Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà
Quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ đã khẳng định vị trí của Việt Nam trên thế giới. Tuy
nhiên, mặt trái của nó chính là sự ô nhiễm môi trường. Một trong số đó là vấn đề suy thoái lưu
vực. Sự suy thoái lưu vực là một hiện tượng đã và đang diễn ra trên toàn thế giới. Có rất nhiều
nguyên nhân làm cho lưu vực suy thoái, nhưng quan trọng nhất là việc sử dụng không hợp lí tài
nguyên. Hậu quả của sự suy thoái lưu vực là những trận lũ lụt, môi trường bị tác động xấu gây
ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế xã hội của người dân trong vùng. Từ sau giai đoạn nền kinh tế mở
cửa, phần lớn diện tích của lưu vực sông La Ngà được chuyển đổi sang những loại hình canh tác
hay phát triển đô thị, mang nhiều lợi ích kinh tế. Chính vì thế, mục đích của nghiên cứu là ứng
dụng mô hình SWAT và GIS để đánh giá chất lượng nước lưu vực sông La Ngà và cung cấp
thông tin hỗ trợ cho nhà quản lí lựa chọn phương án quy hoạch tốt.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tại tiểu lưu vực sông La Ngà
Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 123 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWAT ĐÁNH GIÁ LƯU LƯỢNG DÒNG CHẢY VÀ BỒI LẮNG TẠI TIỂU LƯU VỰC SÔNG LA NGÀ Assessment of Water Discharge and Sediment Yield in La Nga Sub-Watershed using SWAT Nguyễn Kim Lợi(1), Nguyễn Hà Trang(2), (1) Khoa Môi trường và Tài nguyên – Đại học Nông Lâm TP.HCM (2) Khoa Công nghệ Hóa học và Thực phẩm – Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM Email: nguyenkimloi@gmail.com ABSTRACT The water supply issues in Vietnam are especially acute in the watershed area where unexpected drought, soil erosion, nonpoint source pollution, reservoir eutrophication, and inappropriate development for stock farming or recreation have continuously lowered the essential level of water quality and quantity. On the other hand, the rapid increase of population and the driving force of economic growth further accelerate the need for various land uses within the watershed. To contemplate the scope of such problems, as experienced in many other developing countries, the efforts of pursuing integrated optimal planning to achieve the sustainable uses of these watershed resources becomes critical. Many studies have been made of multi-objective land-use planning under various conditions, such as those applied in an industrial complex, a watershed. However, very few of them focus on the evaluation of the optimal balance between economic development and environmental quality within a watershed. This study was applied SWAT Model and GIS technique to assess water quality, water discharge and sediment yield in La Nga sub-watershed and compare the result of two scenarios. The output of SWAT model indicated that land use change and deforestation impacted surface flow and sediment yield in La Nga sub-watershed. The year 2007(Scenario 2) less precipitation than at year 2002 (Scenario 1) but the surface flow (914.89) at year 2007 about 1.04 times compare with surface flow (882.72) at year 2002, and also sediment yield at year 2007 about 14.41 ton/ha compare with 11.49 ton/ha at year 2002. This figure is also shown that 15721.43 ha natural forest about 10 percent of studied area in 2002 was converted to rubber in 2007 which is cause surface flow 1.04 times increasing and also sediment yield in Tri An reservoir 1.25 times increasing. Keyword: Water quality, La Nga Sub-watershed, SWAT Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 124 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM ĐẶT VẤN ĐỀ Quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ đã khẳng định vị trí của Việt Nam trên thế giới. Tuy nhiên, mặt trái của nó chính là sự ô nhiễm môi trường. Một trong số đó là vấn đề suy thoái lưu vực. Sự suy thoái lưu vực là một hiện tượng đã và đang diễn ra trên toàn thế giới. Có rất nhiều nguyên nhân làm cho lưu vực suy thoái, nhưng quan trọng nhất là việc sử dụng không hợp lí tài nguyên. Hậu quả của sự suy thoái lưu vực là những trận lũ lụt, môi trường bị tác động xấu gây ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế xã hội của người dân trong vùng. Từ sau giai đoạn nền kinh tế mở cửa, phần lớn diện tích của lưu vực sông La Ngà được chuyển đổi sang những loại hình canh tác hay phát triển đô thị, mang nhiều lợi ích kinh tế. Chính vì thế, mục đích của nghiên cứu là ứng dụng mô hình SWAT và GIS để đánh giá chất lượng nước lưu vực sông La Ngà và cung cấp thông tin hỗ trợ cho nhà quản lí lựa chọn phương án quy hoạch tốt. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1. Mô hình SWAT SWAT (Soil and Water Assessment Tool) là công cụ đánh giá nước và đất. SWAT được xây dựng bởi tiến sĩ Jeff Arnold ở Trung tâm phục vụ nghiên cứu nông nghiệp (ARS - Agricultural Research Service) thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA - United States Department of Agriculture ). SWAT là mô hình dùng để dự báo những ảnh hưởng của sự quản lí sử dụng đất đến nước, sự bồi lắng và lượng hóa chất sinh ra từ hoạt động nông nghiệp trên những lưu vực rộng lớn và phức tạp trong khoảng thời gian dài. Mô hình là sự tập hợp những giải thuật toán để thể hiện mối quan hệ giữa giá trị thông số đầu vào và thông số đầu ra. SWAT cho phép mô hình hóa nhiều quá trình vật lí trên cùng một lưu vực. Ý nghĩa của mô hình SWAT là một lưu vực lớn c ... Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 128 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM 6 Đất mầu AGRR 38123,710 32129,500 7 Đất chuyên lúa RICE 23052,240 23052,240 8 Rừng tự nhiên FRST 43486,860 27765,430 158931 158931 4. Dữ liệu thời tiết Dữ liệu thời tiết bao gồm các thành phần: Trạm đo, lượng mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí tương đối, năng lượng bức xạ mặt trời, tốc độ gió, cấu trúc tổng thể dữ lieu thời tiết được trình bày như trong Hình 8. Hình 6: Bản đồ sử dụng đất lưu vực sông La Ngà năm 2002 Hình 7: Bản đồ sử dụng đất lưu vực sông La Ngà năm 2007 Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 129 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Chất lượng môi trường của tiểu lưu vực La Ngà trong giai đoạn 2002 – 2007 Kết quả từ mô hình SWAT được trình bày trong Bảng 2, 3, 4. Chúng tôi nhân thấy rằng tổng lượng nước trong 2 năm của lưu vực tương ứng với kịch bản 1 (2002) và kịch bản 2 (2007) là 4.00845x109 m3, 3.99456x109 m3. Lương đất bị xói mòn trong 2 năm tương ứng với dữ liệu sử dụng đất nắm 2002 và dữ liệu sử dụng đất năm 2007 là 3,606 triệu tấn, 4,364 triệu tấn. Tốc độ rửa trôi NO3 trung bình hằng năm tương ứng của 2 kịch bản 2002 và 2007 là 26,479 kg/ha, 26,912 kg/ha. Bảng 2: Kết quả tổng hợp của toàn bộ lưu vực nghiên cứu – kịch bản 1 Bảng 3: Kết quả tổng hợp của toàn bộ lưu vực nghiên cứu – kịch bản 2 Năm Lượng mưa (mm) Nước mặt (mm) Trữ lượng nước (mm) Bồi lắng (tấn/ha) NO3 bề mặt (Kg/ha) NO3 LATQ (Kg/ha) NO3 PERC (Kg/ha) NO3 CROP (Kg/ha) N (Kg/ha) P (Kg/ha) Năm Lượng mưa (mm) Nước mặt (mm) Trữ lượng nước (mm) Bồi lắng (tấn/ha) NO3 bề mặt (Kg/ha) NO3 LATQ (Kg/ha) NO3 PERC (Kg/ha) NO3 CROP (Kg/ha) N (Kg/ha) P (Kg/ha) 2002 2096.30 821.03 1139.05 11.20 3.79 0.18 41.03 12.96 39.43 4.82 2007 2088.87 1008.75 1383.08 11.49 4.31 0.14 27.83 12.58 24.85 3.04 Hình 8: Cấu trúc tổng thể dữ liệu thời tiết Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 130 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM 2002 2096.30 788.69 1132.95 13.05 3.49 0.25 42.63 10.82 41.17 5.04 2007 2088.87 976.75 1380.44 14.41 4.04 0.17 24.12 9.98 25.79 3.16 Bảng 4: Trung bình hằng năm của toàn lưu vực STT Thông số Đơn vị Kết quả Kịch bản 1 (2002) Kịch bản 2 (2007) 1 Lương mưa mm 2096,30 2088,87 2 Dòng chảy mặt mm 882,72 914,89 3 Nước ngầm mm 350,04 330,64 4 Tổng lượng nước mm 1256,69 1261,07 5 Tổng bồi lắng tấn/ha 11,343 13,726 6 Lượng NO3 rửa trôi Kg/ha 46,029 46,027 Hình 9: Tiểu lưu vực 14 Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 131 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM Hình 10: Đồ thị lượng mưa ở tiểu lưu vực 14 Hình 11: Đồ thị lượng nước mặt và nước ngầm ở tiểu lưu vực 14 Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 132 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM Hình 12: Đồ thị lượng xói mòn ở tiểu lưu vực 14 Hình 13: Đồ thị lượng N hữu cơ ở tiểu lưu vực 14 Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 133 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM Hình 14: Đồ thị lượng P hữu cơ ở tiểu lưu vực 14 Hình 15: Đồ thị hàm lượng NO3 trong nước dưới bề mặt và nước ngầm ở tiểu lưu vực 14 Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 134 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM Hình 16: Đồ thị lưu lượng dòng vào/ ra đoạn sông 14 Hình 17: Đồ thị hàm lượng phù sa trong đoạn sông 14 Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 135 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM Hình 18: Đồ thị lượng P vô cơ trong đoạn sông 14 Hình 19: Đồ thị lượng NO3 trong đoạn sông 14 Trong lưu vực sông La Ngà có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Nhìn chung mùa mưa thường kéo dài từ hạ tuần tháng tư – thượng tuần tháng năm đến thượng - trung tuần tháng mười một. Hình 12 cho thấy mùa mưa nơi tập trung nhiều từ tháng sáu đến hết tháng mười, đỉnh Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 136 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM điểm thường vào tháng 10. Lượng mưa là một trong những yếu tố quyết định đến chế độ thủy văn của lưu vực. Khí hậu lưu vực có hai mùa chính (mùa mưa và mùa khô) nên chế độ dòng chảy ở lưu vực cũng hình thành hai chế độ tương ứng: chế độ dòng chảy mùa mưa và chế độ dòng chảy mùa kiệt. Sự biến đổi dòng chảy hai mùa rất tương phản nhau. Hàm lượng NO3 _ N trong nước sông phụ thuộc rất nhiều vào lượng mưa và tốc độ dòng chảy tràn bề mặt. NO3 _ N trong nghiên cứu chủ yếu xuất phát từ lượng phân bón hóa học mà cây trồng chưa sử dụng hết, nó bị rửa trôi và được đưa về sông chính, NO3 cũng có thể phát sinh từ sinh khối của thực vật thông qua quá trình phân hủy. NO3 gây ra những tác hại không tốt đến sức khỏe của con người. Tuy nhiên, nếu so sánh kết quả nồng độ NO3 _ N được tính bằng mô hình với tiêu chuẩn TCVN 5942 – 1995: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt - Nồng độ NO3 _ N: loại A(10 mg/l), loại B (15 mg/l), thì vẫn đạt được tiêu chuẩn. Hàm lượng đất bồi lắng phụ thuộc vào lượng mưa và lưu lượng dòng chảy, sự biểu diễn của hai đồ thị lưu lượng dòng chảy và hàm lượng bồi lắng tại cùng thời điểm tuân theo qui luật tương tự nhau. Lượng đất xói mòn/ bồi lắng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nước và đất. Hàm lượng bồi lắng càng lớn tương ứng với lượng đất xói mòn càng cao và chất lượng nước càng thấp. Khi bị mất lớp bề mặt, đất trở nên cằn cỗi thiếu dinh dưỡng để canh tác, dẫn tới chi phí sản xuất tăng cao để có thể canh tác mà năng suất không cao. Về mặt môi trường, kịch bản 2 không tốt bằng kịch bản 1. Trữ lượng nước giảm, lượng xói mòn tăng, tốc độ rửa trôi tăngDo kịch bản 2, diện tích rừng tự nhiên giảm thay vào đó là trồng cao su, diện tích đô thị tăng. Khả năng che phủ của cây cao su thấp hơn rừng tự nhiên. Đặc điểm canh tác cây cao su là trồng theo dãy và được làm cỏ sạch ở bề mặt đất. Trong đỉnh mùa mưa, vùng có khả năng xói mòn cao nhất là: Kịch bản 1: 12/10/2002 Kịch bản 2: 12/10/2002 2. Đánh giá mô hình 2.1 Phân tích độ tin cậy của mô hình đối với (P) Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 137 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM R_squared = 8.47404% Standard error Est = 0.000137787 Mean absolute error = 0.0000848831 Durbin – Watson statistic = 2.47003 P(est) = 0.000180583 - 0.00143244*obs 2.2 Phân tích độ tin cậy của mô hình đối với (NO3) R_squared = 26.3259% Standard error Est = 0.00199912 Mean absolute error = 0.00160494 Durbin – Watson statistic = 1.08319 NO3 (est) = -0.000273 + 0.007765 *obs Chúng tôi nhân thấy rằng, độ tin cậy của mô hình không cao là do các nguyên nhân sau: Mô hình SWAT mô phỏng chi tiết cho từng loại cây trồng, loại hình sử dụng đất, nhưng mức độ chi tiết của bản đồ hiện trạng sử dụng đất mà đề tài sử dụng chưa cao. Do điều kiện không cho phép nên nghiên cứu này chỉ xem xét đến ô nhiễm phân tán mà bỏ qua ô nhiễm tập trung (ô Hình 20: Đồ thị xác định độ tin cậy của mô hình đối với (P) Hình 21: Đồ thị xác định độ tin cậy của mô hình đối với (NO3) Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 138 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM nhiễm điểm). Điều này đã gây ra sai số khá lớn. Trong những nghiên cứu tiếp theo sẽ kết hợp ô nhiễm điểm hy vọng sẽ cải thiện được sai số của mô hình. Hơn nữa, do điều kiện kinh phí có hạn, nghiên cứu không thể tiến hành thu thập mẫu và tiến hành thí nghiệm để xác định các thông số của đất, việc sử dụng bảng tra gây ra sai số khá lớn. Mô hình SWAT là mô hình tích hợp, sử dụng và kế thừa nhiều mô hình trước đó. Mô hình SWAT có thể mô phỏng và xem xét tổng hợp các mối quan hệ của các quá trình diễn ra trong tự nhiên, để giải quyết bài toán môi trường, SWAT đòi hỏi số lượng dữ liệu đầu vào rất lớn. Đây cũng là điều kiện để nâng cao độ chính xác cho mô hình. Tuy nhiên, đặc thù ở Việt Nam, cơ sở dữ liệu nền còn rất thiếu, lại rải rác đã gây ra khó khăn trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Trong quá trình sử dụng Mô hình SWAT đã nảy sinh một số vấn đề chưa tương thích với điều kiện ở Việt Nam. KẾT LUẬN Mô hình SWAT là mô hình tích hợp, có thể mô phỏng các quá trình diễn ra trong môi trường đất và nước. SWAT xem xét nhiều mối quan hệ, nhiều biến khi giải quyết bài toán môi trường. Điều này giúp người sử dụng có thế đánh giá chất lượng nước và đất trong thời gian dài trên khu vực rộng lớn và phức tạp. Đặc biệt, SWAT có thể mô phỏng sự lan truyền ô nhiễm điểm và ô nhiễm phân tán trong đất và nước. Mô hình SWAT là công cụ hỗ trợ đắc lực cho người ra quyết định để thực hiện bài toán quy hoạch, giúp dự báo những ảnh hưởng về mặt môi trường khi thay đổi quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, SWAT là một mô hình còn khá mới nên cơ sở dữ liệu sẵn có của chương trình vẫn chưa đáp ứng cho nhu cầu ứng dụng thực tiễn vào từng khu vực và từng nước cụ thể. Một vấn đề gặp phải khi sử dụng SWAT là mô hình đòi hỏi cần hệ thống dữ liệu đầu vào rất lớn, điều này gây khó khăn cho việc nghiên cứu SWAT ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO (1) Ann, V. G 2005. Sensitivity, auto-calibration, uncertainty and model evaluation in SWAT2005. (2) Arnold. J. nnk, 2008. Soil and Water Assessment Tool (SWAT) Global Applications. (3) Bulut, E. 2005. Assessment of management policies for lake Uluabat Basin using AVSWAT. The degree of master of science in environmental engineering – Middle East Technical University. (4) Loi, N.K., Reyes, M., Srinivasan, R., Ha, D.T., Nhat. T.T., and Trang, N.H. 2009. Assessing the Impacts of Vegetable Agroforestry System using SWAT: Nghia Trung Sub-watershed, Vietnam. Paper presented in the 5th International SWAT Conference in Boulder, Colorado on 3-7 August,2009. Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 __________________________________________________________________________________________ Ứng dụng mô hình Swat đánh giá lưu lượng dòng chảy và bồi lắng tiểu lưu vực sông La Ngà 139 Nguyễn Kim Lợi, Nguyễn Hà Trang – ĐH Nông Lâm Tp. HCM, ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM (5) Neitsch, S.L. 2005. Soil and Water Assessment Tool Theoretical Documentation version 2005. Grassland, Soil and Water research laboratory (Agricultural Research Service) Texas; Blackland research center (Texas Agricultural Experiment Station) (6) Neitsch, S.L. 2004. Input/ Output file documentation version 2005 (7) Nguyễn Kim Lợi, 2006. Ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên thiên nhiện. NXB Nông nghiệp. (8) Nguyễn Kim Lợi, Trần Thống Nhất. 2007. Hệ thống thông tin địa lý phần mềm Arcview 3.3. NXB Nông nghiệp (9) Trần Kông Tấu, 2005. Tài nguyên đất. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. (10) Sirinivasan. R. 2005. ArcSWAT, ArcGIS Interface for Soil and Water Assessment Tool (11) Winchell, M. 2007. ArcSWAT Interface for SWAT 2005 (User’s Gu
File đính kèm:
- ung_dung_mo_hinh_swat_danh_gia_luu_luong_dong_chay_va_boi_la.pdf