Ứng dụng long Short-Term Memory trong dự đoán tài chính
Lý thuyết[4]
Mạng bộ nhớ dài-ngắn (long short term-memory networks), thường được gọi là LSTM - là một dạng
đặc biệt của Recurrent neural network, nó có khả năng học được các phụ thuộc xa. LSTM được giới
thiệu bởi Hochreiter & Schmidhuber (1997), và sau đó đã được cải tiến và phổ biến bởi rất nhiều
người trong ngành. Chúng hoạt động cực kỳ hiệu quả trên nhiều bài toán khác nhau nên dần đã
trở nên phổ biến như hiện nay.
LSTM được thiết kế để tránh được vấn đề phụ thuộc xa (long-term dependency). Việc nhớ thông
tin trong suốt thời gian dài là đặc tính mặc định của chúng, chứ ta không cần phải huấn luyện nó
để có thể nhớ được. Tức là ngay nội tại của nó đã có thể ghi nhớ được mà không cần bất kỳ can
thiệp nào.
Mọi mạng hồi quy đều có dạng là một chuỗi các mô-đun lặp đi lặp lại của mạng nơ-ron. Với mạng
RNN chuẩn, các mô-dun này có cấu trúc rất đơn giản, thường là một tầng tanh.
LSTM cũng có kiến trúc dạng chuỗi như vậy, nhưng các mô-đun trong nó có cấu trúc khác với mạng
RNN chuẩn. Thay vì chỉ có một tầng mạng nơ-ron, chúng có tới 4 tầng tương tác với nhau một cách
rất đặc biệt.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng long Short-Term Memory trong dự đoán tài chính
97
ỨNG DỤNG LONG SHORT-TERM MEMORY
TRONG DỰ ĐOÁN TÀI CHÍNH
rương Tấn Phát, Phạm Nguyễn Hoàng Vĩnh Phúc
Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: CN. Bùi Mạnh Toàn, ThS. rươ Thị Minh Châu
TÓM TẮT
Các nhà đầu tư chứng khoán luôn tìm cách dự đoán những chuyển biến tiếp theo của giá trị hàng
hoá mà họ đang tham gia theo dõi, giao dịch. Trong quá trình dự đoán, các thuật toán dự đoán
bằng máy tính được ứng dụng bên cạnh việc phán đoán dựa trên kỹ thuật và kinh nghiệm của cá
nhân. Máy học là một trong những kỹ thuật tiềm năng được nghiên cứu và ứng dụng trong các bài
toán tương tự. Trong bài viết này sử dụng kỹ thuật có tên ‚long short-term memory‛ (bộ nhớ dài-
ngắn hạn), là một kỹ thuật dùng để tìm hiểu khả năng dự đoán các bước chuyển biến của thị
trường giao dịch tài chính.
Từ khoá: Finance, long short-term memory, lstm, marchine learning, python, time series
forecasting.
1 GI I THIỆU
1.1 Long short-term memory
1.1.1 Lý thuyết [4]
Mạng bộ nhớ dài-ngắn (long short term-memory networks), thường được gọi là LSTM - là một dạng
đặc biệt của Recurrent neural network, nó có khả năng học được các phụ thuộc xa. LSTM được giới
thiệu bởi Hochreiter & Schmidhuber (1997), và sau đó đã được cải tiến và phổ biến bởi rất nhiều
người trong ngành. Chúng hoạt động cực kỳ hiệu quả trên nhiều bài toán khác nhau nên dần đã
trở nên phổ biến như hiện nay.
LSTM được thiết kế để tránh được vấn đề phụ thuộc xa (long-term dependency). Việc nhớ thông
tin trong suốt thời gian dài là đặc tính mặc định của chúng, chứ ta không cần phải huấn luyện nó
để có thể nhớ được. Tức là ngay nội tại của nó đã có thể ghi nhớ được mà không cần bất kỳ can
thiệp nào.
Mọi mạng hồi quy đều có dạng là một chuỗi các mô-đun lặp đi lặp lại của mạng nơ-ron. Với mạng
RNN chuẩn, các mô-dun này có cấu trúc rất đơn giản, thường là một tầng tanh.
LSTM cũng có kiến trúc dạng chuỗi như vậy, nhưng các mô-đun trong nó có cấu trúc khác với mạng
RNN chuẩn. Thay vì chỉ có một tầng mạng nơ-ron, chúng có tới 4 tầng tương tác với nhau một cách
rất đặc biệt.
98
1.1.2 Ý ưởng cốt lõi của LSTM
Chìa khóa của LSTM là trạng thái tế bào (cell state). Trạng thái tế bào là một dạng giống như băng
truyền. Nó chạy xuyên suốt tất cả các mắt xích (các nút mạng) và chỉ tương tác tuyến tính đôi chút.
Vì vậy mà các thông tin có thể dễ dàng truyền đi thông suốt mà không sợ bị thay đổi.
LSTM có khả năng bỏ đi hoặc thêm vào các thông tin cần thiết cho trạng thái tế bào, chúng được
điều chỉnh cẩn thận bởi các nhóm được gọi là cổng (gate). Các cổng là nơi sàng lọc thông tin đi qua
nó, chúng được kết hợp bởi một tầng mạng sigmoid và một phép nhân.
Tầng sigmoid sẽ cho đầu ra là một số trong khoản [0, 1][0,1], mô tả có bao nhiêu thông tin có thể
được thông qua. Khi đầu ra là 00 thì có nghĩa là không cho thông tin nào qua cả, còn khi là 11 thì có
nghĩa là cho tất cả các thông tin đi qua nó. Một LSTM gồm có 3 cổng để duy trì và điều hành trạng
thái của tế bào.
1.2 Hoạt động
1.2.1 Bước 1
Bước đầu tiên của LSTM là quyết định xem thông tin nào cần bỏ đi từ trạng thái tế bào. Quyết định
này được đưa ra bởi tầng sigmoid - gọi là ‚tầng cổng quên‛ (forget gate layer). Nó sẽ lấy đầu vào là
ht−1 và xt ds rồi đưa ra kết quả là một số trong khoảng [0,1][0,1] cho mỗi số trong trạng thái tế
bào C_{t-1}Ct−1. Đầu ra là 11 thể hiện rằng nó giữ toàn bộ thông tin lại, còn 00 chỉ ra rằng toàn bộ
thông tin sẽ bị bỏ đi.
t f t-1 t ff =s w . h ,x +b (1)
1.2.2 Bước 2
Bước tiếp theo là quyết định xem thông tin mới nào ta sẽ lưu vào trạng thái tế bào. Việc này gồm 2
phần. Đầu tiên là sử dụng một tầng sigmoid được gọi là ‚tầng cổng vào‛ (input gate layer) để quyết
định giá trị nào ta sẽ cập nhật. Tiếp theo là một tầng tanh tạo ra một véc-tơ cho giá trị mới ̃
nhằm thêm vào cho trạng thái. Trong bước tiếp theo, ta sẽ kết hợp 2 giá trị đó lại để tạo ra một cập
nhật cho trạng thái.
t i t-1 t ii = s w . h ,x +b (2)
t C t-1 t CC =tanh w . h ,x +b (3)
1.2.3 Bước 3
Giá trị đầu ra sẽ dựa vào trạng thái tế bào, nhưng sẽ được tiếp tục sàng lọc. Đầu tiên, ta chạy một
tầng sigmoid để quyết định phần nào của trạng thái tế bào ta muốn xuất ra. Sau đó, ta đưa nó
trạng thái tế bảo qua một hàm tanh để có giá trị nó về khoảng [-1, 1][−1,1], và nhân nó với đầu ra
của cổng sigmoid để được giá trị đầu ra ta mong muốn.
t o t-1 t oO = s w . h ,x +b (4)
t t th = O * tanh O (5)
99
1.3 Dữ liệu thử nghiệm
Dữ liệu thử nghiệm được dùng trong bài được trích từ nguồn dữ liệu giao dịch của Yahoo Finance.
Dữ liệu là tập hợp chuỗi giá trị của cột giá đóng (Close) của mỗi công ty, được sắp tuần tự tăng dần
theo cột ngày tháng (Date) để dùng trong việc train và test của thuật toán. Dữ liệu đầu vào được lưu
dưới dạng file CSV, mỗi công ty sẽ có một tập dữ liệu riêng. Dữ liệu bắt đầu từ ngày đầu tiên các
công ty được cập nhật tên trên Yahoo Finance, kết thúc đồng loạt vào ngày 24/03/2020. Dữ liệu
dùng để training và testing của thuật toán được chia theo tỷ lệ 80%-20% của mỗi tập đầu vào. Dữ
liệu: https://bit.ly/30n9WKL
Bảng 1. Giá trị đầu vào
Stt Công ty
Mã thị
rường Ngày bắ đầu
Ngày kết
thúc
Dữ liệu đầu
vào
Dạng
file lưu
trữ
1 Apple AAPL 12/12/1980
24/03/2020
Close price
Date
File CSV
(.csv)
2 Alphabet GOOGL 19/08/2004
3 Carriage Services CSV 09/08/1996
4 IBM IMB 02/01/1962
5 Electronic Art EA 20/09/1989
6 Activision blizzard ATVI 25/10/1993
1.4 Môi rường thử nghiệm
Môi trường thực hiện: Google Colab.
Ngôn ngữ thực hiện: Python 3.
Bảng 2. Giá trị cài đặt của thử nghiệm
Stt Chỉ số Giá trị Ý nghĩ chỉ số
1 Batch_size train 10 Số lượng mẫu dữ liệu train trong một batch
2 Batch size test 10 Số lượng mẫu dữ liệu test trong một batch
3 Epochs 5 Tất cả dữ liệu vào mạng neural network 1 lần
4 Lookback 5 Dữ liệu quá khứ d ng để đối chiếu với dự đoán
5 Optimizer adam Phương pháp giảm tốc độ ngẫu nhiên
6 Loss mean_squared_error Khoanh vùng dữ liệu lỗi
7
ượng dữ liệu
training
80% % lượng dữ liệu/tổng dữ liệu đang có
8
ượng dữ liệu
testing
20% % lượng dữ liệu/tổng dữ liệu đang có
9 Số ngày dự đoán 30 Dự đoán 0 ngày tiếp theo của tệp dữ liệu
10
Thời gian dự
đoán
24/03/2020 ~
24/04/2020
Thời gian dự đoán của 30 ngày
100
1.5 Kết quả dự đ n
Đường đỏ: Dữ liệu thật
Đường xanh: Dự báo
Hình 1. Kết quả dự đoán công ty Apple
Hình 2. Kết quả dự đoán công ty Alphabet
Hình 3. Kết quả dự đoán công ty Carriage Services
101
Hình 4. Kết quả dự đoán công ty IBM
Hình 5. Kết quả dự đoán công ty Electronic Art
Hình 6. Kết quả dự đoán công ty Activision Blizzard
102
Các kết quả dự đoán có hướng phát triển trùng với hướng phát triển của dữ liệu thật, nhưng số liệu
dự đoán đa phần không khớp.
2 KẾT LUẬN
Mô hình long short-term memory cho khả năng dự đoán trong thời gian ngắn có tính chính xác ở
mức khá và có thể tin tưởng. Trong trường hợp dự đoán những dữ liệu về lâu dài thì thông tin dự
đoán chỉ mang tính chất tương đối. Mô hình được thực hiện nhiều lần thử và các kết quả có thể thay
đổi giữa các lần. Mô hình hứa hẹn sẽ có thể trở thành một tham chiếu để tham khảo trong quá
trình dự đoán các giá trị tương lai của thị trường giao dịch.
Dựa vào mô hình dự đoán, ta có thể nắm được xu thế của thị trường sẽ đi lên hoặc đi xuống, nhưng
không thể nắm được tình hình thay đổi của xu hướng thị trường. Mô hình cần được thực hiện thêm
nhiều lần nữa cùng với những cải tiến khác để có thể đưa ra dự đoán chính xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Keras: The Sequential model API (truy cập lần cuối: 20/04/2020),
https://keras.io/guides/sequential_model/
[2] Keras: Getting started with the Keras Sequential model (truy cập lần cuối: 20/04/2020)
https://faroit.com/keras-docs/1.0.1/getting-started/sequential-model-guide/
[3] George V Jose (2019) Predicting Sequential Data using LSTM: An Introduction.
https://towardsdatascience.com/time-series-forecasting-with-recurrent-neural-networks-
74674e289816
[4] Do Minh Hai, Hai's Blog (2017) [RNN] LSTM là gì? (truy cập lần cuối: 20/04/2020)
https://dominhhai.github.io/vi/2017/10/what-is-lstm/
[5] Nttuan8 (2019) Long short-term memory (LSTM) (truy cập lần cuối: 20/04/2020).
https://nttuan8.com/bai-14-long-short-term-memory-lstm/
[6] phamduytung (2018) Phân biệt Epoch – Batch (truy cập lần cuối: 20/04/2020)
https://www.phamduytung.com/blog/2018-10-02-understanding-epoch-batchsize-
iterations/
[7] plotly: Scatter Plots in Python (truy cập lần cuối: 20/04/2020), https://plotly.com/python/line-
and-scatter/
[8] randerson112358 (2019) Stock Price Prediction Using Python & Machine Learning (truy cập lần
cuối: 20/04/2020), https://medium.com/@randerson112358/stock-price-prediction-using-
python-machine-learning-e82a039ac2bb
Viện
KỸ THUẬT
File đính kèm:
ung_dung_long_short_term_memory_trong_du_doan_tai_chinh.pdf

