Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà

Quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ đã khẳng định vị trí của Việt Nam trên thế giới. Tuy

nhiên, mặt trái của nó chính là sự ô nhiễm môi trường. Một trong số đó là vấn đề suy thoái lưu

vực. Sự suy thoái lưu vực là một hiện tượng đã và đang diễn ra trên toàn thế giới. Có rất nhiều

nguyên nhân làm cho lưu vực suy thoái, nhưng quan trọng nhất là việc sử dụng không hợp lí tài

nguyên. Hậu quả của sự suy thoái lưu vực là những trận lũ lụt, môi trường bị tác động xấu gây

ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế xã hội của người dân trong vùng. Từ sau giai đoạn nền kinh tế mở

cửa, phần lớn diện tích của lưu vực sông La Ngà được chuyển đổi sang những loại hình canh tác

hay phát triển đô thị, mang nhiều lợi ích kinh tế. Chính vì thế, mục đích của nghiên cứu là ứng

dụng mô hình SWAT và GIS để đánh giá chất lượng nước lưu vực sông La Ngà và cung cấp

thông tin hỗ trợ cho nhà quản lí lựa chọn phương án quy hoạch tốt.

Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà trang 1

Trang 1

Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà trang 2

Trang 2

Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà trang 3

Trang 3

Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà trang 4

Trang 4

Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà trang 5

Trang 5

Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà trang 6

Trang 6

Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà trang 7

Trang 7

Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà trang 8

Trang 8

Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà trang 9

Trang 9

Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 17 trang baonam 10460
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà

Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 123 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWAT ĐÁNH GIÁ LƯU LƯỢNG DÒNG CHẢY VÀ 
BỒI LẮNG TẠI TIỂU LƯU VỰC SÔNG LA NGÀ 
Assessment of Water Discharge and Sediment Yield 
in La Nga Sub-Watershed using SWAT 
Nguyễn Kim Lợi(1), Nguyễn Hà Trang(2), 
 (1) Khoa Môi trường và Tài nguyên – Đại học Nông Lâm TP.HCM 
(2) Khoa Công nghệ Hóa học và Thực phẩm – Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM 
Email: nguyenkimloi@gmail.com 
ABSTRACT 
The water supply issues in Vietnam are especially acute in the watershed area where unexpected 
drought, soil erosion, nonpoint source pollution, reservoir eutrophication, and inappropriate 
development for stock farming or recreation have continuously lowered the essential level of 
water quality and quantity. On the other hand, the rapid increase of population and the driving 
force of economic growth further accelerate the need for various land uses within the watershed. 
To contemplate the scope of such problems, as experienced in many other developing countries, 
the efforts of pursuing integrated optimal planning to achieve the sustainable uses of these 
watershed resources becomes critical. Many studies have been made of multi-objective land-use 
planning under various conditions, such as those applied in an industrial complex, a watershed. 
However, very few of them focus on the evaluation of the optimal balance between economic 
development and environmental quality within a watershed. 
This study was applied SWAT Model and GIS technique to assess water quality, water discharge 
and sediment yield in La Nga sub-watershed and compare the result of two scenarios. The 
output of SWAT model indicated that land use change and deforestation impacted surface flow 
and sediment yield in La Nga sub-watershed. The year 2007(Scenario 2) less precipitation than 
at year 2002 (Scenario 1) but the surface flow (914.89) at year 2007 about 1.04 times compare 
with surface flow (882.72) at year 2002, and also sediment yield at year 2007 about 14.41 ton/ha 
compare with 11.49 ton/ha at year 2002. This figure is also shown that 15721.43 ha natural 
forest about 10 percent of studied area in 2002 was converted to rubber in 2007 which is cause 
surface flow 1.04 times increasing and also sediment yield in Tri An reservoir 1.25 times 
increasing. 
Keyword: Water quality, La Nga Sub-watershed, SWAT 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 124 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ đã khẳng định vị trí của Việt Nam trên thế giới. Tuy 
nhiên, mặt trái của nó chính là sự ô nhiễm môi trường. Một trong số đó là vấn đề suy thoái lưu 
vực. Sự suy thoái lưu vực là một hiện tượng đã và đang diễn ra trên toàn thế giới. Có rất nhiều 
nguyên nhân làm cho lưu vực suy thoái, nhưng quan trọng nhất là việc sử dụng không hợp lí tài 
nguyên. Hậu quả của sự suy thoái lưu vực là những trận lũ lụt, môi trường bị tác động xấu gây 
ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế xã hội của người dân trong vùng. Từ sau giai đoạn nền kinh tế mở 
cửa, phần lớn diện tích của lưu vực sông La Ngà được chuyển đổi sang những loại hình canh tác 
hay phát triển đô thị, mang nhiều lợi ích kinh tế. Chính vì thế, mục đích của nghiên cứu là ứng 
dụng mô hình SWAT và GIS để đánh giá chất lượng nước lưu vực sông La Ngà và cung cấp 
thông tin hỗ trợ cho nhà quản lí lựa chọn phương án quy hoạch tốt. 
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 
1. Mô hình SWAT 
SWAT (Soil and Water Assessment Tool) là công cụ đánh giá nước và đất. SWAT được 
xây dựng bởi tiến sĩ Jeff Arnold ở Trung tâm phục vụ nghiên cứu nông nghiệp (ARS - 
Agricultural Research Service) thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA - United States 
Department of Agriculture ). SWAT là mô hình dùng để dự báo những ảnh hưởng của sự quản lí 
sử dụng đất đến nước, sự bồi lắng và lượng hóa chất sinh ra từ hoạt động nông nghiệp trên những 
lưu vực rộng lớn và phức tạp trong khoảng thời gian dài. Mô hình là sự tập hợp những giải thuật 
toán để thể hiện mối quan hệ giữa giá trị thông số đầu vào và thông số đầu ra. 
SWAT cho phép mô hình hóa nhiều quá trình vật lí trên cùng một lưu vực. Ý nghĩa của 
mô hình SWAT là một lưu vực lớn c ...  Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 128 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
6 Đất mầu AGRR 38123,710 32129,500
7 Đất chuyên lúa RICE 23052,240 23052,240
8 Rừng tự nhiên FRST 43486,860 27765,430
 158931 158931
4. Dữ liệu thời tiết 
Dữ liệu thời tiết bao gồm các thành phần: Trạm đo, lượng mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm 
không khí tương đối, năng lượng bức xạ mặt trời, tốc độ gió, cấu trúc tổng thể dữ lieu thời tiết 
được trình bày như trong Hình 8. 
Hình 6: Bản đồ sử dụng đất lưu vực 
sông La Ngà năm 2002 
Hình 7: Bản đồ sử dụng đất lưu vực 
sông La Ngà năm 2007 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 129 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Chất lượng môi trường của tiểu lưu vực La Ngà trong giai đoạn 2002 – 2007 
Kết quả từ mô hình SWAT được trình bày trong Bảng 2, 3, 4. Chúng tôi nhân thấy rằng 
tổng lượng nước trong 2 năm của lưu vực tương ứng với kịch bản 1 (2002) và kịch bản 2 (2007) 
là 4.00845x109 m3, 3.99456x109 m3. Lương đất bị xói mòn trong 2 năm tương ứng với dữ liệu sử 
dụng đất nắm 2002 và dữ liệu sử dụng đất năm 2007 là 3,606 triệu tấn, 4,364 triệu tấn. Tốc độ 
rửa trôi NO3 trung bình hằng năm tương ứng của 2 kịch bản 2002 và 2007 là 26,479 kg/ha, 
26,912 kg/ha. 
Bảng 2: Kết quả tổng hợp của toàn bộ lưu vực nghiên cứu – kịch bản 1 
Bảng 3: Kết quả tổng hợp của toàn bộ lưu vực nghiên cứu – kịch bản 2 
Năm Lượng 
mưa 
(mm) 
Nước 
mặt 
(mm) 
Trữ 
lượng 
nước 
(mm) 
Bồi 
lắng 
(tấn/ha)
NO3 
bề mặt 
(Kg/ha)
NO3 
LATQ 
(Kg/ha)
NO3 
PERC 
(Kg/ha) 
NO3 
CROP 
(Kg/ha)
N 
(Kg/ha)
P 
(Kg/ha)
Năm Lượng 
mưa 
(mm) 
Nước 
mặt 
(mm) 
Trữ 
lượng 
nước 
(mm) 
Bồi 
lắng 
(tấn/ha)
NO3 
bề mặt 
(Kg/ha)
NO3 
LATQ 
(Kg/ha)
NO3 
PERC 
(Kg/ha) 
NO3 
CROP 
(Kg/ha)
N 
(Kg/ha)
P 
(Kg/ha)
2002 2096.30 821.03 1139.05 11.20 3.79 0.18 41.03 12.96 39.43 4.82
2007 2088.87 1008.75 1383.08 11.49 4.31 0.14 27.83 12.58 24.85 3.04
Hình 8: Cấu trúc tổng thể dữ liệu thời tiết 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 130 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
2002 2096.30 788.69 1132.95 13.05 3.49 0.25 42.63 10.82 41.17 5.04
2007 2088.87 976.75 1380.44 14.41 4.04 0.17 24.12 9.98 25.79 3.16
Bảng 4: Trung bình hằng năm của toàn lưu vực 
STT Thông số Đơn vị Kết quả 
Kịch bản 1 
(2002) 
Kịch bản 2 
(2007) 
1 Lương mưa mm 2096,30 2088,87
2 Dòng chảy mặt mm 882,72 914,89
3 Nước ngầm mm 350,04 330,64
4 Tổng lượng nước mm 1256,69 1261,07
5 Tổng bồi lắng tấn/ha 11,343 13,726
6 Lượng NO3 rửa trôi Kg/ha 46,029 46,027
Hình 9: Tiểu lưu vực 14 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 131 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
Hình 10: Đồ thị lượng mưa ở tiểu lưu vực 14 
Hình 11: Đồ thị lượng nước mặt và nước ngầm ở tiểu lưu vực 14 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 132 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
Hình 12: Đồ thị lượng xói mòn ở tiểu lưu vực 14 
Hình 13: Đồ thị lượng N hữu cơ ở tiểu lưu vực 14 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 133 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
Hình 14: Đồ thị lượng P hữu cơ ở tiểu lưu vực 14 
Hình 15: Đồ thị hàm lượng NO3 trong nước dưới bề mặt và nước ngầm ở tiểu lưu vực 14 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 134 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
Hình 16: Đồ thị lưu lượng dòng vào/ ra đoạn sông 14 
Hình 17: Đồ thị hàm lượng phù sa trong đoạn sông 14 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 135 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
Hình 18: Đồ thị lượng P vô cơ trong đoạn sông 14 
Hình 19: Đồ thị lượng NO3 trong đoạn sông 14 
Trong lưu vực sông La Ngà có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Nhìn chung mùa 
mưa thường kéo dài từ hạ tuần tháng tư – thượng tuần tháng năm đến thượng - trung tuần tháng 
mười một. Hình 12 cho thấy mùa mưa nơi tập trung nhiều từ tháng sáu đến hết tháng mười, đỉnh 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 136 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
điểm thường vào tháng 10. Lượng mưa là một trong những yếu tố quyết định đến chế độ thủy văn 
của lưu vực. Khí hậu lưu vực có hai mùa chính (mùa mưa và mùa khô) nên chế độ dòng chảy ở 
lưu vực cũng hình thành hai chế độ tương ứng: chế độ dòng chảy mùa mưa và chế độ dòng chảy 
mùa kiệt. Sự biến đổi dòng chảy hai mùa rất tương phản nhau. 
 Hàm lượng NO3 _ N trong nước sông phụ thuộc rất nhiều vào lượng mưa và tốc độ dòng 
chảy tràn bề mặt. NO3 _ N trong nghiên cứu chủ yếu xuất phát từ lượng phân bón hóa học mà cây 
trồng chưa sử dụng hết, nó bị rửa trôi và được đưa về sông chính, NO3 cũng có thể phát sinh từ 
sinh khối của thực vật thông qua quá trình phân hủy. NO3 gây ra những tác hại không tốt đến sức 
khỏe của con người. Tuy nhiên, nếu so sánh kết quả nồng độ NO3 _ N được tính bằng mô hình 
với tiêu chuẩn TCVN 5942 – 1995: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các 
chất ô nhiễm trong nước mặt - Nồng độ NO3 _ N: loại A(10 mg/l), loại B (15 mg/l), thì vẫn đạt 
được tiêu chuẩn. 
 Hàm lượng đất bồi lắng phụ thuộc vào lượng mưa và lưu lượng dòng chảy, sự biểu diễn 
của hai đồ thị lưu lượng dòng chảy và hàm lượng bồi lắng tại cùng thời điểm tuân theo qui luật 
tương tự nhau. Lượng đất xói mòn/ bồi lắng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nước và đất. Hàm 
lượng bồi lắng càng lớn tương ứng với lượng đất xói mòn càng cao và chất lượng nước càng 
thấp. Khi bị mất lớp bề mặt, đất trở nên cằn cỗi thiếu dinh dưỡng để canh tác, dẫn tới chi phí sản 
xuất tăng cao để có thể canh tác mà năng suất không cao. 
Về mặt môi trường, kịch bản 2 không tốt bằng kịch bản 1. Trữ lượng nước giảm, lượng 
xói mòn tăng, tốc độ rửa trôi tăngDo kịch bản 2, diện tích rừng tự nhiên giảm thay vào đó là 
trồng cao su, diện tích đô thị tăng. Khả năng che phủ của cây cao su thấp hơn rừng tự nhiên. Đặc 
điểm canh tác cây cao su là trồng theo dãy và được làm cỏ sạch ở bề mặt đất. 
Trong đỉnh mùa mưa, vùng có khả năng xói mòn cao nhất là: 
 Kịch bản 1: 12/10/2002 Kịch bản 2: 12/10/2002 
2. Đánh giá mô hình 
2.1 Phân tích độ tin cậy của mô hình đối với (P) 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 137 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
 R_squared = 8.47404% 
Standard error Est = 0.000137787 
Mean absolute error = 0.0000848831 
Durbin – Watson statistic = 2.47003 
P(est) = 0.000180583 - 0.00143244*obs 
2.2 Phân tích độ tin cậy của mô hình đối với (NO3) 
R_squared = 26.3259% 
Standard error Est = 0.00199912 
Mean absolute error = 0.00160494 
Durbin – Watson statistic = 1.08319 
NO3 (est) = -0.000273 + 0.007765 *obs 
Chúng tôi nhân thấy rằng, độ tin cậy của mô hình không cao là do các nguyên nhân sau: 
Mô hình SWAT mô phỏng chi tiết cho từng loại cây trồng, loại hình sử dụng đất, nhưng mức độ 
chi tiết của bản đồ hiện trạng sử dụng đất mà đề tài sử dụng chưa cao. Do điều kiện không cho 
phép nên nghiên cứu này chỉ xem xét đến ô nhiễm phân tán mà bỏ qua ô nhiễm tập trung (ô 
Hình 20: Đồ thị xác định độ tin cậy của mô hình đối với (P) 
Hình 21: Đồ thị xác định độ tin cậy của mô hình đối với (NO3) 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 138 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
nhiễm điểm). Điều này đã gây ra sai số khá lớn. Trong những nghiên cứu tiếp theo sẽ kết hợp ô 
nhiễm điểm hy vọng sẽ cải thiện được sai số của mô hình. Hơn nữa, do điều kiện kinh phí có hạn, 
nghiên cứu không thể tiến hành thu thập mẫu và tiến hành thí nghiệm để xác định các thông số 
của đất, việc sử dụng bảng tra gây ra sai số khá lớn. Mô hình SWAT là mô hình tích hợp, sử dụng 
và kế thừa nhiều mô hình trước đó. Mô hình SWAT có thể mô phỏng và xem xét tổng hợp các 
mối quan hệ của các quá trình diễn ra trong tự nhiên, để giải quyết bài toán môi trường, SWAT 
đòi hỏi số lượng dữ liệu đầu vào rất lớn. Đây cũng là điều kiện để nâng cao độ chính xác cho mô 
hình. Tuy nhiên, đặc thù ở Việt Nam, cơ sở dữ liệu nền còn rất thiếu, lại rải rác đã gây ra khó 
khăn trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Trong quá trình sử dụng Mô hình SWAT đã nảy sinh 
một số vấn đề chưa tương thích với điều kiện ở Việt Nam. 
KẾT LUẬN 
Mô hình SWAT là mô hình tích hợp, có thể mô phỏng các quá trình diễn ra trong môi 
trường đất và nước. SWAT xem xét nhiều mối quan hệ, nhiều biến khi giải quyết bài toán môi 
trường. Điều này giúp người sử dụng có thế đánh giá chất lượng nước và đất trong thời gian dài 
trên khu vực rộng lớn và phức tạp. Đặc biệt, SWAT có thể mô phỏng sự lan truyền ô nhiễm điểm 
và ô nhiễm phân tán trong đất và nước. Mô hình SWAT là công cụ hỗ trợ đắc lực cho người ra 
quyết định để thực hiện bài toán quy hoạch, giúp dự báo những ảnh hưởng về mặt môi trường khi 
thay đổi quy hoạch sử dụng đất. 
Tuy nhiên, SWAT là một mô hình còn khá mới nên cơ sở dữ liệu sẵn có của chương trình 
vẫn chưa đáp ứng cho nhu cầu ứng dụng thực tiễn vào từng khu vực và từng nước cụ thể. Một 
vấn đề gặp phải khi sử dụng SWAT là mô hình đòi hỏi cần hệ thống dữ liệu đầu vào rất lớn, điều 
này gây khó khăn cho việc nghiên cứu SWAT ở Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
(1) Ann, V. G 2005. Sensitivity, auto-calibration, uncertainty and model evaluation in 
SWAT2005. 
(2) Arnold. J. nnk, 2008. Soil and Water Assessment Tool (SWAT) Global Applications. 
(3) Bulut, E. 2005. Assessment of management policies for lake Uluabat Basin using 
AVSWAT. The degree of master of science in environmental engineering – Middle East 
Technical University. 
(4) Loi, N.K., Reyes, M., Srinivasan, R., Ha, D.T., Nhat. T.T., and Trang, N.H. 2009. Assessing 
the Impacts of Vegetable Agroforestry System using SWAT: Nghia Trung Sub-watershed, 
Vietnam. Paper presented in the 5th International SWAT Conference in Boulder, Colorado 
on 3-7 August,2009. 
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 
Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 
__________________________________________________________________________________________ 
Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 139 
Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM  
(5) Neitsch, S.L. 2005. Soil and Water Assessment Tool Theoretical Documentation version 
2005. Grassland, Soil and Water research laboratory (Agricultural Research Service) Texas; 
Blackland research center (Texas Agricultural Experiment Station) 
(6) Neitsch, S.L. 2004. Input/ Output file documentation version 2005 
(7) Nguyễn Kim Lợi, 2006. Ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên thiên nhiện. NXB Nông 
nghiệp. 
(8) Nguyễn Kim Lợi, Trần Thống Nhất. 2007. Hệ thống thông tin địa lý phần mềm Arcview 
3.3. NXB Nông nghiệp 
(9) Trần Kông Tấu, 2005. Tài nguyên đất. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
(10) Sirinivasan. R. 2005. ArcSWAT, ArcGIS Interface for Soil and Water Assessment Tool 
(11) Winchell, M. 2007. ArcSWAT Interface for SWAT 2005 (User’s Gu 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_mo_hinh_swat_danh_gia_luu_luong_dong_chay_va_boi_la.pdf