cơ sở dữ liệu về đặc điểm công dụng của cây xanh- hoa cảnh 
+ Cơ sở dữ liệu về đặc điểm thiết kế của cây xanh- hoa cảnh 
+ Đặc điểm về nhu cầu ánh sáng, nhu cầu nước,mùa ra hoa và phát triển của cây xanh hoa 
cảnh 
Cần được nghiên cứu sâu hơn về quản lý các dữ liệu cây xanh hoa cảnh ở Việt Nam, ứng 
dụng tin học trong quản lý nhằm nâng cao phần ứng dụng các dữ liệu trong ngành thiết kế cảnh 
quan . 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh 122 
Phạm Minh Thịnh – Khoa Môi trường và Tài nguyên, Đại học Nông Lâm Tp. HCM  
Cập nhật thường xuyên các chủng loại cây mới nhập nội, nghiên cứu sự thích nghi và khả 
năng ứng dụng thiết kế và thi công ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Võ Văn Chi và Dương Đức tiến, Phân loại thực vật, NXB đại học và trung học chuyên nghiệp Hà 
Nội, 1978 
Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, Montreal Canada,1991-1993 
Đào Đình Bắc, các phương pháp quy hoạch đô thị, NXB thế giới,1996 
Trần Hợp, Cây xanh, cây cảnh Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh, NXB Nông nghiệp, 1997 
The Gaden book. Phaidon press limited regent’s wharf all saints street London, 2000 
Nong Nooch Tropical Garden. Thai lan, 2000 
Landscape design. A cultural and Architectual history. Elizabeth barlow rogers, 2001 
Garden in China. Peter Walder, 2002 
Phạm Minh Thịnh ,Nghiên cứu cây xanh đô thị trong kiến trúc cảnh quan của thành phố Huế, , 
tập san nghiên cứu khoa học và công nghệ số 3, 2002 
Boo Chih Min,1001 garden plant in Singapore,2003 
Trang trí cây lá màu trong nội thất, Mai Tuệ Mẫn, NXB Mỹ thuật,2004 
Vương Thị Thủy, 2006. Luận văn kỹ sư chuyên ngành Cảnh Quan và Kỹ Thuật Hoa Viên, Đại 
học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_he_thong_du_lieu_phan_loai_cay_xanh_hoa_canh_ung_du.pdf