Xây dựng công thức thực nghiệm xác định hệ số ảnh hưởng của mũi hắt sóng đến lưu lượng tràn qua đê biển có tường đỉnh
GIỚI THIỆU
Các kết quả điều tra đánh giá hiện trạng hư
hỏng đê biển sau bão các tỉnh ven biển miền
Bắc và Bắc Trung Bộ cho thấy sóng tràn qua đê
gây hư hại mái trong là một trong những cơ chế
phá hỏng đê biển phổ biến ở nước ta (Vũ Minh
Cát và cộng sự, 2008) (Hình 1).
Công thức xác định lưu lượng sóng tràn
(TAW, 2002), sau đó được tổng hợp (EurOtop,
2007) chưa xét đến ảnh hưởng của chiều cao
tường và bề rộng thềm trước tường. (Thiều
Quang Tuấn, 2013) trên cơ sở (TAW, 2002),
thông qua thí nghiệm trên mô hình vật lý đã
xây dựng được công thức thực nghiệm xác
định ảnh hưởng của chiều cao tường và bề rộng
thềm trước đến khả năng giảm lưu lượng sóng
tràn. Trường hợp tường đỉnh có mũi hắt sóng
vẫn chưa được (TAW, 2002) và (Thiều Quang
Tuấn, 2013) nghiên cứu. Theo kết quả nghiên
cứu (Nguyễn Văn Dũng và cộng sự 2015), mũi
hắt sóng có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng
giảm lưu lượng sóng tràn trung bình qua đê
biển. Vì vậy, cần thiết phải xét đến hệ số ảnh
hưởng này trong công thức tính toán sóng tràn
của (TAW, 2002) cũng như của (Thiều Quang
Tuấn, 2013).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng công thức thực nghiệm xác định hệ số ảnh hưởng của mũi hắt sóng đến lưu lượng tràn qua đê biển có tường đỉnh
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 114 BÀI BÁO KHOA HỌC XÂY DỰNG CÔNG THỨC THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH HỆ SỐ ẢNH HƯỞNG CỦA MŨI HẮT SÓNG ĐẾN LƯU LƯỢNG TRÀN QUA ĐÊ BIỂN CÓ TƯỜNG ĐỈNH Nguyễn Văn Dũng1, Thiều Quang Tuấn2, Lê Xuân Roanh2, Nguyễn Văn Thìn2 Tóm tắt: Lưu lượng tràn qua đỉnh đê có tường đỉnh không chỉ phụ thuộc vào độ lưu không Rc, độ dốc và độ nhám mà còn phụ thuộc vào vị trí, chiều cao và đặc điểm của mũi hắt sóng. Kết quả phân tích số liệu của 324 kịch bản thí nghiệm sóng tràn trong mô hình vật lý đã tìm ra công thức thực nghiệm xác định hệ số ảnh hưởng của mũi hắt sóng đến lưu lượng sóng tràn qua đê biển có tường đỉnh. Từ đó có thể tích hợp một cách tường minh vào công thức (Thiều Quang Tuấn, 2013) cũng như (TAW, 2002) khi có tường đỉnh. Từ khóa: Tường đỉnh; Mũi hắt, Sóng tràn; Đê biển, TAW-2002, Tuan 2013. 1. GIỚI THIỆU Các kết quả điều tra đánh giá hiện trạng hư hỏng đê biển sau bão các tỉnh ven biển miền Bắc và Bắc Trung Bộ cho thấy sóng tràn qua đê gây hư hại mái trong là một trong những cơ chế phá hỏng đê biển phổ biến ở nước ta (Vũ Minh Cát và cộng sự, 2008) (Hình 1). Công thức xác định lưu lượng sóng tràn (TAW, 2002), sau đó được tổng hợp (EurOtop, 2007) chưa xét đến ảnh hưởng của chiều cao tường và bề rộng thềm trước tường. (Thiều Quang Tuấn, 2013) trên cơ sở (TAW, 2002), thông qua thí nghiệm trên mô hình vật lý đã xây dựng được công thức thực nghiệm xác định ảnh hưởng của chiều cao tường và bề rộng thềm trước đến khả năng giảm lưu lượng sóng tràn. Trường hợp tường đỉnh có mũi hắt sóng vẫn chưa được (TAW, 2002) và (Thiều Quang Tuấn, 2013) nghiên cứu. Theo kết quả nghiên cứu (Nguyễn Văn Dũng và cộng sự 2015), mũi hắt sóng có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng giảm lưu lượng sóng tràn trung bình qua đê biển. Vì vậy, cần thiết phải xét đến hệ số ảnh hưởng này trong công thức tính toán sóng tràn của (TAW, 2002) cũng như của (Thiều Quang Tuấn, 2013). Hình 1. Đê biển Hậu Lộc, Thanh Hóa hư hỏng do bão số 7 năm 2005 (nguồn Internet) 2. THÍ NGHIỆM MÔ HÌNH VẬT LÝ MÁNG SÓNG1 Các thí nghiệm mô hình vật lý sóng tràn qua 1 Trường Đại học Hồng Đức. 2 Trường Đại học Thủy Lợi. đê biển có tường đỉnh có mũi hắt sóng đã được triển khai trong máng sóng Hà Lan, Trường ĐH Thủy Lợi. Máng sóng có chiều dài 45m (hiệu quả 42m), rộng 1,0m và cao 1,2m. Máy tạo sóng được trang bị hệ thống hấp thụ sóng phản xạ KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 115 chủ động Active Reflection Compensation (AUKEPC/ARC) và có khả năng tạo sóng ngẫu nhiên theo phổ với chiều cao lên tới 30cm, chu kỳ đỉnh phổ 3,0s. Mô hình đê và các tham số sóng thí nghiệm được lựa chọn có tỷ lệ mô hình là 1/10. Đê được chế tạo có chiều cao 70cm, với hai độ dốc phía biển 1/3 và 1/4 được kết hợp với ba chiều cao tường W khác nhau là 6cm, 9cm, và 12cm. Đồng thời mũi hắt tường đỉnh có 3 góc nghiêng khác nhau là 0o, 45o và 90o và chiều cao mũi hắt hn là 2cm, bề rộng mũi hắt là 2cm. Tường đỉnh có thể dịch chuyển để tạo ra các bề rộng thềm trước S khác nhau 0cm, 10cm và 25cm. Hình 2 minh họa quá trình bố trí thí nghiệm mô hình trong máng sóng. Bảng 1. Tóm tắt các tham số thí nghiệm Mái đê phía biển Các thông số sóng W (cm) S (cm) D (m) β (0) hn (cm) Bn (cm) Hmo(m) Tp (s) Dạng phổ 1/3 0.124, 0.148 và 0.178 1.422, 1.73 và 2.058 Jonswap 6, 9, 12 0, 10, 25 0.55, 0.60 0, 45, 90 2 2 1/4 0.124, 0.148 và 0.178 1.422, 1.73 và 2.058 Jonswap 6, 9, 12 0, 10, 25 0.55, 0.60 0, 45, 90 2 2 Tổng số: 324 kịch bản thí nghiệm Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm mô hình vật lý W h B S Rc* Rc m = 3; 4 n n Hình 3. Mô phỏng các tham số đê và tường trong tính toán sóng tràn Chương trình thí nghiệm được thực hiện với sự kết hợp của các yếu tố hình học đê và các tham số sóng và mực nước được tóm tắt như trong Bảng 1. Các thí nghiệm được thực hiện theo một trình tự biến đổi có hệ thống các tham số của tường đỉnh (S, W, β) nhằm tạo điều kiện đánh giá ảnh hưởng của tường một cách thuận lợi hơn. Tổng cộng có 324 kịch bản thí nghiệm với sóng ngẫu nhiên đã được thực hiện, mỗi thí nghiệm được kéo dài ít nhất là 1000 con sóng để tạo được đầy đủ miền dao động tần số của phổ sóng như mong muốn. Sóng đến và sóng phản xạ được phân tách theo phương pháp của (Zelt and Skjelbreia ,1992), trong đó sử dụng các số liệu ghi sóng của 03 đầu đo sóng đồng bộ được đặt phía trước đê (Hình 2). KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 116 3. TAW (2002) VÀ TUẤN (2013) Lưu lượng sóng tràn trung bình qua đê biển trong trường hợp sóng vỡ (0m< 2.0) theo (TAW, 2002): 03 0 00 0.067 1 1 * . .exp 4.75. . . tan c m m m vm Rq Q HgH (1) Trong đó: + q: Lưu lượng đơn vị sóng tràn trung bình thời gian (l/s trên m dài); + Hmo: Chiều cao sóng tại chân công trình(m); + γβ: Hệ số chiết giảm do ảnh hưởng của góc sóng tới; + γr: Hệ số chiết giảm do độ nhám của vật liệu bảo vệ mái; + γb: Hệ số chiết giảm do cơ; + γv: Hệ số chiết giảm sóng do tường đứng, được xác định theo: + γv = 1,35-0.0078 αw khi độc dốc mặt ngoài tường : αw = 45÷90 o + γv= 1,0 khi αw = 45 o + γv = 0,65 khi αw = 90 o (tường dốc đứng) Hệ số ảnh hưởng tổng hợp của tường v theo (Thiều Quang Tuấn, 2013): 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1.6 1 8v w s c m m m W S R H (2) Trong đó: + w : Hệ số chiết giảm do ảnh hưởng của chiều cao tường đỉnh W; + s : Hệ số chiết giảm do ảnh hưởng của thềm trước S; + W: chiều cao tường đỉnh (cm); + S: Bề rộng thềm trước (cm). 4. KIỂM ĐỊNH SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM TRƯỜNG HỢP TƯỜNG ĐỈNH KHÔNG CÓ MŨI HẮT SÓNG Sử dụng bộ số liệu sóng tràn ứng với trường hợp không có mũi hắt ( = 0), tính toán hệ số chiết giảm ảnh hưởng của tường chắn theocông thức (2) đã được tích hợp vào công thức (1), kết quả so sánh được thể hiện qua Hình 4. Hình 4. Kiểm định số liệu thí nghiệm Bảng 1 với trường hợp tường đỉnh không có mũi hắt sóng theo Thiều Quang Tuấn (2013) và TAW-2002 Kết quả thể hiện trên Hình 4 cho thấy ảnh hưởng của tường đỉnh trên đê trong trường hợp không có mũi hắt được tính toán theo công thức (2) đủ độ tin cậy. Do đó có thể kế thừa công thức này để mở rộng cho trường hợp khi tường đỉnh có mũi hắt. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 117 5. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA MŨI HẮT SÓNG ĐẾN SÓNG TRÀN QUA ĐÊ BIỂN Số liệu thí nghiệm sóng tràn trong trường hợp tường đỉnh có mũi hắt sóng (góc mũi hắt = 450 và 900) được kiểm định với công thức (2) tích hợp vào công thức (1) thể hiện như Hình 5. Kết quả cho thấy mũi hắt sóng có ảnh hưởng đáng kể đến lưu lượng sóng tràn qua đê biển và do vậy cần thiết phải kể đến ảnh hưởng này trong hệ số ảnh hưởng tổng hợp v. Hình 5. Ảnh hưởng của mũi hắt của tường đỉnh đến sóng tràn qua đê biển 6. PHƯƠNG PHÁP MỚI XÁC ĐỊNH HỆ SỐ ẢNH HƯỞNG TỔNG HỢP CỦA TƯỜNG ĐỈNH CÓ MŨI HẮT Do ảnh hưởng của mũi hắt sóng và thềm trước phụ thuộc vào nhau và coi ảnh hưởng của chiều cao tường là độc lập (Nguyễn Văn Dũng và cộng sự, 2015), trên cơ sở kế thừa công thức (2) thì hệ số chiết giảm của tường đỉnh có mũi hắt được thể hiện như sau: , 1 1 1 . v w s (3) Trong đó s, là hệ số chiết giảm do ảnh hưởng của thềm trước và mũi hắt sóng của tường. Hệ số chiết giảm của mũi hắt và thềm trước s, có thể được xác định như (4): , 0 0 , 0 1 1 1 1 1 8s m m s S a a H (4) với a là hệ số kể đến sự ảnh hưởng của mũi hắt, s,=0 là hệ số chiết giảm của thềm trước khi không có mũi hắt (xác định theo công thức (1)). Từ (4), hệ số ảnh hưởng của mũi hắt và thềm acó thể được xác định như sau: , , 0 1 1 s s a (5) Nhìn chung a là hàm số phức hợp phụ thuộc vào bề rộng tương đối S/Hm0, 0m, góc mũi hắt và chiều cao mũi hắt tương đối hn/W. 0 0 , , , nm m hS a F H W (6) Phương trình (6) được xác định dựa vào các số liệu thí nghiệm cùng với các điều kiện biên ràng buộc của a như sau: max 0 khi 0 khi 0& 0 a a a S (7) Hệ số ảnh hưởng tổng hợp của tường v từ số liệu thí nghiệm so với đường chuẩn của (TAW, 2002). log( ) log( ) TAW v m Q Q (8) với QTAW và Qm lần lượt là lưu lượng sóng tràn phi thứ nguyên xác định theo đường chuẩn của (TAW, 2002) không kể đến ảnh hưởng của tường (vế phải của (1) với v =1.0) và lưu lượng sóng tràn phi thứ nguyên đo đạc được (vế trái của (1)). Kết quả phân tích sự phụ thuộc của avới chiều rộng thềm tương đối ứng với các góc hắt sóng khác nhau được thể hiện như Hình 6. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 118 Hình 6. Sự phụ thuộc của a với bề rộng thềm và góc mũi hắt sóng Như vậy, với cùng một góc hắt sóng ( không đổi, Hình 6b hoặc 6c), a giảm chậm theo quy luật phi tuyến với bề rộng thềm tương đối S/Hm0/0m. Giá trị alớn nhất ứng với trường hợp không có thềm trước (S = 0). Khi có cùng một bề rộng thềm, a có xu thế tăng nhanh theo khi tăng từ 0 đến 45o và sau đó giảm chậm khi tăng từ trên 45o đến 90o. Sự thay đổi của atheo với > 45 o là không nhiều, chứng tỏ a đạt giá trị cực đại tương ứng với góc hắt > 45o. Sự tăng giảm này của a tương tự như quy luật hình sin. Giá trị góc đem lại a,maxsẽ được xác định dựa trên sự phù hợp nhất của hàm avới các số liệu thực nghiệm. Hình 7. Sự phụ thuộc của a với bề rộng thềm và chiều cao mũi tương đối. Nhìn chung có thể thấy rằng ảnh hưởng của chiều cao tương đối của mũi hắt có ảnh hưởng yếu đến hệ số chiết giảm tổng hợp. Với cùng một bề rộng thềm tương đối thì agiảm chậm khi hn/W tăng. Quan hệ nghịch biến này có quy luật tương tự như dạng hàm mũ. Dựa vào những phân tích nêu trên chúng ta có thể đưa ra phương trình quan hệ giữa a với các tham số chi phối của nó theo (9) như sau: 10 2tanh exp sin nm n m H h a c n S W (9) trong đó c là hệ số kinh nghiệm xác định theo phương pháp hồi quy với các số liệu thí nghiệm, n1 và n2 (n2> 1 theo kết quả phân tích từ (Hình 5) là các hằng số được xác định theo phương pháp thử dần theo quy luật ảnh hưởng sao để đem lại sự phù hợp nhất của hàm. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 119 Kết quả phân tích hồi quy nhiều biến sử dụng Matlab cho kết quả các hằng số n1 = 2.0 và n2 = 1.5 và hệ số thực nghiệm c = 0.222. Công thức (9) có thể được viết lại như sau: 200.222 tanh exp sin 1.5m nm H h a S W (10) Với n2 = 1.5 có nghĩa là khi = 90 o/1.5 = 60o thì ảnh hưởng của mũi hắt là lớn nhất (tức sin(1.5) = 1.0). Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của (Doorslaer và De Rouck, 2010). Hình 8. Đường hồi quy hàm số thực nghiệm xác định hệ a Đường hồi quy của (10) với các số liệu thực nghiệm được thể hiện trên Hình 8 với hệ số hồi quy khá tốt R2 = 56 % (so với tính ngẫu nhiên và bất định cao của sóng tràn qua tường đỉnh). Với hệ số ảnh hưởng của thềm và mũi hắt xác định theo (10), hệ số chiết giảm s, theo (4), chúng ta có thể dễ dàng xác định hệ số chiết giảm tổng hợp của tường đỉnh v theo (3). So sánh v giữa kết quả tính toán và thực đo được thể hiện ở trên Hình 9 với mức độ phù hợp khá tốt R2 = 59 %. Hình 9. Hệ số ảnh hưởng tổng hợp của tường đỉnh có mũi hắt sóng v: thực đo và tính toán Toàn bộ số liệu thí nghiệm sóng tràn sau khi đã kể đến hệ số ảnh hưởng tổng hợp của tường đỉnh v xác định theo (3) được thể hiện ở Hình 10. So sánh kết quả giữa Hình 10 và Hình 5 có thể thấy rằng việc kể đến ảnh hưởng của mũi hắt thông qua hệ số ảnh hưởng tổng hợp giữa mũi hắt và thềm trước đã đem lại mức độ tin cậy cao trong tính toán sóng tràn trong trường hợp tường đỉnh trên đê có mũi hắt sóng. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 120 Hình 10. Sóng tràn qua đê biển với hệ số ảnh hưởng tổng hợp mới cho tường đỉnh có mũi hắt 7. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy (TAW, 2002) chưa mô tả xác đáng ảnh hưởng của tường đỉnh đến sóng tràn qua đê biển. Việc sử dụng độ dốc mái đê quy đổi khi có tường tỏ ra không phù hợp, tạo ra hiện tượng sóng không vỡ giả, làm giảm độ tin cậy của (TAW, 2002). Kết quả kiểm tra từ bộ số liệu của 324 thí nghiệm cho thấy ảnh hưởng của tường đỉnh trên đê trong trường hợp không có mũi hắt có thể được tính toán đủ tin cậy theo công thức (2). Do vậy có thể kế thừa phương pháp này để mở rộng cho trường hợp khi tường đỉnh có mũi hắt. Trên cơ sở công thức (2), quá trình phân tích từ chuỗi số liệu thí nghiệm cho thấy ảnh hưởng của mũi hắt đến lưu lượng tràn qua đê là khá đáng kể, đồng thời mức độ chi phối của tường đỉnh có mũi hắt là không giống nhau khi thay đổi thềm trước (S), góc nghiêng của mũi hắt và chiều cao tương đối cũng ảnh hưởng đáng kể đến lưu lượng tràn qua đê. Điều này đã gợi mở cho việc đề xuất một hệ số ảnh hưởng tổng hợp mới, được phát triển từ công thức (2). Hệ số tổng hợp này là hàm số phức hợp phụ thuộc vào bề rộng tương đối S/Hm0, 0m, góc mũi hắt và chiều cao mũi hắt tương đối hn/W. TÀI LIỆU THAM KHẢO Vũ Minh Cát và cộng sự (2008), “Nghiên cứu đề xuất mặt cắt ngang đê biển hợp lý với từng loại đê và phù hợp với điều kiện từng vùng từ Quảng Ninh đến Quảng Nam”, Báo cáo tổng hợp đề tài NCKH cấp Bộ, Hà Nội. Nguyễn Văn Dũng, Lê Xuân Roanh, Thiều Quang Tuấn (2015), Nghiên cứu ảnh hưởng của mũi hắt đến lưu lượng sóng tràn qua đê biển, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường số 50 (9/2015). EurOtop (2007), “Wave Overtopping of Sea Defences and Related Structures: Assessment Manual”, Environment Agency UK/Expertise Netwerk Waterkeren NL/Kuratorium fur Forschung im Kusteningenieurswesen, DE. Pozueta, B., Van Gent, M.R.A., Van den Boogaard, H.F.P. and Medina, J.R. (2004), ”Neural network modelling of wave overtopping at coastal structures”, Proc. 29th Int. Conf. Coastal Eng.(ICCE 2004), ASCE, Lisbon, Portugal, pp. 4275-4287. TAW-2002 (2002),“Technical report wave run-up and wave overtopping at dikes”, Technical Advisory Committee on Flood Defence, The Netherlands. Thiều Quang Tuấn(2013), Trang 23, “Ảnh hưởng của tường đỉnh đến lưu lượng sóng tràn qua đê biển”, Báo cáo khoa học thường niên trường Đại học Thủy lợi 2013. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 121 Van Doorslaer K. and De Rouck J. (2010), “Reduction of wave overtopping on a smooth dike by means of a parapet”, Coastal Eng.(ICCE 2010). Verhaeghe, H., Van der Meer, J.W., Steendam, G.J., Besley, P., Franco, L. and Van Gent, M.R.A. (2003), “Wave overtopping database as the starting point for a neural network prediction method”, ASCE, Proc. Coastal Structures 2003, Portland, pp. 418-430.WL, 2004. DELFT-AUKEPC users’ manual, DELTARES, www.detares.nl/nl/software/1029548/aukepc. Zelt, J.A. and Skjelbreia, J.E. (1992), “Estimating incident and reflected wave fields using an arbitrary number of wave gauges”, Proc. 23rd Int. Conf. Coastal Eng., ASCE, pp. 777-789 Abstract: RESEARCH EFFECTS OF CROWN-WALLS HAVING NOSE TO WAVE OVERTOPPING DISCHARGES THROUGH SEA-DIKES. Overtopping discharge on top of sea dike with crown wall is not ally depended free board Rc, slope of dike, roughness but also related to location, height and shape of the crown wall. Based on the 324 random scenariosexperiment of physical wave flume modeling we have founded an empirical formula to determine the impacts of the nose of crown-walls to wave overtopping discharge through sea-dikes. Therefore the research results also made more clearly Thieu Quan Tuan’ formula (2013) as well as TAW- 2002 in case of crown wall. Keywords: crown - walls, Nose, wave overtopping, Sea-dikes, TAW-2002, Tuan 2013. BBT nhận bài: 25/4/2016 Phản biện xong: 15/6/2016
File đính kèm:
- xay_dung_cong_thuc_thuc_nghiem_xac_dinh_he_so_anh_huong_cua.pdf