Ứng dụng kĩ thuật hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán, phân loại ung thư vú và định hướng điều trị
Ung thư vú (UTV) là một trong những loại ung thư thường gặp và diễn biến phức tạp nhất ở phụ nữ. Sự
đa dạng của UTV đã gây khó khăn cho việc lựa chọn phác đồ điều trị cụ thể. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
này là: sử dụng thành tựu của công nghệ y sinh, thông qua các marker phân tử theo nguyên lý miễn dịch để
chẩn đoán, phân loại ung thư biểu mô tuyến vú. Trên cơ sở đó nhằm tiên lượng và định hướng điều trị cho bệnh
nhân. Khảo sát 75 trường hợp ung thư biểu mô tuyến vú (UTBMTV) kết quả cho thấy: độ tuổi bị bệnh cao nhất
là 50-59 (40%), vị trí khối u trái là 53,3%, phải (46,7%), trong đó 40% bệnh nhân có hiện tượng di căn sang
hạch nách. Khi phân loại mô học học cho thấy UTBMTV phân bố trên các thể khác nhau, trong đó phổ biến
nhất là thể ống xâm nhập (73,3%). Trong 55 trường hợp UTBM thể ống xâm nhập tỉ lệ độ mô học I, II lần lượt
là 27,3% và 72,7%. Kết quả hóa mô miễn dịch (HMMD) ở những bệnh phẩm UTBMTV biểu hiện ER+, PR+,
HER -2+ với tỉ lệ lần lượt 38,7%, 66,7%, 32%. Phân nhóm UTV cho thấy: tỷ lệ nhóm 1A là 12 %; 1B là 12 %;
1C là 1,3%; 2A là 24,0%; 2B là 18,7%; 2C là 2,6%; ER/PR-,HER2+(8%); ER/PR-, HER2- (22,7%).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng kĩ thuật hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán, phân loại ung thư vú và định hướng điều trị
532 KỶ YẾU ỨNG DỤNG KĨ THUẬT HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG CHẨN ĐOÁN, PHÂN LOẠI UNG THƯ VÚ VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU TRỊ Trần Đức Hùng*, Nguyễn Quang Trung* , Nguyễn Thị Giang An**, Trần Thị Tuyển** *Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An **Khoa Sinh – Đại học Vinh TÓM TẮT Ung thư vú (UTV) là một trong những loại ung thư thường gặp và diễn biến phức tạp nhất ở phụ nữ. Sự đa dạng của UTV đã gây khó khăn cho việc lựa chọn phác đồ điều trị cụ thể. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là: sử dụng thành tựu của công nghệ y sinh, thông qua các marker phân tử theo nguyên lý miễn dịch để chẩn đoán, phân loại ung thư biểu mô tuyến vú. Trên cơ sở đó nhằm tiên lượng và định hướng điều trị cho bệnh nhân. Khảo sát 75 trường hợp ung thư biểu mô tuyến vú (UTBMTV) kết quả cho thấy: độ tuổi bị bệnh cao nhất là 50-59 (40%), vị trí khối u trái là 53,3%, phải (46,7%), trong đó 40% bệnh nhân có hiện tượng di căn sang hạch nách. Khi phân loại mô học học cho thấy UTBMTV phân bố trên các thể khác nhau, trong đó phổ biến nhất là thể ống xâm nhập (73,3%). Trong 55 trường hợp UTBM thể ống xâm nhập tỉ lệ độ mô học I, II lần lượt là 27,3% và 72,7%. Kết quả hóa mô miễn dịch (HMMD) ở những bệnh phẩm UTBMTV biểu hiện ER+, PR+, HER -2+ với tỉ lệ lần lượt 38,7%, 66,7%, 32%. Phân nhóm UTV cho thấy: tỷ lệ nhóm 1A là 12 %; 1B là 12 %; 1C là 1,3%; 2A là 24,0%; 2B là 18,7%; 2C là 2,6%; ER/PR-,HER2+(8%); ER/PR-, HER2- (22,7%). SUMMARY Breast cancer is one of the most common and the most complicated cancers in women. The variety of breast cancer has made it to be difficult for selecting a specific treatment regimen. Objective of this study is to use achievements of the biomedical engineering through principles of immunological markers for diagnosis and classification of breast carcinoma, therefore, to predict and orient treating for patients. Results of survey on 75 cases concerning breast carcinoma showed that the highest age of patients is from 50 to 59 year older (accounted for 40 %); tumor location was large on the left (53.3%), whereas on the right was 46.7%); 40% of total patients expressed to metastasize to theaxillary lymph nodes. The histological classification denoted that the breast carcinoma appears in different places, in which the most common is in the penetrated ductal (causing the mammary ductal carcinoma, 55 cases, accounted for 73.3%). Of 55 cases of mammary ductal carcinoma, the rate I and II of histology were by 27.3% and 72.7%, respectively. The results of immunohistochemistry on specimens of breast carcinoma with ER+, PR+, and HER-2+ expresses were by 38.7%, 66.7%, 32%, respectively. Following grouping of breast carcinoma, subgroups 1A, 1B, 1C, 2A, 2B, 2C, ER/PR-, HER2 and ER/PR-, HER2- accounted for 12%, 12%, 1.3%, 24.0%, 18.7%, 2.6%, 8%, and 22.7%, respectively. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vú là một trong những ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Ở Châu Âu, năm 2006 có khoảng 3,2 triệu người được chẩn đoán ung thư và 1,7 triệu người đã tử vong, trong đó ung thư vú chiếm 13,5% [4]. Tại Việt Nam trong những năm gần đây tỷ lệ ung thư vú có xu hướng tăng dần. Theo Nguyễn Bá Đức, ở Hà Nội năm 1998 có 20,3/100.000 phụ nữ, vào các năm 2001-2004 tăng lên 29,7/100.000. Theo Nguyễn Chấn Hùng, ở Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1998 có 16/100.000, năm 2003 tỷ lệ này 19,4/100.000 [4]. Trong chẩn đoán ung thư vú, mô bệnh học thông thường (nhuộm HE) được xem là tiêu chuẩn vàng nhưng việc chẩn đoán bằng mô học chủ yếu dựa vào hình thái và cấu trúc mô học của tế bào. Trong khi đó, các tế bào ung thư có thể biểu hiện hình thái giống nhau nhưng lại có nguồn gốc khác nhau. Vì thế các nhà giải phẫu bệnh gặp nhiều khó khăn trong việc xác định rõ nguồn gốc tế bào. Sự ra đời và phát triển của kỹ thuật HMMD là một trong những chỉ định để xác định rõ tính chất sinh học của quần thể tế bào trong cùng một dòng nhưng chức năng khác nhau. Theo đó, HMMD có thể giúp các bác sĩ lựa chọn phác đồ 533 HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG - 2015 điều trị và tiên lượng diễn biễn của bệnh. Bên cạnh đó HMMD còn hỗ trợ cho việc điều trị đúng đích, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và tránh tổn thương cho các tế bào lành. Trong nước, HMMD đã được triển khai ở nhiều cơ sở y tế lớn. Tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An, HMMD bước đầu đã được ứng dụng tại phòng xét nghiệm Giải phẫu bệnh-Tế bào nhằm mục đích chẩn đoán, phân loại và định hướng điều trị cho các bệnh lý ung thư, đặc biệt là ung thư vú. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Ứng dụng kỹ thuật HMMD trong chẩn đoán, phân loại ung thư vú và định hướng điều trị” với các mục tiêu: - Đánh giá sự biểu hiện của 3 marker chính: ER (Estrogene receptor), PR (Progesterone receptor), Her- 2/neu (Human epidermal growth factor receptor 2). - Đánh giá mối tương quan giữa sự biểu hiện của các marker với nhau và với các yếu tố lâm sàng. - Phân nhóm phân tử ung thư vú dựa vào sự biểu hiện của các marker và định hướng điều trị. II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu gồm 75 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú đã được khám và điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ tháng 4/2013 đến tháng 6/2013. Số bệnh nhân này đã được xác định về các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học thông thường và phân loại UTV tại khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu mô tả. 2.3.Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu có chủ định, thuận tiện, không chọn mẫu ngẫu nhiên. 2. Vật liệu nghiên cứu 2.1. Các kháng thể, dung dịch đệm rửa, bộc lộ kháng nguyên và hệ thống phát hiện của hãng Dako Cytomation (Đan Mạch) * Các kháng thể sử dụng: Bảng 1. Các loại kháng thể sử dụng Tên gốc Kháng thể đơn dòng Tỷ lệ pha loãng Chứng dương tính DB053RTU-7anti ER (ER) Từ chuột kháng người 1: 40 Vú DB053RTU-7anti PR (PR) Từ chuột kháng người 1: 40 Vú DB053RTU-7anti C-erb-2 (Her-2/neu) Từ chuột kháng người 1: 50 Vú (ER: Estrogen receptor; PR: Progesteron receptor; Her2/neu: Human epidermal growth factor receptor 2) * Dung dịch đệm rửa và bộc lộ kháng nguyên + Tris-Buffered Saline , pH 7.6 + Peroxidase Retrieval Solution, pH 9.0, Concentrated × 10 (S2367) * Hệ thống phát hiện + EnVisionTM Detection Systems + Peroxidase/ DAB, Rabbit/Mouse (K5007) 2.2. Mẫu vật: Sử dụng các mẫu tiêu bản mô bệnh học và các khối nến lưu trữ bệnh phẩm của 75 bệnh nhân đã được xác định UTBMTV bằng kỹ thuật hóa mô tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. 2.3. Mô bệnh học thông thường: mẫu được xử lý và đúc trong paraffin và cắt từ 3µ, cố định lên lam kính và nhuộm HE (Sheehan D.C và Hrapchak, 1980). 2.4. Phân loại mô học: dựa trên tiêu chuẩn phân loại của WHO 2003. Phân độ mô học UTBMTV thể ống xâm nhập theo Scraff Blom Richardson, cải tiến bởi Elston và Ellis (1991). 2.5. Hoá mô miễn dịch: tiêu bản được cắt 3µ và ủ qua đêm. Sau đó, tiến hành tẩy paraffin bằng xylen, cồn (70o, 90o,100o). Bộc lộ kháng nguyên với pH = 6 ở nhiệt độ 90-95oC trong 15 phút; khử peroxydase nội sinh bằng H2O2 3% trong 10 phút. Ủ kháng thể 1 (ER, PR, HER-2) trong 60 phút, rửa bằng TBS. Ủ kháng thể 2 trong 30 phút, sau đó nhỏ dung dịch DAB, rửa bằng TBS. Cuối cùng nhuộm hematoxylin. 534 KỶ YẾU Đánh giá kết quả nhuộm HMMD * Đối với ER, PR: sử dụng kháng thể đơn dòng từ chuột. Đánh giá kết quả theo thang điểm Allred, dựa vào tỷ lệ và cường độ bắt màu cúa tế bào u như sau: Mức độ Tỷ lệ bắt màu (PS) Cường độ bắt màu (IS) 0 1/100 1/10 1/3 2/3 1 Không Yếu Vừa Mạnh Điểm 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 Tổng điểm = PS + IS; Dương tính: tổng điểm >0 * Cách đánh giá thụ thể Her2: sử dụng kháng thể thỏ đa dòng kháng người. Đánh giá theo tiêu chuẩn của Dako, dựa trên khả năng bắt màu của màng tế bào u. Mẫu dương tính là mẫu có cường độ bắt màu 2(+) và 3(+). 3. Phân tích số liệu thống kê: các số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 16. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Tuổi mắc bệnh Bảng 1: Đặc điểm và mối liên quan tuổi UTBMTV với các marker phân tử Nhóm tuổi 30-39 40-49 50-59 60-69 70-79 80-89 r p Số bệnh nhân 11 (14,5%) 19 (25,3%) 30 (40%) 9 (12%) 5 (6,6%) 1 (1,3%) ER(+) (n=29) SL 5 7 12 2 2 1 0,02 0,989 Tỷ lệ 17,2 24,1 41,4 6,9 6,9 3,4 PR(+) (n=50) SL 7 14 20 5 3 1 0,05 0,658 Tỷ lệ 14,0 28,0 40,0 10,0 6,0 2,0 HER2(+) (n=24) SL 2 9 9 2 2 0 -0,08 0,473 Tỷ lệ 8,3 37,5 37,5 8,3 8,3 0,0 2. Kích thước và vị trí khối u Bảng 2: Đặc điểm khối u và mối liên quan với các marker phân tử Đặc điểm n Tỷ lệ ER (+) PR (+) HER2 (+) SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ Kích thước khối u (n=75) T < 2cm 14 18,67 6 21,4 9 19,1 4 18,2 2cm < T < 3cm 19 25,33 9 32,1 14 29,8 3 13,6 3cm < T < 4cm 26 34,67 7 25,0 17 36,2 12 54,5 4cm < T < 5cm 10 13,33 4 14,3 4 8,5 3 13,6 T > 5cm 1 1,33 0 0,0 1 2,1 0 0,0 Không rõ TT 5 6,67 2 7,1 2 4,3 0 0,0 Vị trí u (n=75) Phải 35 46,7 12 41,4 25 50 14 58,3 Trái 40 53,3 17 58,6 25 50 10 41,7 Di căn hạch (n=75) Không di căn 31 37,9 11 44 22 29,3 7 29,2 < 3 hạch 11 24,1 7 16 8 10,7 3 12,5 > 3 hạch 25 31,0 9 30 15 20 12 50,0 Không rõ TT 8 6,9 2 10 5 6,7 2 8,3 p 0,869 0,412 0,049 535 HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG - 2015 3. Kết quả mô bệnh học Bảng 3: Phân loại và phân độ mô bệnh học Đặc điểm Tổng ER (+) PR (+) HER2 (+) n Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ Phân loại mô bệnh học (n=75) Thể ống xâm nhập 55 73,3 22 75,9 39 78,0 17 70,8 Thể ống nhỏ 11 14,7 5 17,2 4 10,3 2 8,3 Thể nội ống 2 2,6 0 0,0 2 50,0 2 8,3 Thể trứng cá 1 1,3 1 3,4 1 50,0 1 4,2 Thể tiểu thùy xâm nhập 1 1,3 0 0 0 0 0 0 Thể tiểu thùy 1 1,3 0 0 0 0 0 0 Thể tủy 1 1,3 0 0 1 2,0 0 0,0 Thể nhày 1 1,3 1 3,4 1 2,0 1 4,2 Thể vi nhú xâm nhập 1 1,3 0 0 1 2,0 1 4,2 Tuyến nhú 1 1,3 0 0 1 2,0 0 0 p 0,659 0,300 0,653 Độ mô học ( 55 TH thể ống xâm nhập) Biệt hóa rõ (Độ I) 15 27,3 5 6,7 9 12,0 3 4,0 Biệt hóa vừa (Độ II) 40 72,7 17 22,7 30 40,0 14 18,7 Biệt hóa kém (Độ III) 0 0 0 0 0 0 0 0 r 0,083 0,147 0,145 p 0,545 0,284 0,292 4. Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch Bảng 4: Tỷ lệ biểu hiện của các marker phân tử Đặc điểm ER (+) PR (+) HER2 (+) SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ Dương tính Dương tính 1(+) 17 22,7 20 26,7 18 24,0 Dương tính 2(+) 7 9,3 12 16 7 9,3 Dương tính 3(+) 5 6,7 18 24 17 22,7 Tổng 29 38,7 50 66,7 42 56,0 p Âm tính 46 61,3 25 33,3 33 44 Bảng 5: Phân nhóm ung thư biểu mô tuyến vú Các marker SL Tỷ lệ Tổng số r p Nhóm 1 ER/PR (+) HER-2(+) (1A):ER+/PR+,HER2+ 9 12,0 24 % r ( Her2, ER ) = -0,016 0,889(1B): ER-/PR+,HER2+ 9 12,0 (1C): ER+/PR-,HER2+ 0 0,0 Nhóm 2 ER/ PR(+), HER2 (-) (2A): ER+/PR+,HER2- 18 24,0 45,3 % r ( PR, ER ) = 0,445 ** 0,000(2B): ER-/PR+,HER2- 14 18,7 (2C): ER+/PR-,HER2- 2 2,7 Nhóm 3 ER/PR (-), HER2 (+) 6 8,0 8 % Nhóm 4 ER /PR(-), HER2 (-) 17 22,7 22,7 r ( PR, HER2 )= 0,121 0,300 536 KỶ YẾU IV. BÀN LUẬN Theo kết quả nghiên cứu của Onitilo AA và cs năm 2009, căn cứ vào sự biểu hiện đồng thời của các marker ER, PR và HER2 đã chia UTBMTV làm 4 nhóm chính: nhóm 1: ER/PR(+)HER2(+) phù hợp với kiểu hình ống B (Luminal B); nhóm 2: ER/PR(+) HER2(-) phù hợp với kiểu hình ống A (Luminal A); nhóm 3: ER/PR(-)HER2(+) gọi là kiểu hình HER2 và nhóm 4: ER/PR(-)HER2(-) gọi là bộ ba âm tính phù hợp với kiểu hình giống đáy (basal-like). Trong công trình nghiên cứu này, chúng tôi cũng đã phân loại UTBMTV làm 4 phân như trên. Với sự phân chia này đã tạo thành các phân nhóm đáp ứng với sự biểu hiện của nội tiết hoặc sự khuếch đại của gen Her 2/neu. Nghiên cứu về ý nghĩa biểu hiện của các thụ thể estrogen (ER) và progesteron (PR) Allred và cs (1998) cho rằng 2 thụ thể này có vai trò quyết định đáp ứng 70% liệu pháp nội tiết. Chính vì vậy, nếu cắt bỏ nguồn sản xuất estrongen thì bệnh nhân sẽ có đáp ứng lâm sàng giống như điều trị bằng thuốc kháng nội tiết. HER2 là một thụ thể glycoprotein trên màng tế bào được tổng hợp từ proto–oncogen Her-2/neu, nằm tại vị trí 21 trên nhiễm sắc thể 17. Sự biểu hiện quá mức của thụ thể này trong UTBMTV là một tiên lượng xấu, đặc biệt là trong nhóm bệnh nhân có di căn hạch nách. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ sinh học, người ta đã chế tạo ra các kháng thể đơn dòng như Herceptin (trastuzumab). Sự kết hợp trastuzumab và hóa chất đã có khả năng kéo dài sự sống cho các bệnh nhân UTBMTV. Kết quả nghiên cứu 75 bệnh nhân cho thấy, nhóm PR dương tính 66,7%, ER dương tính 38,7%, Her-2+ 32,0% (bảng 4). Trong đó, estrogene và progesterone có mối tương quan thuận vừa với nhau với 0<r<0,25; p<0,01. Theo Đặng Công Thuận và cs (2011), estrogene và progesterone có tương quan chặt chẽ với nhau và tương quan nghịch với HER-2. Nghiên cứu về phân nhóm của UTBMTV (bảng 5) cho thấy: tỷ lệ biểu hiện của ER/PR(+)HER2(+) là 24%, đây là sự biểu hiện đồng thời cả yếu tố nội tiết và sự hoạt hóa của gen Her2/neu. Sự biểu hiện của ER/PR(+)HER2(-) chiếm tỷ lệ cao nhất (45,3%). Phân nhóm này với xu hướng chỉ biểu hiện thụ thể nội tiết và không có sự biểu hiện gen HER2/neu cùng với tỷ lệ phân bào thấp, thường có tiên lượng tốt và tỷ lệ tái phát thấp. Đối với nhóm này có thể chỉ điều trị kháng nội tiết hoặc bằng cách cắt nguồn estrogen từ buồng trứng. Tỷ lệ phân nhóm này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Đoàn Thị Phương Thảo, 2011 (44,7%) và thấp hơn Carey LA (67%) [3]; Phân nhóm ER/PR(-)HER2(+) chỉ chiếm tỷ lệ 8%, song đây là phân nhóm có đáp ứng điều trị nhưng tiên lượng xấu. Nghiên cứu của Đoàn Thị Phương Thảo và cs năm 2011 trên nhóm này cho tỷ lệ 17,9%. Phân nhóm ER/PR(-)HER2- chiếm 22,7% là phân nhóm không có sự biểu hiện của nội tiết và gen HER2/new, do vậy cần xét nghiệm thêm với marker phát hiện cytokeratin (CK5/6, CK7...) để phát hiện sự biểu hiện gen BRCA. Nếu kết quả âm tính được xem như tuyến u vú bình thường. Xét về giới tính cho thấy, UTV chỉ xuất hiện ở nữ giới, mặc dù các công trình nghiên cứu khác đã chỉ ra UTV có thể xuất hiện ở cả nam giới, tuy nhiên tỷ lệ mắc rất thấp. UTV xuất hiện với tỷ lệ cao ở độ tuổi 50-59 (40%); tiếp đến là nhóm tuổi 40-49 (25,3%), không có trường hợp nào ở độ tuổi dưới 30 (bảng 1). Như vậy, độ tuổi mắc bệnh trung bình 51,9 + 11,9, đây là độ tuổi mãn kinh. Vì thế, sự rối loạn về hormon nội tiết đã góp phần gia tăng tỷ lệ UTV. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả khác [1], [2], [3], [4]. Nghiên cứu về vị trí tổn thương do UTV, thường gặp ở vú trái nhiều hơn vú phải. Vị trí tổn thương UTV không được xem là yếu tố tiên lượng và định hướng điều trị bệnh. Kiểm tra kích thước khối u sau phẫu thuật cho thấy, khối u có kích thước từ 3<T< 4cm là chủ yếu (34,67%) (bảng 2), tuy nhiên trong nghiên cứu này chưa thể hiện được mối tương quan giữa kích thước u với thụ thể nội tiết (-0,250,05). Khi nghiên cứu tỷ lệ các khối u có kích thước từ 2-5cm Trần Văn Hòa, 2001 cho kết quả 73%; Lê Quốc Sử, 2004 là 49,7%; Đặng Công Thuận 2006 là 47,5% [3]. Tình trạng di căn hạch nách và số lượng hạch nách được xem là yếu tố tiên lượng quan trọng liên quan đến tỷ lệ sống còn và tỷ lệ tái phát bệnh sau điều trị. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ di căn sang hạch nách chiếm 55,1%. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Đặng Công Thuận, 2011 (51,3%). UT phân bố tương đối đa dạng nhưng trong đó thể ống xâm nhập có tỷ lệ cao nhất (73,3%). UTBM thể ống nhỏ thấp hơn (14,7%). Các trường hợp khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Kết quả này tương tự với một số nghiên cứu của trước đây [2], [4]. Độ mô học: Độ mô học có ý nghĩa quan trọng trong việc tiên lượng và điều trị bệnh. Phân tích 55 trường hợp UTBMTV thuộc thể ống xâm nhập kết quả cho thấy: độ II chiếm tỷ lệ cao nhất (72,5%), độ I chỉ chiếm 27,3% và không có độ III. Trong đó, tập trung cao vào nhóm PR dương tính (40%). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Đặng Công Thuần, 2007 tỷ lệ độ 537 HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG - 2015 III chiếm ưu thế (50%), độ II chiếm 44,3%. V. KẾT LUẬN Căn cứ vào các marker phân tử trong HMMD chúng tôi đã chia UTBMTV thành 4 phân nhóm. Sự biểu hiện nhóm ER/PR(+)HER2(-) chiếm tỷ lệ cao nhất (45,3%), nhóm PR dương tính 66,7%, ER dương tính 38,7%, Her-2+ 32,0%; phân nhóm ER/ PR(-) HER2(+) chiếm tỷ lệ 8% và phân nhóm ER/ PR(-)HER2- chiếm 22,7%. Các phân nhóm này có sự khác biệt về độ tuổi biểu hiện, kích thước khối u, loại mô học và độ mô học. Bên cạnh đó, tỷ lệ bệnh nhóm có hiện tương di căn hạch cao (chiếm 55,1%). Kết quả này cho thấy, sự đa dạng sinh học của ung thư vú, các phân nhóm này giúp định hình các nguy cơ cũng như tiên lượng diễn biến của bệnh. Đây là nghiên cứu bước đầu cung cấp những dữ liệu phân tử với mong muốn hỗ trợ cho điều trị ngày càng tốt hơn. Hy vọng trong những nghiên cứu dài hơn, theo dõi đáp ứng điều trị của bệnh nhân cũng như diễn tiến của bệnh, chúng ta sẽ cung cấp thêm những yếu tố nguy cơ tái phát, di căn, đáp ứng điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adedayo A. Onitilo, Jessica M. Engel, Robert T. Greenlee and Bickol N. Mukesh (2009), “Breast Cancer Subtypes Based on ER/PR and Her2 Expression: Comparison of Clinicopathologic Features and Survival” Clinical Medicine & Research, Volume 7, Number 1/2: 4-13 2. Đặng Công Thuận, Nguyễn Phúc Duy Quang, 2011. “Nghiên cứu sự bộc lộ ER, PR, HER2 và nồng độ CA 15-3 trong ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 15 (2), tr. 107-113. 3. Đặng Công Thuận, 2012. “Hóa mô miễn dịch trong ung thư vú”. Tạp chí Phụ sản, tập 10, số 3, tr74- 83. 4. Đoàn Thị Phương Thảo, 2011. “Nghiên cứu gen Her -2/neu và phân loại phân tử ung thư vú”. Luận án tiến sĩ y học. Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.
File đính kèm:
- ung_dung_ki_thuat_hoa_mo_mien_dich_trong_chan_doan_phan_loai.pdf