Xây dựng đồ thị đáp ứng liều hấp thụ đối với bức xạ Gamma và tia-X ứng dụng trong định liều sinh học
Định liều sinh học đối với các mẫu máu dựa trên phép đo liều tương đối và đường chuẩn liều vật lý. Bài báo này trình bày nghiên cứu về việc xây dựng đồ thị đáp ứng liều hấp thụ đối với nguồn xạ trị Co-60 và máy phát tia-X dựa trên kỹ thuật đo liều bằng đầu dò ion hóa và liều kế quang phát quang. Kết quả thực nghiệm đã lựa chọn vị trí có suất liều hấp thụ trong không khí ≤ 0,5 Gy/min đối với nguồn xạ trị Co-60 và máy phát tia-X. Từ đó, xây dựng được 2 đồ thị đáp ứng liều hấp thụ tương ứng với dải liều chiếu xạ các mẫu máu là 0 – 5 Gy đối với nguồn xạ trị Co-60 và máy phát tia-X. Kết quả nghiên cứu này đã được ứng dụng để xây dựng đường chuẩn liều – hiệu ứng sai hình nhiễm sắc thể trong mẫu máu, phục vụ định liều sinh học ở Viện
Nghiên cứu Hạt nhân.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng đồ thị đáp ứng liều hấp thụ đối với bức xạ Gamma và tia-X ứng dụng trong định liều sinh học
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 119 XÂY DỰNG ĐỒ THỊ ĐÁP ỨNG LIỀU HẤP THỤ ĐỐI VỚI BỨC XẠ GAMMA VÀ TIA-X ỨNG DỤNG TRONG ĐỊNH LIỀU SINH HỌC Nguyễn Văn Hùng1 Phạm Văn Dũng1 Phan Văn Toàn1 Phạm Xuân Hải1 TÓM TẮT Định liều sinh học đối với các mẫu máu dựa trên phép đo liều tương đối và đường chuẩn liều vật lý. Bài báo này trình bày nghiên cứu về việc xây dựng đồ thị đáp ứng liều hấp thụ đối với nguồn xạ trị Co-60 và máy phát tia-X dựa trên kỹ thuật đo liều bằng đầu dò ion hóa và liều kế quang phát quang. Kết quả thực nghiệm đã lựa chọn vị trí có suất liều hấp thụ trong không khí ≤ 0,5 Gy/min đối với nguồn xạ trị Co-60 và máy phát tia-X. Từ đó, xây dựng được 2 đồ thị đáp ứng liều hấp thụ tương ứng với dải liều chiếu xạ các mẫu máu là 0 – 5 Gy đối với nguồn xạ trị Co-60 và máy phát tia-X. Kết quả nghiên cứu này đã được ứng dụng để xây dựng đường chuẩn liều – hiệu ứng sai hình nhiễm sắc thể trong mẫu máu, phục vụ định liều sinh học ở Viện Nghiên cứu Hạt nhân. Từ khóa: Định liều sinh học, liều hấp thụ, đồ thị đáp ứng liều, liều kế quang phát quang (OSLD), suất kerma không khí (Kair) 1. Mở đầu Phương pháp định liều sinh học dựa trên phép đo liều tương đối thông qua đường chuẩn liều – hiệu ứng sai hình nhiễm sắc thể máu ngoại vi in-vitro, được chiếu xạ trên nguồn bức xạ nào đó với liều hấp thụ đã biết, tức là liều vật lý đã biết [1]. Hiệu ứng sinh học đối với bức xạ phụ thuộc vào loại bức xạ, năng lượng bức xạ, suất liều hấp thụ và liều hấp thụ bức xạ. Do đó, để chiếu xạ các mẫu máu thì trước tiên phải xác định liều vật lý, tức là xây dựng được đồ thị đáp ứng liều. Để xác định liều hấp thụ (đơn vị đo là Gy), thường người ta sử dụng kỹ thuật đo liều bằng đầu dò ion hóa, đây là kỹ thuật đo liều chính xác hơn cả vì là đo liều tuyệt đối. Ngoài ra còn sử dụng kỹ thuật bổ sung là định liều hấp thụ bằng liều kế quang phát quang (ký hiệu là OSLD) do có ưu điểm là kích thước nhỏ, dễ gắn cạnh mẫu máu. Trong bài báo này trình bày nghiên cứu về việc xây dựng đồ thị đáp ứng liều hấp thụ đối với bức xạ gamma của nguồn nguồn xạ trị Co-60 và nguồn phát tia-X dựa trên kỹ thuật đo liều bằng đầu dò ion hóa và OSLD. Để xây dựng đồ thị đáp ứng liều hấp thụ, đầu tiên phải xác định được vị trí của 2 loại nguồn bức xạ này có giá trị suất liều hấp thụ trong không khí (hay còn gọi là suất kerma không khí, ký hiệu là Kair) phù hợp (Kair≤ 0,5 Gy/min đối với nguồn xạ trị Co-60 và máy phát tia-X, trong đó ký hiệu “min” là “phút”) tương ứng với dải liều hấp thụ là 0 – 5 Gy để chiếu xạ các mẫu máu, đóng góp vào hướng nghiên cứu về “Xây dựng bộ số 1 Viện Nghiên cứu Hạt nhân - Đà Lạt Email: ngvhung58@gmail.com TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 120 liệu đường chuẩn liều – hiệu ứng và phông sai hình nhiễm sắc thể ngẫu nhiên phục vụ công tác định liều sinh học ứng phó sự cố bức xạ” thực hiện ở Viện Nghiên cứu Hạt nhân (NCHN). 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm 2.1.1. Nguồn xạ trị Co-60 Máy xạ trị Co-60 ở Bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa có các đặc trưng sau: Hãng “Theratron”, Model “Elite 80”, Version 3.06, No. 821; sản xuất năm 2002 tại Canada; hoạt độ 709,2 Ci (tháng 9/2016). Mục đích của việc dùng nguồn này nhằm khảo sát và tìm vị trí có Kair≤ 0,5 Gy/min để xây dựng đồ thị đáp ứng liều, ứng dụng chiếu xạ các mẫu máu trong dải liều 0 – 5 Gy. Hình ảnh máy xạ trị Co-60 được trình bày trên hình 1. Hình 1: Máy xạ trị “Theratron Elite 80” 2.1.2. Máy phát tia-X Máy phát tia-X ở Viện NCHN có đặc trưng sau: Hãng “Rigaku”, Model “Radioflex-200EGM”, Serial No. TJ 42196-1; sản xuất năm 2006 tại Nhật Bản; ống tia-X Ceramic cửa sổ Be dày 1 mm; phin lọc cố định hình tròn có đường kính 10 cm và dày 2 mmAl; dải cao thế đỉnh HV = (70 – 200 kVp) ± 2 kV, dòng phát cố định 5 mA; tiêu cự ống phóng: 2x2 mm2, khoảng cách từ cực phát tới phin lọc Al cố định: 11 cm) [2]. Mục đích của việc dùng máy này nhằm xác định liều hấp thụ trong không khí (ký hiệu là Dair) tại vị trí có Kair ≤ 0,5 Gy/min ở cao thế 200 kV để xây dựng đồ thị đáp ứng liều, ứng dụng chiếu xạ các mẫu máu trong dải liều 0 – 5 Gy. Hình ảnh ống phát tia-X được trình bày trên hình 2. Hình 2: Đầu ống phát máy tia-X 2.1.3. Hệ chuẩn liều cấp II Hệ chuẩn liều cấp II “Farmer Dosimeter” (gọi tắt là hệ “Farmer”) ở Viện NCHN, sản xuất năm 1983 tại Anh, bao gồm: Máy đo điện tích “NE- 2570/1B” và đầu dò ion hóa “NE- 25671” với đặc trưng sau: Thể tích nhạy 0,6 cc (dạng trụ với chiều dài 24 mm, đường kính ngoài 6 mm); vỏ nhựa “Build-up cap” tương đương mô; dải đo năng lượng bức xạ photon: 50 keV – 2 MeV; dải suất liều: 4 mGy/min – 40 Gy/min; hệ số chuẩn air kerma (ký hiệu là CF) đối với Co-60: CF = 41,8 ± 0,2 mGy/nC (tại các điều kiện chuẩn: nhiệt độ 20oC, áp suất 101,325 kPa = 1 atm = 1013,25 mbar, độ ẩm tư ... ồn xạ trị Co-60 3.1.1. Đo suất liều bằng hệ “Farmer” Kết quả đo dùng đầu dò gắn “Build- up cap”, bao gồm việc hiệu chỉnh nhiệt độ và áp suất trong lúc đo theo biểu thức (1); ghi thời gian đo dòng; ghi dòng đo được; và tính Kair trung bình tại 3 vị trí khoảng cách (ký hiệu là L, L = 62,2; 70 và 80 cm) tính từ tâm nguồn phát gamma theo chiều thẳng đứng từ trên xuống trên máy xạ trị Co-60 (Dòng điện tích phông trung bình đo được là 0,01 nC). Kết quả đo Kair trung bình theo biểu thức (1) được nêu trong cột (6) của bảng 1 (ký hiệu σ là độ lệch chuẩn tương đối của giá trị trung bình của Kair đối với 5 phép đo với hệ số phủ “k” bằng 2 ở mức tin cậy 95%). TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 124 Bảng 1: Kết quả đo Kair trung bình dùng đầu dò gắn “Build-up cap” tại 3 vị trí khảo sát L (cm) KTP T (sec) I (nC) Kair (mGy/min) Kair (mGy/min) ± σ (%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) 62,2 1,022 57,7 10,235 454,664 455,4 ± 0,1 57,3 10,180 455,378 57,1 10,140 455,177 57,5 10,225 455,800 57,5 10,225 455,800 70,0 1,024 56,8 7,890 356,744 356,6 ± 0,1 57,5 7,985 356,644 57,6 8,010 357,139 57,6 8,000 356,693 57,5 7,990 356,867 80,0 1,024 56,1 6,015 275,360 275,2 ± 0,1 53,7 5,755 275,232 56,4 6,045 275,261 56,8 6,085 275,131 57,1 6,120 275,260 Nhận xét: - Ngoài ra thí nghiệm được tiến hành như ở trên nhưng với đầu dò “trần” nghĩa là không gắn “Build-up cap” thì giá trị Kair đo được giảm khoảng 11% tại các khoảng cách 62,2 cm (11,0%), 70 cm (10,9%) và 80 cm (10,9%). Do đó, theo [1], Kair đo được khi gắn “Build-up cap” chính là liều hấp thụ trong mẫu máu. - Do đó trong thực tế, để chiếu các mẫu máu ứng dụng trong định liều sinh học thì việc chọn Kair= 275,2 mGy/min khi dùng đầu dò gắn “Build-up cap” tại khoảng cách L = 80 cm sẽ cho độ lệch nhỏ hơn (khi xê dịch khoảng cách đặt đầu dò/mẫu) về giá trị suất liều hấp thụ, và cũng đáp ứng được thời gian chiếu xạ các mẫu máu. 3.1.2. Xác định liều hấp thụ theo thiết kế chiếu mẫu Thí nghiệm chiếu mẫu và đo Dair được thực hiện 3 lần nhằm khảo sát độ lặp lại (độ ổn định) của kết quả thí nghiệm. Thiết kế chiếu mẫu (mẫu máu cùng đầu dò gắn “Build-up cap”, tại vị trí chiếu L = 80 cm với Kair = 275,2 mGy/min) trong mỗi lần thí nghiệm như sau: Dải liều chiếu theo thiết kế (ký hiệu là Dtk), Dtk = 50, 100, 250, 500, 750, 1000, 1500, 2000, 3000, 4000 và 5000 mGy. Do đó thời gian chiếu tương ứng là 0,18; 0,36; 0,91; 1,82; 2,72; 3,63; 5,45; 7,27; 10,9; 14,53 và 18,16 min. Kết quả đo Dair trung bình bằng hệ “Farmer” dùng đầu dò kèm theo các mẫu máu với 3 lần liều thiết kế được nêu trong cột (2) của bảng 2, trong đó ký hiệu RB là độ lệch tương đối của kết quả thí nghiệm. TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 125 Bảng 2: Kết quả đo Dair trung bình theo Dtk dùng đầu dò kèm theo mẫu máu trong 3 lần thí nghiệm Dtk (mGy) Dair (mGy) RB (%) σ (%) (1) (2) (3) (4) 50 50,4 +0,8 2,5 100 99,4 -0,6 2,2 250 250,8 +0,3 2,5 500 497,3 -0,5 1,9 750 752,8 +0,4 1,8 1000 996,0 -0,4 1,7 1500 1505,0 +0,3 1,5 2000 2008,0 +0,4 1,7 3000 3010,0 +0,3 1,5 4000 4016,0 +0,4 1,5 5000 4981,7 -0,4 1,4 3.1.3. Xây dựng đồ thị đáp ứng liều Từ số liệu ở cột (1) và cột (2) của bảng 2, xây dựng được đồ thị đáp ứng liều hấp thụ (giữa liều thiết kế và liều trong mẫu máu, ký hiệu là Dm) trong dải liều 0 – 5 Gy tại L = 80 cm với Kair = 275,2 mGy/min đối với nguồn xạ trị Co-60, được trình bày trên hình 9. Hình 9: Đồ thị đáp ứng liều hấp thụ giữa Dm và Dtk đối với nguồn xạ trị Co-60 Từ đồ thị hình 9 thấy rằng Dm tuân theo quy luật tuyến tính với Dtk (R 2 = 1) được tính theo công thức sau: Dm = 0,9998.Dtk + 1,9213 (4) 3.2. Đồ thị đáp ứng liều đối với nguồn phát tia-X 3.2.1. Xác định suất liều chiếu tại cao thế 200 kV bằng hệ “Victoreen” Do hệ “Victoreen” không đo được suất liều chiếu (P) tại cao thế 200 kV nên để xác định được suất liều chiếu tại cao thế này, thí nghiệm được thực hiện bằng phép ngoại suy: đo suất liều chiếu tại các giá trị cao thế từ 90 đến 160 kV, sau đó ngoại suy ra suất liều chiếu tại cao thế 200 kV. Kết quả đo không có filter Al tại khoảng cách nằm ngang từ đầu dò tới tâm ống phát L = 25 cm được nêu trong bảng 3, trong đó các giá trị ở cột (3) được suy tương ứng từ cột (2) theo hệ số chuyển đổi ở biểu thức (3). TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 126 Bảng 3: Kết quả đo P (R/min) theo cao thế HV (kV) bằng hệ “Victoreen” HV (kV) P (R/min) Kair (mGy/min) (1) (2) (3) 90 76,00 665,76 120 89,90 787,52 150 106,50 932,94 160 112,84 988,48 Từ số liệu ở cột (1) và cột (3) ở bảng 3, dùng Excel xây dựng được mối tương quan dạng hàm mũ giữa Kair (mGy/min) và HV như sau [4]: Kair (mGy/min) = 400,47.exp(0,0056.HV) với R2 = 1. Khi HV = 200 kV thì: Kair = 1.227,4 mGy/min (5) 3.2.2. Xác định suất liều hấp thụ tại cao thế 200 kV bằng OSLD Dùng nhóm 4 OSLD chiếu xạ với các thông số sau: HV = 200 kV, L = 25 cm, không filter Al, thời gian chiếu 1 min. Kết quả đo trên hệ “MicroStar” cho suất liều tương đương trung bình là 1.678 mSv/min. Từ đó chuyển sang Kair [theo hệ số biến đổi Kai r(mGy/min) = (mSv/min)/ 1,46] được kết quả như sau [6]: Kair(mGy/min) ± σ (%) = 1.149,3 ± 1,1 (6) So sánh kết quả Kair đo bằng OSLD ở biểu thức (6) với kết quả đo bằng hệ “Victoreen” và ngoại suy ở biểu thức (5) thấy rằng chúng tương đương nhau (độ lệch tương đối chỉ là 6,8%). Điều này có thể suy ra rằng: Phép ngoại suy suất liều từ giá trị cao thế 160 kV tới 200 kV là có thể chấp nhận được và nằm trong sai số cho phép. 3.2.3. Xác định HVL tại cao thế 200 kV bằng hệ “Victoreen” Để chiếu xạ các mẫu máu phục vụ định liều sinh học, cần xác định HVL đối với filter Al bổ sung bằng hệ “Victoreen” nhằm xác định các giá trị liều hấp thụ được chính xác hơn do phổ tia-X là liên tục và liều phụ thuộc mạnh vào năng lượng thấp. Do đó, thí nghiệm được tiến hành với các thông số sau: Cao thế đặt ở 3 giá trị 90, 120 và 150 kV; thời gian mỗi phép đo suất liều chiếu là 1 min (mỗi giá trị cao thế đo nhiều lần, từ 15 đến 20 lần, và lấy kết quả suất liều chiếu trung bình); với mỗi giá trị cao thế đo không có filter Al và tương ứng có filter Al; khoảng cách nằm ngang từ đầu dò tới tâm ống phát L = 25 cm. Kết quả đo suất liều chiếu trung bình P (R/min) tại 3 giá trị cao thế HV dùng hệ “Victoreen” được nêu trong bảng 4. Bảng 4: Kết quả đo suất liều chiếu trung bình P (R/min) theo cao thế HV (kV) bằng hệ “Victoreen” HV (kV) Filter (mmAl) P (R/min) 90 0 76,0 1 63,5 2 55,0 5 38,5 120 0 89,9 1 75,7 2 66,5 5 47,7 150 0 106,5 1 91,6 2 81,9 5 60,4 6 56,3 Từ kết quả đo ở bảng 4 tại mỗi giá trị cao thế (90, 120 và 150 kV), dùng Excel vẽ đồ thị mối tương quan dạng hàm mũ giữa các giá trị suất liều chiếu trung bình và chiều dày filter Al [4], xác định được HVL tương ứng là 4,99; 5,35 và 6,35 mmAl. Dùng Excel vẽ đồ thị mối tương quan dạng hàm mũ giữa các giá trị cao TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 127 thế (90, 120 và 150 kV) và các HVL tương ứng (4,99; 5,35 và 6,35 mmAl), xác định được HVL tại 200 kV là: HVL = 3,4177.exp(0,004.HV) với R2 = 0,994. Khi HV = 200 kV thì: HVL200kV = 7,606 mmAl ≈ 7,6 mmAl (7) Kiểm chứng thực nghiệm biểu thức (7) bằng hệ “Victoreen”: Từ biểu thức (7), tính toán với HV = 160 kV thì HVL160kV ≈ 6,5 mmAl. Dùng hệ “Victoreen” đo suất liều chiếu trung bình tại L = 25 cm với trường hợp không filter và có filter 6,5mmAl. Kết quả cho P (không filter) = 112,8 R/min và P (có filter) = 55,3 R/min. Tỷ số P (không filter)/ P (có filter) = 2,04 ≈ 2 nghĩa là việc ngoại suy giá trị HVL200kV tại 200 kV cho kết quả đúng (Độ lệch tương đối chỉ là 2%). 3.2.4. Xác định Kair bằng OSLD khi có filter Thí nghiệm được tiến hành 3 lần với các thông số sau: HV = 200 kV; L = 26,6 cm; nhóm 4 OSLD, đặt sát cạnh nhau và vuông góc với trường chiếu; filter 7,6mmAl đặt sát trước các OSLD; thời gian chiếu cho mẻ OSLD là 1 min. Kết quả đo các OSLD cho giá trị trung bình là: Kair = 497,2 mGy/min ± 2,0% (8) Do đó, có thể dùng giá trị Kair trong biểu thức (8) để chiếu xạ các mẫu máu, bảo đảm được dải liều chiếu và thời gian chiếu xạ. 3.2.5. Xây dựng đồ thị đáp ứng liều * Xác định liều hấp thụ theo thiết kế chiếu mẫu Thí nghiệm chiếu mẫu và đo liều hấp thụ trong không khí (Dair) được thực hiện 3 lần nhằm khảo sát độ lặp lại (độ ổn định) của kết quả thí nghiệm. Thiết kế chiếu mẫu (mẫu máu cùng các OSLD, tại L = 26,6 cm với Kair = 497,2 mGy/min) trong mỗi lần thí nghiệm như sau: Dải liều chiếu theo thiết kế Dtk = 50, 100, 250, 500, 750, 1000, 1500, 2000, 3000, 4000 và 5000 mGy. Do đó thời gian chiếu tương ứng là 0,1; 0,2; 0,5; 1; 1,5; 2; 3; 4; 6; 8 và 10 min. Kết quả đo Dair trung bình các OSLD trên hệ “MicroStar” với 3 lần liều thiết kế được nêu trong cột (2) của bảng 5. Bảng 5: Kết quả đo Dair trung bình bằng OSLD kèm theo mẫu máu với liều thiết kế trong 3 lần thí nghiệm Dtk (mGy) Dair (mGy) RB (%) σ (%) (1) (2) (3) (4) 50 49,3 -1,4 4,4 100 101,6 +1,6 3,3 250 243,3 -2,7 1,0 500 496,6 -0,7 2,7 750 759,7 +1,3 2,0 1000 1016,3 +1,6 3,1 1500 1498,8 -0,1 1,9 2000 2015,5 +0,8 2,3 3000 3002,8 +0,1 2,0 4000 4030,1 +0,8 1,6 5000 5035,6 +0,7 2,0 * Xây dựng đồ thị đáp ứng liều Theo [1], hệ số biến đổi thành liều hấp thụ (Gy) trong mô mềm bằng giá trị liều hấp thụ trong không khí nhân với hệ số 1,09 đối với tia-X. Vì vậy, từ bảng 5, kết quả tính liều hấp thụ trung bình trong mẫu máu (Dm) so với liều hấp thụ theo thiết kế (Dtk) được nêu trong bảng 6. TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 128 Bảng 6: Kết quả tính liều hấp thụ trung bình trong mẫu máu(Dm) Dtk (mGy) Dm (mGy) RB (%) σ (%) (1) (2) (3) (4) 50 53,7 +7,4 4,4 100 110,7 +10,7 3,3 250 265,2 +6,1 1,0 500 541,3 +8,3 2,7 750 828,1 +10,4 2,0 1000 1107,8 +10,8 3,1 1500 1633,7 +8,9 1,9 2000 2196,9 +9,8 2,3 3000 3273,0 +9,1 2,0 Dtk (mGy) Dm (mGy) RB (%) σ (%) (1) (2) (3) (4) 4000 4392,8 +8,2 1,6 5000 5488,8 +9,8 2,0 Từ số liệu ở cột (1) và cột (2) của bảng 6, xây dựng được đồ thị đáp ứng liều hấp thụ (giữa liều hấp thụ theo thiết kế và liều trong mẫu máu) trong dải liều 0 – 5 Gy tại L = 26,6 cm với Kair = 497,2 mGy/min đối với máy phát tia-X, được trình bày trên hình 10. Hình 10: Đồ thị đáp ứng liều hấp thụ giữa Dm và Dtk đối với máy phát tia-X Từ đồ thị hình 10 thấy rằng Dm tuân theo quy luật tuyến tính với Dtk (R 2 = 1) được tính theo công thức sau: Dm = 1,0974.Dtk- 2,3828 (9) 4. Kết luận Đối với nguồn xạ trị Co-60: Có thể dùng giá trị Kair = 275,2 mGy/min tại vị trí L = 80 cm để chiếu các mẫu máu trong dải liều từ 0 – 5 Gy (Kair này chính là giá trị suất liều hấp thụ trong mẫu máu); để chiếu các mẫu máu tại vị trí trên, giá trị liều hấp thụ bất kỳ trong mô “Dm” được tính bằng Dtk = 275,2 (mGy/min) x thời gian chiếu mẫu (min), và hiệu chỉnh về liều hấp thụ trong mẫu máu theo công thức (3). Đối với nguồn phát tia-X: Có thể dùng giá trị Kair = 497,2 mGy/min tại vị trí L = 26,6 cm để chiếu các mẫu máu trong dải liều từ 0 – 5 Gy (Kair này chính là giá trị suất liều hấp thụ trong mẫu máu); để chiếu các mẫu máu tại vị trí trên, giá trị liều hấp thụ bất kỳ trong mô “Dm” được tính bằng Dtk = 497,2 (mGy/min) x thời gian chiếu mẫu (min), và hiệu chỉnh về liều hấp thụ trong mẫu máu theo công thức (9). Dựa trên kết quả nghiên cứu này cùng với việc phân tích sai hình nhiễm sắc thể các mẫu máu, cuối năm 2017, Viện NCHN đã tham gia Chương trình so sánh quốc tế “RENEB”. Kết quả so sánh liên phòng thí nghiệm cho thấy các giá trị liều hấp thụ vật lý xác định ở Viện NCHN nằm trong giới hạn “Trumpet curve” ở mức tin cậy 95%. TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 129 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. IAEA (2011), Cytogenetic dosimetry: Applications in preparedness for and response to radiation emergencies, EPR-Biodosimetry, September, Austria 2. Rigaku Corporation (2004), Cat.No.6061A1/ 6062A1/ 6063A1 Portable industrial X-ray inspection apparatus radioflex – 200EGM/ 250EGM/ 300EGM instruction manual (Manual No. ME 16013C04), Japan 3. S. Salman Ahmad et al. (1984), Calibration of Farmer dosimeters, Pinstech/HPD-112, Health Physics Division, Pakistan Institute of Nuclear Science and Technology, Nilore, Rawalpindi, Pakistan 4. Fluke Biomedical (2006), Victoreen 8000: Users manual, Fluke Corporation, USA 5. Landauer Inc. (2012), MicroStar Version 4.3 – Use manual, Japan 6. KIRAMS (2016), “Blood irradiation procedure for X-ray using the X-RAD biological irradiator (Health Canada) and slide preparation”, Lab. of Biological Dosimetry, Korea Institute of Radiological & Medical Sciences (KIRAMS), pp.1-3 7. JIS Z 4511:2005 (2006), Methods of calibration for exposure meters, air kerma meters, air absorbed dose meters and dose-equivalent meters, Japanese Standards Association, Japan 8. Munevver Coskun et al. (2000), “Biological dosimetry following X-ray irradiation”, Turk.J. Med. Sci., Turkey, Vol. 30, pp.563-569 9. L.D. Godfrey et al. (2015), “Evaluation of half value layer (HVL) and homogeneity factor (HF) of some hospitals in Zaria environs Kaduna State Nigeria”, Journal of Archives of Applied Science Research (AASRC9), USA, 7(5) 1-3 ESTABLISHING ABSORBED DOSE RESPONSE CURVES FOR GAMMA AND X-RAY RADIATIONS APPLIED IN BIOLOGICAL DOSIMETRY ABSTRACT Biological dosimetry for blood samples is based on relative dose measurement and a standard curve of physical dose. This article presents study in establishing absorbed dose response curves for Co-60 therapy source and X-ray machine based on dose measuring techniques by ionization detectors and Optically stimulated luminescent dosimeters. Experimental results showed positions with absorbed dose rate in air of ≤ 0,5 Gy/min for the Co-60 therapy source and the X-ray machine. From that, two absorbed dose response curves with absorbed dose range of 0 – 5 Gy for irradiating blood samples are established for the Co-60 therapy source and the X-ray machine, respectively. The results of this study are used to establish dose standard curves – effects of chromosome aberrations in blood samples for serving the biological dosimetry in the Nuclear Research Institute. Keywords: Biological dosimetry, absorbed dose, dose response curve, optically stimulated luminescent dosimeter (OSLD), air kerma rate (Kair) (Received: 20/4/2018, Revised: 15/5/2018, Accepted for publication: 24/12/2018)
File đính kèm:
- xay_dung_do_thi_dap_ung_lieu_hap_thu_doi_voi_buc_xa_gamma_va.pdf