Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức

Tăng trưởng xanh (Green Growth) là hướng tiếp cận mới của thế giới trong tăng trưởng

kinh tế, đây là một cách tiếp cận phù hợp với xu hướng tăng trưởng chung của kinh tế toàn cầu.

Tăng trưởng xanh không chỉ là sự lồng ghép vấn đề môi trường trong phát triển kinh tế, mà nó

đã được hiểu sâu rộng hơn, đề cập đến cả phát triển cân bằng, hài hòa giữa các mục tiêu. Ngày

nay nó đã được coi là một mô hình phát triển mới, được nhiều quốc gia ủng hộ và hướng theo.

Ở Việt Nam, tăng trưởng xanh được xác định là một nội dung quan trọng trong phát triển

bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh và hiệu quả của Chiến lược quốc gia về tăng trưởng

xanh theo Quyết định số 1393/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/9/2012. Đến nay, với

những nỗ lực và hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, Việt Nam đã đạt được một số kết quả nhất định.

Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh còn gặp nhiều thách thức. Bằng phương

pháp khảo cứu, phân tích so sánh các nguồn dữ liệu thứ cấp, bài viết tập trung đi sâu nghiên

cứu, đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà Việt Nam đang gặp phải khi thực hiện mục tiêu

này. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng

xanh mà Nhà nước và Chính phủ đang hướng tới.

Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức trang 1

Trang 1

Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức trang 2

Trang 2

Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức trang 3

Trang 3

Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức trang 4

Trang 4

Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức trang 5

Trang 5

Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức trang 6

Trang 6

Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức trang 7

Trang 7

Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức trang 8

Trang 8

Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức trang 9

Trang 9

Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang baonam 11600
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức

Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức
VIỆT NAM HƯỚNG TỚI TĂNG TRƯỞNG XANH: 
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
VIET NAM TOWARDS GREEN GROWTH: 
OPPORTUNITIES AND CHALLENGES
ThS. Nguyễn Thị Mai - TS. Trần Ngọc Trang - ThS. Hoàng Thị Tâm
Trường Đại học Thương mại
ntmai212@gmail.com
Tóm tắt
Tăng trưởng xanh (Green Growth) là hướng tiếp cận mới của thế giới trong tăng trưởng
kinh tế, đây là một cách tiếp cận phù hợp với xu hướng tăng trưởng chung của kinh tế toàn cầu.
Tăng trưởng xanh không chỉ là sự lồng ghép vấn đề môi trường trong phát triển kinh tế, mà nó
đã được hiểu sâu rộng hơn, đề cập đến cả phát triển cân bằng, hài hòa giữa các mục tiêu. Ngày
nay nó đã được coi là một mô hình phát triển mới, được nhiều quốc gia ủng hộ và hướng theo.
Ở Việt Nam, tăng trưởng xanh được xác định là một nội dung quan trọng trong phát triển
bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh và hiệu quả của Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh theo Quyết định số 1393/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/9/2012. Đến nay, với
những nỗ lực và hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, Việt Nam đã đạt được một số kết quả nhất định.
Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh còn gặp nhiều thách thức. Bằng phương
pháp khảo cứu, phân tích so sánh các nguồn dữ liệu thứ cấp, bài viết tập trung đi sâu nghiên
cứu, đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà Việt Nam đang gặp phải khi thực hiện mục tiêu
này. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng
xanh mà Nhà nước và Chính phủ đang hướng tới. 
Từ khóa: Kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, chiến lược phát triển kinh tế
Abstract
Green Growth (Green Growth) is a new approach of the world to economic growth, this is
an approach consistent with the general growth trend of the global economy. Green growth is
not only the integration of environmental issues in economic development, but it has been un-
derstood more deeply, referring to balanced and harmonious development among the goals.
Today it is considered as a new development model, supported and followed by many countries.
In Vietnam, green growth has been identified as an important content in sustainable de-
velopment, ensuring rapid and efficient economic development of the National Green Growth
Strategy according to Decision 1393 / QD- Prime Minister’s TTg dated September 25, 2012.
Up to now, with the efforts and support of the international community, Vietnam has achieved
certain results. However, the implementation of green growth targets still faces many challenges.
By the method of research, comparative analysis of secondary data sources, the article focuses
on research and assessment of the advantages and disadvantages that Vietnam is facing when
implementing this goal. On that basis, proposing solutions to promote development and realiza-
tion of green growth goals that the State and the Government are aiming at.
107
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Keywords: Green economy, Green growth, sustainable development, Economic develop-
ment strategy.
1. Nhận thức về Kinh tế xanh và Tăng trưởng xanh
Khái niệm Kinh tế xanh (green economy) được chính thức đề cập lần đầu tiên vào năm
1989 bởi một nhóm các nhà kinh tế môi trường gồm David Pearce, Anil Markandya và Edward
Barbier trong báo cáo “Blueprint for a green economy” gửi Chính phủ Liên hiệp Vương quốc
Anh (Pearce, Markandya, & Barbier, 1989) [23]. Tới năm 2008, trong bối cảnh khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) đã nhắc lại khái niệm
này và coi việc hướng tới xây dựng nền Kinh tế xanh, mà bắt đầu là các các “gói kích thích kinh
tế xanh” (Green New Deals) trong một số lĩnh vực cụ thể, và sau đó là “Tăng trưởng xanh” (Green
Growth) để hướng tới Kinh tế xanh là lối thoát quan trọng để đưa các quốc gia ra khỏi tình trạng
khủng hoảng kinh tế, hướng tới phát triển bền vững. 
Có nhiều định nghĩa khác nhau về Kinh tế xanh, Liên minh châu Âu cho rằng “Kinh tế
xanh là nền kinh tế tăng trưởng thông minh, bền vững và công bằng” (European Commission,
2010 Europe 2020: A Strategy for smart, sustainable and inclusive growth) [8]. Nhóm Liên minh
kinh tế xanh (The Green Economy Coalition) định nghĩa kinh tế xanh là “nền kinh tế tạo ra chất
lượng cuộc sống tốt hơn cho tất cả mọi người trong giới hạn sinh thái của trái đất” (Green Econ-
omy Coalition, 2012 The green economy pocketbook: the case for action. Summary: From crisis
to opportunity) [9]. Phòng Thương mại Quốc tế xem xét kinh tế xanh từ góc độ kinh doanh và
cho rằng “Kinh tế xanh là nền kinh tế mà tăng trưởng kinh tế và trách nghiệm môi trường đi đôi
với nhau và tương hỗ cho nhau, đồng thời hỗ trợ quá trình phát triển xã hội” (ICC, 2012, Green
Economy Roadmap – executive summary) [11]. Báo cáo của Ủy ban các vấn đề Kinh tế - Xã hội
của Liên Hợp Quốc (UNDESA, 2012 A Guidebook to the Green Economy. Issue 2: Exploring
green economy principles.) [27] tổng hợp các định nghĩa của nhiều q ... g lộ trình cụ thể các hoạt động tăng
trưởng xanh và triển khai thực hiện, nhằm hoàn thành những mục tiêu đề ra vào năm 2020; cần
nghiên cứu ban hành các định mức, tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật xanh cũng như hoàn thiện và
sớm ban hành bộ chỉ tiêu đo lường tăng trưởng xanh cấp quốc gia của Việt Nam. Theo đó, cần
bổ sung một số chỉ tiêu tăng trưởng xanh vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Chuẩn
bị sẵn sàng để hoàn thiện và áp dụng bộ chỉ tiêu tăng trưởng xanh vào xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội 5 năm (2021-2025). đối với chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cần có sự đổi mới, xem
xét lại và hoàn thiện chỉ tiêu GDP xanh, cải tiến hệ thống SNA phản ánh đủ các chỉ tiêu tính toán
môi trường trong hạch toán cân đối tài khoản quốc gia. Hướng tới những hao hụt trong trữ lượng
tài nguyên quốc gia cần được quy ra giá trị tiền tệ và cân đối trong hệ thống tài khoản quốc gia
bao gồm hạch toán Môi trường và Kinh tế (SEEA) theo hướng dẫn của Văn phòng Thống kê
Liên Hợp Quốc.
Xây dựng cơ chế chính sách tài chính (thuế, phí, trợ giá, vốn) nhằm hỗ trợ, khuyến khích
và thu hút sự tham gia đầu tư của khu vực tư nhân vào lĩnh vực biến đổi khí hậu, tăng trưởng
xanh (dưới hình thức chuyển đổi công nghệ/dự án thí điểm/nghiên cứu điển hình). Song song
với đó có các chế tài xử lý cũng như can thiệp trực tiếp của Nhà nước thông qua các quy định
pháp lý, văn bản pháp luật trong việc kiểm soát các hoạt động ảnh hưởng tới tài nguyên và
môi trường.
Hai là tuyên truyền nâng cao nhận thức của mọi thành phần trong xã hội về tăng
trưởng xanh
Cùng với việc hình thành và phát triển thể chế thực hiện tăng trưởng xanh thì công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức là hoạt động ưu tiên. Về nhận thức, cần xác định Tăng trưởng
xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, là nhiệm vụ của mọi cấp chính quyền, từ các Bộ,
Ngành đến chính quyền các địa phương, thích ứng với một hệ thống phân cấp quản lý phi tập
trung hóa. Vì vậy, cần tập trung tuyên truyền, giáo dục định hướng thay đổi nhận thức về tăng
trưởng xanh cho các cấp lãnh đạo ở các cơ quan quản lý Nhà nước, các ngành, địa phương và
khu vực doanh nghiệp và người dân. Khác với nhiều chiến lược, chương trình, kế hoạch khác,
chiến lược tăng trưởng xanh cần sự tham gia tích cực, trực tiếp của doanh nghiệp và người dân.
Các kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của ngành và địa phương không thể thành công nếu
116
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
doanh nghiệp, người dân tại đó không nhận thức được ý nghĩa, vai trò cũng như cách thức thực
hiện tăng trưởng xanh tại doanh nghiệp. Trong giai đoạn đầu, các cơ quan quản lý nhà nước cần
đóng vai trò định hướng, có các giải pháp hỗ trợ để khuyến khích một số doanh nghiệp tiên phong
làm thí điểm, từ đó giới thiệu các mô hình thành công để nhân rộng. bên cạnh đó, Sự chủ động
tham gia của cộng đồng sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc hiện thực hóa kinh tế xanh, bởi vậy,
cần chú trọng nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát triển kinh tế xanh.
Ba là tăng trưởng xanh cần sự tham gia, phối hợp chặt chẽ của nhiều bên liên quan và
doanh nghiệp đóng vai trò chính trong việc cung cấp các giải pháp để tăng trưởng xanh. 
Để có thể thực hiện được chiến lược tăng trưởng xanh cần có sự phối kết hợp thực hiện
của các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân trên cơ sở hướng dẫn, giám sát đan
chéo của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân.
Trong đó, vai trò của các doanh nghiệp quan trọng. Các doanh nghiệp là chủ thể tạo ra một khối
lượng lớn công việc cũng như đóng góp nhiều cho tăng trưởng việc làm và ổn định xã hội. bên
cạnh đó, Doanh nghiệp có thể đưa ra giải pháp để kiểm soát chi phí phát triển xanh bằng cách
đổi mới và điều chỉnh quy trình sản xuất của mình. Tăng trưởng xanh cũng sẽ yêu cầu sự tham
gia của người dân và các tổ chức phi chính phủ vì thay đổi hành vi là một yếu tố quan trọng của
tăng trưởng xanh. Người dân với tư cách “Người tiêu dùng xanh” cần tránh tiêu thụ những sản
phẩm gây nguy hại cho sức khỏe và môi trường. Người tiêu dùng có quyền yêu cầu nhà cung cấp
phải tạo ra và cung ứng những sản phẩm, dịch vụ không ảnh hưởng xấu tới môi trường. Khi thay
đổi nhận thức và thói quen, người tiêu dùng xanh có quyền thay đổi nhà cung cấp, họ có thể trao
tiếng nói cho các bên liên quan tại địa phương trong các quy trình lập kế hoạch tại địa phương.
Người dân và các tổ chức dân sự thường khuyến khích quản lý tốt hơn các tài sản tự nhiên và
môi trường vì Các bên liên quan có thể hỗ trợ thu thập và phổ biến thông tin về các hành động
để tăng trưởng xanh, giúp theo dõi tiến độ và đo lường kết quả và giúp đảm bảo trách nhiệm giải
trình khi thực hiện tăng trưởng xanh. Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với
người dân và doanh nghiệp là 3 yếu tố then chốt để hoàn thành chiến lược tăng trưởng xanh.
Bốn là tích cực hợp tác quốc tế trong nỗ lực xây dựng kinh tế xanh ở Việt Nam.
Từ Chiến lược đến Kế hoạch hành động và triển khai thực tế là một quá trình lâu dài với
nhiều thách thức từ hình thành và phát triển thể chế, chính sách, phân công tổ chức thực hiện,
huy động các nguồn lực tài chính và công nghệ đến theo dõi, đánh giá, báo cáo tình hình thực
hiện. Do đó, việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực, hỗ trợ quốc tế có vai trò hết sức quan
trọng. Theo ước tính, tổng kinh phí để thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh cần
đến khoảng 30 tỷ USD, trong đó dự kiến 70% là đầu tư của khu vực doanh nghiệp. Trong điều
kiện Việt Nam còn thiếu công nghệ và kinh nghiệm để thực hiện toàn diện tái cấu trúc các ngành
và triển khai các dự án đổi mới công nghệ, việc huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước cũng
ngày càng hạn chế thì giải pháp đột phá thực hiện tăng trưởng xanh là tích cực hợp tác quốc tế
trong nỗ lực xây dựng “Nền kinh tế xanh” ở Việt nam, huy động các nguồn lực hỗ trợ của quốc
tế, nhất là nguồn vốn đầu tư 2% GDP toàn cầu cho phát triển “Kinh tế xanh”. Các cơ chế tài
chính khác cho phát triển rừng như REDD+; CDM. Kinh nghiệm trước đây cho thấy Việt Nam
thường bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư quốc tế cũng như các thể chế tài chính khác mà Việt nam có ưu
thế như CDM. Điều này cần học tập kinh nghiệm của Trung Quốc và Ấn Độ.
117
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
5. Kết luận
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, nguồn năng lượng ngày càng cạn kiệt hướng tới
kinh tế xanh là chìa khóa cho sự thành công, giải pháp mang tính đột phá cho sự phát triển bền
vững của quốc gia trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, việc chuyển đổi sang mô
hình tăng trưởng xanh sẽ góp phần giúp Việt Nam thực hiện thắng lợi các mục tiêu: tăng trưởng
nhanh, bền vững, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc
sống, coi trọng bảo vệ môi trường.
Để đạt được mục tiêu trên ngoài việc phát huy lợi thế nguồn vốn tự nhiên thì cần có sự can
thiệp chủ động của chính phủ để xây dựng khung thể chế và pháp lý bền vững cho tăng trưởng
xanh, giới thiệu những chính sách, kế hoạch điều tiết thống nhất, thúc đẩy sự thay đổi trong thực
tế. Bên cạnh đó, sự can thiệp của chính phủ có thể tối đa hóa sức mạnh và ảnh hưởng của thị
trường đối với tăng trưởng xanh. Ngoài ra, sự chủ động tham gia của cộng đồng sẽ tạo ra một
nền tảng bền vững cho tăng trưởng xanh. Bên cạnh đó, Việt nam là quốc gia phát triển sau, cần
phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện, học tập cách thức tiến hành của các quốc gia đã thực hiện
trước để từ đó có lộ trình và bước đi phù hợp, điều này không chỉ giúp đạt mục tiêu phát triển
bền vừng từ thực hiện nền kinh tế xanh mà còn rút ngắn khoảng cách phát triển, tạo ra thế ổn
định về mặt chính trị, góp phần xóa đói giảm nghèo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barbier, E. B. (1989). Economics, natural resources scarcity and development conven-
tional and alternative views. London: Earthscan Publications.
2. Barbier, E. B. (2007). Frontiers and sustainable economic development. Environmental
and Resource Economics, 37(1), 271-295.
3. Bộ KH-ĐT (2012) “Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam thời kỳ 2011-2020 và
tầm nhìn 2050”;
4. Đỗ Phú Hải , Những vấn đề lý luận về phát triển bền vững và kinh tế xanh ở Việt Nam,
Đại học Hà Nội, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 34, Số
2 (2018) 1-7
5. EEA. (2012). Environmental indicator report 2012: Ecosystem resilience and resource
efficiency in a green economy in Europe. Copenhagen: European Environment Agency [EEA].
6. EEA. (2016). Europe’s environment — An Assessment of Assessments. Retrieved from
https://www.eea.europa.eu/publications/europes-environment-aoa.
7. EEA. (2016). Enviroment indicator report 2016. In support to the monitoring of the 7th
Environment Action Programme
8. European Commission. (2010). Europe 2020: A Strategy for smart, sustainable and in-
clusive growth. Brussels.
9. Green Economy Coalition. (2012). The green economy pocketbook: the case for action.
Summary: From crisis to opportunity. Retrieved from www.greeneconomycoalition.org
10. Hai, H. T., Quang, N. D., Thang, N. T., & Nam, N. H. (2020). Circular Economy in
Vietnam. In.
118
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
11. ICC. (2012). ICC Green Economy Roadmap – executive summary. International Cham-
ber of Commerce [ICC]. Retrieved from https://iccwbo.org/publication/icc-green-economy-
roadmap-executive-summary-2012/.
12. IEA. (2019, 02/05/2019). International energy statistics (2019). International Energy
Agency [IEA]. Retrieved from https://www.eia.gov/beta/international/data/browser/.
13. IMF. (2014, 20/2/2019). World Economic Outlook Database, October 2014. Retrieved
from https://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2014/02/weodata/index.aspx
14. GS.TS. Lê Văn Khoa (2014), Xây dựng định hướng phát triển nền Kinh tế xanh - Giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, Tạp chí Môi trường, số 2/2014, Viện Tư vấn phát triển:
15. Nam, N. H., & Hanh, N. T. (2019). Implementing Circular economy: International ex-
perience and policy implications for Vietnam. VNU Journal of Science: Economics and Business,
No. 4, 2019.
16. Ngo Dang, T., Tran Thuy, C., Tran Van, Y., & Nguyen Thanh, T. (2018). Sets of sus-
tainable development indicators in Vietnam: Status and solutions. Economies, 6(1), 1.
17. Nguyen, N. H. (2014). Some economics of climate change adaptation in Vietnam (Ph.D.
Thesis, Faculty of Business, Economics and Law, La Trobe University, Melbourne,
Australia). 
18. Nguyen An Dinh & Cộng sự (2020). “Green growth in Vietnam: policies and chal-
lenges”. E3S Web of
Conferences.https://www.researchgate.net/publication/341158969_Green_growth_in_Viet-
nam_policies_and_challenges
19. TS. Nguyễn Thị Thanh Tâm Tăng trưởng xanh tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra –
Khoa Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Khu vực 1;
20. Nguyễn Thị Thu Trang (2015), Một số vấn đề về tăng trưởng xanh ở Việt Nam, Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5, 109-113;
21. GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn, TS. Nguyễn Xuân Trung , Kinh tế xanh trong đổi mới
mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam giao đoạn tới;
22. OECD. (2014). Green Growth Indicators 2014. OECD Green Growth Studies, OECD
Publishing.
23. Pearce, D. W., Markandya, A., & Barbier, E. (1989). Blueprint for a green economy
(Vol. 1). London: Earthscan.
24. TS. Trần Thị Hương (2019) - Phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam trong bối cảnh biến
đổi khí hậu toàn cầu, Tạp chí Lý luận chính trị số 6/2019, Học viện Báo chí và Tuyên truyền;
25. UN. (2012). Green Growth. Sustainable Development Goals Knowledge Platform. Re-
trieved 02 May, 2019, from https://sustainabledevelopment.un.org/index.php?menu=1447.
26. UN. (2015). Sustainable Development Goals: 17 goals to transform our world. Re-
trieved from 
27. UNDESA. (2012). A Guidebook to the Green Economy. Issue 2: Exploring green econ-
119
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
omy principles. New York: Division for Sustainable Development, Department of Economic and
Social Affairs.
28. UNECE (2011). Green economy, mainstreaming the environment into economic devel-
opment. Environment for Europe .
29. UNEP. (2010a). Green economy, developing countries success stories. Nairobi: United
Nations Environment Programme.
30. UNEP. (2010b). Overview of the Republic of Korea’s National Strategy for Green
Growth. P. Sukhdev, K. Bouzar & Y.-W. Park. Geneva, Switzerland
31. UNEP. (2011a). Decoupling natural resource use and environmental impacts from eco-
nomic growth. A Report of the Working Group on Decoupling to the International Resource Panel.
Fischer-Kowalski, M., Swilling, M., von Weizsäcker, E.U., Ren, Y., Moriguchi, Y., Crane, W.,
Krausmann, F., Eisenmenger, N., Giljum, S., Hennicke, P., Romero Lankao, P., Siriban Manalang,
A. UNEP/Earthprint.
32. UNEP. (2011b). Towards a Green Economy: Pathways to Sustainable Development
and Poverty Eradication. Geneva: United Nations Environment Programme (UNEP).
33. UNEP. (2011c). Towards a green economy: Pathways to sustainable development and
poverty eradication. A Synthesis for Policy Makers. Kenya: United Nations Environment Pro-
gramme (UNEP)
34. UNEP, UNCTAD, & UNOHRLLS. (2011). What a Green Economy Matters for Least
Developed Countries: UNEP.
35. UNESCAP. (2013). Green Growth and Green Economy. Retrieved 2 May, 2019, from
https://www.unescap.org/our-work/environment-development/green-growth-green-
economy/about
36. UNITAR. (2012). Advancing an Inclusive Green Economy: Rationale and Context.
Retrieved fromhttps://unitar.org/sites/default/files/uploads/egp/Section1/PDFs/1.3%20Defini-
tions%20for %20Green%20Economy.pdf
37. UNSTATS. (2017). SDG Indicators: Global indicator framework for the Sustainable
Development Goals and targets of the 2030 Agenda for Sustainable Development. Retrieved from
https://unstats.un.org/sdgs/indicators/indicators-list/
38. UNEP (2011), Hướng tới nền kinh tế xanh - Lộ trình cho phát triển bền vững và xóa
đói giảm nghèo, Bản dịch của Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội 2011, tr.13.
39. Viên Thế Giang (2017), Tài chính cho phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam - Khuôn khổ
chính sách, pháp luật và thực tiễn thi hành, Tạp chí Phát triển KH & CN, tập 20, số Q2;
40. Viện Chiến lược Chính sách Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo tổng hợp phục
vụ các nhà hoạch định chính sách, Hướng tới nền kinh tế xanh, lộ trình cho phát triển bền vững
và xóa đói giảm nghèo, NXB Nông nghiệp;
41. World Bank. (2012). Báo cáo phát triển Việt Nam, Báo cáo tổng quan năm 2012
42. World Bank. (2020). Việt Nam năng động tạo nền tảng cho một nền kinh tế thu nhập
cao, Báo cáo Tổng quan tháng 5/2020.
120
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020

File đính kèm:

  • pdfviet_nam_huong_toi_tang_truong_xanh_co_hoi_va_thach_thuc.pdf