Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên

Nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan

(CQ) phục vụ định hướng khai thác, sử dụng hợp

lý lãnh thổ là hướng nghiên cứu được quan tâm,

phát triển mạnh ở Việt Nam trong địa lý ứng

dụng. Các kết quả phân tích tổng hợp thể lãnh

thổ theo cấu trúc, chức năng đã làm rõ được quy

luật phân hóa, tính đặc thù của CQ thông qua

phân tích tính tổ chức của các bộ phận cấu thành

trong không gian, tính điều chỉnh trạng thái theo

thời gian và các quá trình trao đổi, biến đổi vật

chất, năng lượng trong CQ [5, 6]; từ đó, có cái

nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa các hợp

phần lãnh thổ, giữa hiện trạng sản xuất và tiềm

năng phát triển của các đơn vị lãnh thổ, tạo cơ

sở khoa học cho công tác quy hoạch, tổ chức

không gian lãnh thổ sản xuất [4].

Các công trình nghiên cứu về CQ ở nước ta

được thực hiện với nhiều phương pháp nghiên

cứu khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu mà mỗi

tác giả lựa chọn các phương pháp nghiên cứu

phù hợp [3]. Bên cạnh các phương pháp nghiên

cứu định tính, việc sử dụng các chỉ số định lượng

là cần thiết nhằm phân tích được tính đặc thù, sự

phân hóa CQ của một lãnh thổ nhất định theo

cấu trúc, chức năng, đảm bảo được sự kết hợp

giữa các phương pháp truyền thống với hiện đại

trong nghiên cứu địa lý ứng dụng.

Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên trang 1

Trang 1

Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên trang 2

Trang 2

Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên trang 3

Trang 3

Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên trang 4

Trang 4

Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên trang 5

Trang 5

Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên trang 6

Trang 6

Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên trang 7

Trang 7

Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên trang 8

Trang 8

Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên trang 9

Trang 9

Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên trang 10

Trang 10

pdf 10 trang baonam 8660
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên

Ứng dụng các phương pháp định lượng trong nghiên cứu đặc điểm cảnh quan vùng tứ giác Long Xuyên
51 
ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TRONG 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN 
VÙNG TỨ GIÁC LONG XUYÊN 
TRẦN THẾ ĐỊNH, ĐỖ VĂN THANH, 
 ĐINH HOÀNG DƯƠNG 
Tóm tắt: Nghiên cứu đã tiến hành tính toán và phân tích các chỉ số định lượng về đặc điểm cảnh quan 
vùng Tứ giác Long Xuyên theo cấu trúc, chức năng và tiểu vùng cảnh quan. Các chỉ số bao gồm: kích 
thước trung bình của khoanh vi, mật độ đường biên, hệ số phân mảnh, mật độ khoanh vi, mức độ 
phong phú và đa dạng của cảnh quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ số này phân hóa mạnh 
theo cấu trúc, chức năng và tiểu vùng cảnh quan. Điều đó phản ánh những đặc trưng về hiện trạng 
khai thác và tiềm năng sản xuất của lãnh thổ, tạo cơ sở cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên và tổ chức 
lãnh thổ sản xuất. 
Từ khóa: chỉ số định lượng, đặc điểm cảnh quan, vùng Tứ giác Long Xuyên 
APPLICATION OF QUANTITATIVE METHODS IN STUDYING LANDSCAPE 
FEATURES IN THE LONG XUYEN QUADRANGLE 
Abstract: Quantitative indicators of landscape features in the Long Xuyen Quadrangle, based on the 
structure, function, and landscape of the sub-region, were calculated and analyzed in this study. These 
indicators include the average size of landscape patches; border density of landscape; dividing ratios, 
patch density; landscape diversity index, and landscape abundance index. These indicators were 
found to have strong differentiation according to the structure, function, and sub-region of the 
landscape. The study results also reflect the characteristics of the current state and potential 
exploitation of the region, creating a basis for rational use of the resources and the territorial 
organization of production. 
Keywords: quantitative indicators, landscape features, Long Xuyen Quadrangle area 
1. Đặt vấn đề 
Nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan 
(CQ) phục vụ định hướng khai thác, sử dụng hợp 
lý lãnh thổ là hướng nghiên cứu được quan tâm, 
phát triển mạnh ở Việt Nam trong địa lý ứng 
dụng. Các kết quả phân tích tổng hợp thể lãnh 
thổ theo cấu trúc, chức năng đã làm rõ được quy 
luật phân hóa, tính đặc thù của CQ thông qua 
phân tích tính tổ chức của các bộ phận cấu thành 
trong không gian, tính điều chỉnh trạng thái theo 
thời gian và các quá trình trao đổi, biến đổi vật 
chất, năng lượng trong CQ [5, 6]; từ đó, có cái 
nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa các hợp 
phần lãnh thổ, giữa hiện trạng sản xuất và tiềm 
năng phát triển của các đơn vị lãnh thổ, tạo cơ 
sở khoa học cho công tác quy hoạch, tổ chức 
không gian lãnh thổ sản xuất [4]. 
Các công trình nghiên cứu về CQ ở nước ta 
được thực hiện với nhiều phương pháp nghiên 
cứu khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu mà mỗi 
tác giả lựa chọn các phương pháp nghiên cứu 
phù hợp [3]. Bên cạnh các phương pháp nghiên 
cứu định tính, việc sử dụng các chỉ số định lượng 
là cần thiết nhằm phân tích được tính đặc thù, sự 
phân hóa CQ của một lãnh thổ nhất định theo 
cấu trúc, chức năng, đảm bảo được sự kết hợp 
giữa các phương pháp truyền thống với hiện đại 
trong nghiên cứu địa lý ứng dụng. 
Tứ giác Long Xuyên (TGLX) thuộc vùng 
đồng bằng sông Cửu Long với điều kiện tự nhiên 
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 
52 
có nhiều nét độc đáo, đặc thù riêng [1]. Hiện có 
một số công trình nghiên cứu về lãnh thổ theo 
các tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn chỉ 
đề cập đến các hợp phần tự nhiên riêng lẻ; hoặc 
chú ý đến điều kiện phát triển một lĩnh vực cụ 
thể; hoặc nghiên cứu tổng hợp lãnh thổ nhưng 
trong mối liên hệ của vùng đồng bằng sông Cửu 
Long, chưa đề cập nhiều đến mối quan hệ chặt 
chẽ giữa các hợp phần tự nhiên, giữa các hợp 
phần tự nhiên với hoạt động sản xuất trên quan 
điểm hệ thống nhằm xác định lợi thế, tiềm năng 
và tính phù hợp của lãnh thổ. Ngoài ra, trong các 
công trình nghiên cứu tổng hợp lãnh thổ chủ yếu 
sử dụng các phương pháp định tính, các chỉ số 
mang tính định lượng rất hạn chế. Do đó, với 
mong muốn làm rõ hơn tính đa dạng, sự phân 
hóa CQ theo các phương pháp khác nhau, bài 
viết tiếp cận các chỉ số định lượng để phân tích 
cảnh quan lãnh thổ. Các kết quả nghiên cứu sẽ 
là cơ sở khoa học để hoạch định sử dụng hợp lý 
CQ vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội 
của vùng. 
2. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Phạm vi nghiên cứu 
Hình 1. Vị trí, phạm vi vùng nghiên cứu 
- Phạm vi không gian: Lãnh thổ nghiên cứu 
được giới hạn bởi sông Hậu ở phía Đông Bắc, 
kênh Cái Sắn ở phía Đông Nam, vịnh Thái Lan ở 
phía Tây Nam, biên giới Việt Nam - Campuchia 
ở phía Tây Bắc. Vùng có tổng diện tích tự nhiên 
là 4.983,66 km2; bao gồm phần lớn diện tích của 
tỉnh An Giang (49,11% diện tích của vùng), Kiên 
Giang (47,76%) và một phần thành phố Cần Thơ 
(3,13%) [1]. 
- Phạm vi khoa học: Nghiên cứu tập trung 
vào tính toán và phân tích định lượng các chỉ số 
mô tả hình thái, mức độ đa dạng và phong phú 
CQ theo cấu trúc, chức năng và tiểu vùng CQ. 
Việc phân loại và phân vùng CQ chỉ được trình 
bày khái q ... h quan vùng 
Tứ giác Long Xuyên 
❖ Theo cấu trúc cảnh quan 
Để phản ánh đặc điểm tổng quan theo cấu trúc 
CQ vùng TGLX, bài báo chỉ tập trung vào mô tả 
cấu trúc ngang, các chỉ số hình thái được phân tích 
và so sánh với nhau theo các phụ lớp CQ. 
- Về kích thước trung bình của khoanh vi 
(MSA): vùng TGLX được phân hóa thành 684 
khoanh vi, kích thước trung bình là 729 
ha/khoanh vi. Nếu không tính CQ mặt nước thì 
phụ lớp đồng bằng thấp nội vùng (PL4) có MSA 
lớn nhất, đạt 1081 ha/khoanh vi. Điều này được 
giải thích là do PL4 có điều kiện tự nhiên tương 
đối đồng nhất nên các khoanh vi thường có diện 
tích lớn, thuận lợi hình thành các vùng sản xuất 
chuyên canh quy mô lớn. Các phụ lớp núi thấp 
(PL1) và đồng bằng thấp ven biển (PL5) mặc dù 
cũng có số lượng khoanh vi lớn nhưng diện tích 
nhỏ nên kích thước trung bình của khoanh vi 
nhỏ, tương ứng là 181 và 224 ha/khoanh vi. 
- Về hệ số phân mảnh/chia cắt (K): Mức độ 
chia cắt của PL1 và PL5 lớn nhất, tương ứng chỉ 
số K bằng 0,65 và 0,48, diện tích khoanh vi nhỏ 
dẫn đến những khó khăn trong hình thành vùng 
sản xuất chuyên canh. Hệ số phân mảnh nhỏ 
nhất ở PL2 và PL3 do có sự đồng nhất cao về 
yếu tố địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng và lớp phủ 
thảm thực vật. PL4 có chỉ số K =0,31 ở mức 
trung bình, sự chia cắt chủ yếu do ảnh hưởng của 
mật độ sông ngòi cắt xẻ bề mặt, không làm thay 
đổi đặc điểm CQ của phụ lớp. 
- Về các chỉ số hình dạng mật độ đường biên 
(PD) phản ánh khoảng cách từ trung tâm (lõi) 
của CQ ra ngoài. Các CQ ở PL3 có mật độ 
đường biên cao (201 m/ha) chứng tỏ khoảng 
cách giữa lõi và biên nhỏ, dễ chịu tác động từ 
môi trường bên ngoài. Ngược lại, PL4 có PD 
nhỏ, khoảng cách giữa lõi và biên lớn, ít chịu tác 
động từ bên ngoài đường biên. 
Trần Thế Định, Đỗ Văn Thanh, Đinh Hoàng Dương - Ứng dụng các phương pháp ... 
57 
Bảng 3. Các chỉ số mô tả hình thái theo cấu trúc cảnh quan 
Đơn vị phân loại Chỉ số đặc trưng hình thái cảnh quan 
Lớp Phụ lớp SA (ha) NL (khoanh vi) MSA (ha/khoanh vi) K PD (m/ha) 
L1 PL1 21.355 118 181 0,65 107 
L2 
PL2 22.088 37 597 0,06 98 
PL3 14.262 30 475 0,06 201 
PL4 365.361 338 1.081 0,31 74 
PL5 24.181 108 224 0,48 112 
CQ mặt nước 34.007 29 1.173 0,02 727 
CQ phi nông nghiệp 17.112 24 713 0,03 447 
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ bản đồ kết quả) 
❖ Theo chức năng cảnh quan 
Nghiên cứu tập trung phân tích chức năng 
kinh tế của CQ nghĩa là xác định những nhiệm 
vụ chủ yếu mà CQ sẽ đảm nhận trên địa bàn 
nghiên cứu, như: chức năng phát triển lâm 
nghiệp (rừng núi thấp, rừng ngập nước), chức 
năng sản xuất nông nghiệp (lúa 3 vụ, lúa 2 vụ), 
chức năng nuôi trồng thủy sản và chức năng 
phát triển các loại hình nông nghiệp kết hợp (lúa 
– thủy sản, lúa – màu). Các chỉ số hình thái được 
thể hiện như sau: 
- Về kích thước của CQ (MSA): Các CQ 
thuộc nhóm trồng lúa có kích thước CQ lớn 
nhất, chỉ số MSA của lúa 2 vụ là 1.364 
ha/khoanh vi, lúa 3 vụ là 1.337 ha/khoanh vi 
(gấp 1,8 – 1,9 lần mức trung bình của vùng 
TGLX). Điều này được giải thích là do lúa phát 
triển ở các khu vực có sự đồng nhất cao về điều 
kiện tự nhiên nên hình thành các khoanh vi có 
kích thước lớn. Các nhóm loại CQ còn lại, như: 
CQ rừng núi thấp, CQ rừng ngập nước, CQ cây 
lâu năm đều có chỉ số MSA nhỏ hơn mức 
trung bình của vùng TGLX; kết quả này cho 
thấy ngoài diện tích canh tác lúa thì các loại hình 
sản xuất khác đều có quy mô nhỏ. 
Bảng 4. Các chỉ số mô tả hình thái theo chức năng cảnh quan 
Nhóm loại CQ theo chức năng 
Chỉ số đặc trưng hình thái cảnh quan 
SA (ha) NL (khoanh vi) MSA (ha/khoanh vi) K PD (m/ha) 
Rừng núi thấp 8.813 35 252 0,14 49 
Rừng ngập nước 22.693 58 391 0,15 61 
Cây lâu năm 17.646 136 130 1,05 225 
Cây hàng năm 13.181 68 194 0,35 156 
Lúa 3 vụ 78.876 59 1.337 0,04 74 
Lúa 2 vụ 275.576 202 1.364 0,15 77 
Lúa – thủy sản 13.316 28 476 0,06 67 
Lúa – màu 1.161 6 193 0,03 69 
Nuôi trồng thủy sản 49.992 68 735 0,09 518 
Phi nông nghiệp 17.112 24 713 0,03 447 
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ bản đồ kết quả) 
- Về hệ số phân mảnh/chia cắt (K): Hệ số có 
quan hệ mật thiết với số lượng và mật độ khoanh 
vi; theo đó, hệ số K nhỏ nhất thuộc nhóm loại 
CQ kết hợp lúa – màu (0,03), lúa 3 vụ (0,04), 
sau đó tăng dần ở nhóm loại CQ lúa – thủy sản, 
nuôi trồng thủy sản, lúa 3 vụ, rừng tự nhiên và 
cao nhất ở nhóm loại CQ cây lâu năm. Nguyên 
nhân là do cây lâu năm ở vùng TGLX không tập 
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 
58 
trung thành khu vực chuyên canh lớn mà được 
trồng rải rác xen lẫn trong các khu dân cư nên 
mức độ chia cắt lớn. Lúa được tập trung thành 
vùng chuyên canh lớn nên mức độ chia cắt CQ 
nhỏ. 
- Về mật độ đường biên (PD): các nhóm loại 
CQ có chỉ số mật độ đường biên cao là nuôi trồng 
thủy sản, cây lâu năm, cây hàng năm. Các CQ này 
thường có diện tích nhỏ, khoảng cách giữa vùng 
lõi và vùng biên nhỏ nên dễ chịu tác động từ bên 
ngoài. Chỉ số PD thấp ở nhóm loại CQ rừng núi 
thấp, rừng ngập nước, lúa – thủy sản, lúa 3 vụ, lúa 
2 vụ các CQ ít chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên 
ngoài đường biên. 
3.3. Sự phong phú, đa dạng cảnh quan 
❖ Phong phú, đa dạng CQ theo cấu trúc 
- Mật độ khoanh vi (LD): PL4 có mật độ 
khoanh vi nhỏ nhất (0,09 khoanh vi/100 ha) 
nhưng chiếm 49,42% khoanh vi của vùng; 
ngược lại, PL1 có mật độ khoanh vi lớn nhất (đạt 
0,55 khoanh vi/100 ha) nhưng có diện tích nhỏ. 
Các phụ lớp khác có mật độ khoanh vi (dao động 
từ 0,17 đến 0,45 khoanh vi/100 ha) cao hơn mức 
trung bình của cả vùng TGLX là 0,14 khoanh 
vi/100 ha. Theo quy luật, những nơi có mật độ 
khoanh vi nhỏ sẽ diễn ra các hoạt động sản xuất 
mạnh mẽ nhất. 
- Độ phong phú của CQ (Dp): chỉ số này phụ 
thuộc vào số lượng CQ, những nơi có số lượng CQ 
nhiều thì chỉ số Dp lớn và ngược lại. Chỉ số Dp của 
CQ lớn nhất ở PL4, giảm ở PL5, PL2, PL1 và nhỏ 
nhất ở PL3. 
- Mức độ đa dạng của CQ (Dmn): chỉ số Dmn 
biểu hiện khác nhau theo không gian, phụ thuộc 
vào số lượng CQ và diện tích của khu vực chứa 
số lượng CQ; chỉ số Dmn càng cao sự phân hóa 
càng lớn và ngược lại. Kết quả tính toán, cho 
thấy: Chỉ số Dmn lớn ở PL5 (Dmn = 0,26), 
chứng tỏ PL5 có nhiều loại CQ khác nhau, sự 
phân hóa về cấu trúc CQ phức tạp hơn các phụ 
lớp khác. Các phụ lớp còn lại, chỉ số Dmn đều 
thấp nên sự phân hóa CQ ít phức tạp hơn. 
Bảng 5. Chỉ số phong phú, đa dạng cảnh quan theo cấu trúc 
Lớp Phụ lớp SA (ha) NL (khoanh vi) LD (khoanh vi/100ha) Dp Dmn 
L1 PL1 21.355 118 0,55 4,59 0,08 
L2 
PL2 22.088 37 0,17 6,23 0,12 
PL3 14.262 30 0,21 4,10 0,08 
PL4 36.5361 338 0,09 14,65 0,10 
PL5 24.181 108 0,45 11,04 0,26 
CQ mặt nước 34.007 29 0,08 8,61 0,16 
CQ phi nông nghiệp 17.112 24 0,14 7,55 0,18 
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ bản đồ kết quả) 
❖ Phong phú, đa dạng cảnh quan theo 
chức năng 
- Về mật độ khoanh vi (LD): Nhóm CQ có 
chức năng sản xuất nông nghiệp có số lượng 
khoanh vi (NL) lớn nhưng mật độ khoanh vi 
(LD) lại rất nhỏ. Cụ thể, CQ có chức năng trồng 
lúa 2 vụ có chỉ số NL lớn nhất (202 khoanh vi) 
nhưng lại có chỉ số LD nhỏ nhất (0,07 khoanh 
vi/100 ha), chứng tỏ chỉ số kích thước khoanh vi 
(MSA) ở nhóm CQ này lớn, việc sản xuất lúa 
đang tồn tại những vùng chuyên canh có quy mô 
lớn; CQ có chức năng trồng lúa 3 vụ cũng có chỉ 
số LD nhỏ (0,07 khoanh vi/ha) và chỉ số MSA 
lớn thứ 2 sau nhóm loại CQ lúa 2 vụ. Kế tiếp là 
các CQ thuộc nhóm CQ có chức năng NTTS, 
nhóm CQ có chức năng tổng hợp và mật độ cao 
khoanh vi cao nhất là nhóm CQ có chức năng 
lâm nghiệp. Điều này phản ánh rừng ở TGLX có 
quy mô nhỏ và manh mún. 
- Mức độ phong phú của CQ (Dp): Nhóm CQ 
có chức năng nông nghiệp có chỉ số Dp cao nhất 
(21,2), chứng tỏ phần lớn CQ của vùng phục vụ 
Trần Thế Định, Đỗ Văn Thanh, Đinh Hoàng Dương - Ứng dụng các phương pháp ... 
59 
sản xuất nông nghiệp. CQ có chức năng tổng hợp 
(lúa – thủy sản, rừng – thủy sản) có chỉ số Dp nhỏ 
nhất (4,1), phản ánh số lượng các mô hình kết hợp 
trong sản xuất nông nghiệp của vùng còn hạn chế. 
- Sự đa dạng của CQ (Dmn): tương tự như chỉ 
số đo lường mức độ phong phú, CQ có chức năng 
nông nghiệp có mức độ đa dạng cao nhất (0,16). 
Tiếp theo, lần lượt là CQ có chức năng lâm 
nghiệp, tổng hợp và nuôi trồng thủy sản. 
Bảng 6. Chỉ số phong phú, đa dạng cảnh quan theo chức năng 
Chức năng của CQ SA (ha) NL (khoanh vi) LD (khoanh vi/100ha) Dp Dmn 
Chức năng SX nông nghiệp 385.279 465 0,12 21,20 0,16 
Chức năng lâm nghiệp 31.506 93 0,30 6,45 0,11 
Chức năng NTTS 49.992 68 0,14 5,07 0,06 
Chức năng phát triển các loại hình kết hợp 14.477 34 0,23 4,10 0,07 
Chức năng phi nông nghiệp 17.112 24 0,14 2,89 0,02 
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ bản đồ kết quả) 
❖ Phong phú, đa dạng cảnh quan theo tiểu 
vùng 
- Mật độ khoanh vi (LD) trung bình của vùng 
TGLX đạt 0,14 khoanh vi/100 ha; trong đó, 02 
tiểu vùng có LD thấp hơn mức trung bình của 
vùng là TVCQ 2 và TVCQ 5; các tiểu vùng còn 
lại có LD cao hơn mức trung bình của vùng, 
gồm: TVCQ 1, TVCQ 3, TVCQ 4 và TVCQ 6. 
Theo quy luật, những tiểu vùng CQ có mật độ 
khoanh vi thấp thường diễn ra các hoạt động 
nhân sinh mạnh mẽ và ngược lại. Theo đó, hoạt 
động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên 
đáp ứng nhu cầu phát triển của con người diễn 
ra ở TVCQ 2 và TVCQ 5 mạnh mẽ hơn các tiểu 
vùng CQ khác. 
- Mức độ phong phú của CQ vùng TGLX thể 
hiện qua chỉ số Dp của CQ, chỉ số này phụ thuộc 
vào số lượng CQ của từng tiểu vùng. Các TVCQ 
1, TVCQ 5, TVCQ 6 có mức độ phong phú cao 
cho biết vùng bị phân hóa thành nhiều loại CQ; 
ngược lại các TVCQ 2, TVCQ 3, TVCQ 4 có 
mức độ phong phú thấp hơn, chứng tỏ CQ ít bị 
phân hóa. 
- Chỉ số đa dạng cảnh quan Dmn biểu hiện 
khác nhau ở các TVCQ: 
+ TVCQ 1 có chỉ số đa dạng CQ cao 
(Dmn=0,19), phản ánh vùng có số lượng CQ 
nhiều (36 loại CQ) phân hóa trên diện tích nhỏ 
(6,9% diện tích tự nhiên của vùng TGLX). Các 
CQ có diện tích nhỏ, sản xuất manh mún, khó 
phát triển các vùng chuyên canh có quy mô lớn. 
+ TVCQ 2, TVCQ 3, TVCQ 4 có mức độ 
phong phú và mức độ đa dạng của CQ thấp. Đó 
là do ở vùng này có diện tích không lớn, nên sự 
phân hóa không đa dạng. 
Bảng 7. Chỉ số phong phú, đa dạng của cảnh quan theo tiểu vùng 
TT Tiểu vùng cảnh quan Ký hiệu CQ LD Dp Dmn 
1 TVCQ núi thấp Thất Sơn TVCQ 1 0,27 10,05 0,19 
2 TVCQ đồng bằng cao ven núi Tri Tôn – Tịnh Biên TVCQ 2 0,09 6,68 0,08 
3 TVCQ đồng bằng cao biên giới Việt Nam - Campuchia TVCQ 3 0,16 6,23 0,15 
4 TVCQ đồng bằng thấp tây sông Hậu TVCQ 4 0,16 5,07 0,08 
5 TVCQ đồng bằng thấp trung tâm TGLX TVCQ 5 0,08 10,65 0,09 
6 TVCQ đồng bằng thấp ven biển Kiên Giang TVCQ 6 0,19 21,03 0,23 
(Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ bản đồ kết quả) 
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 
60 
+ TVCQ 5 có mức độ phong phú của CQ cao 
nhưng mức độ đa dạng nhỏ, tức là số lượng CQ 
nhiều nhưng phân bố trên diện tích lớn nên phần 
lớn các loại CQ của tiểu vùng này có diện tích lớn. 
Điều này thích hợp cho tiểu vùng hình thành các 
vùng chuyên canh nông nghiệp có quy mô lớn. 
+ TVCQ 6 có mức đa dạng CQ cao nhất 
(Dmn là 0,23). Đây là nơi có diện tích lớn thứ 2 
nhưng số lượng CQ rất lớn, hiện diện 96 loại CQ 
trong tổng số 140 loại CQ của vùng TGLX. Mức 
độ đa dạng cao cũng phản ánh nơi đây có thể 
phát triển đa dạng các loại hình sản xuất. 
4. Kết luận 
Lãnh thổ nghiên cứu có điều kiện tự nhiên 
phức tạp, nguồn tài nguyên đa dạng tạo nên tính 
đặc thù trong khai thác, sử dụng phục vụ phát 
triển nền kinh tế tổng hợp; cùng với sự tác động 
của các nhân tố ảnh hưởng đã dẫn đến sự phân 
hóa tự nhiên, kết hợp với các hoạt động nhân 
sinh tạo nên tính đặc trưng về đặc điểm, sự phân 
hóa các đơn vị CQ và tiểu vùng CQ. 
Với việc áp dụng các chỉ số mô tả hình thái 
và chỉ số phong phú, đa dạng CQ vào phân tích 
các đơn vị CQ theo cấu trúc, chức năng và tiểu 
vùng CQ đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đặc 
điểm CQ khu vực nghiên cứu, tạo cơ sở cho việc 
sử dụng hợp lý tài nguyên và tổ chức lãnh thổ 
sản xuất của vùng TGLX. Thông qua kết quả 
tính toán các chỉ số định lượng cho thấy mức độ 
phân hóa và đa dạng trong cấu trúc, chức năng 
và các tiểu vùng CQ; từ đó có thể làm rõ mối 
quan hệ giữa hiện trạng khai thác và tiềm năng 
của các đơn vị lãnh thổ, là cơ sở để đề xuất định 
hướng các loại hình sản xuất phù hợp. 
Như vậy, bên cạnh các phương pháp nghiên 
cứu định tính, việc sử dụng phương pháp định 
lượng sẽ là một xu hướng mới, tạo động lực thúc 
đẩy sự phát triển của khoa học CQ. Việc áp dụng 
đồng thời hai phương pháp này hoàn toàn không 
mâu thuẫn mà bổ trợ nhau, làm đa dạng hơn sự 
phát triển về lý luận khoa học CQ và hướng khoa 
học CQ đến những nghiên cứu có độ chính xác 
và mang tính ứng dụng cao hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Thế Định, Phạm Hoàng Hải, Đỗ Văn Thanh & Nguyễn Thị Nhàn (2020), Đặc điểm các nhân tố thành tạo cảnh 
quan vùng Tứ giác Long Xuyên, Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 1(28), tr. 26-32. 
2. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng & Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp 
lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam. Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
3. Phạm Hoàng Hải (2004), Bài giảng Cao học: Đánh giá cảnh quan trong địa lý (Phương pháp đánh giá thích nghi của 
các đối tượng địa lý), Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
4. Phạm Hoàng Hải, Đặng Xuân Phong, Phan Văn Phú (2016), Ứng dụng chỉ số định lượng trong nghiên cứu đa dạng 
cảnh quan tỉnh Đắk Lắk, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM, số 3(81), tr 120-131. 
5. AG. Isachenko (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên (Người dịch: Vũ Tự Lập, Trịnh Sanh, Nguyễn 
Phi Hạnh, Lê Trọng Túc), NXB Khoa học, Hà Nội. 
6. SV. Kalesnik (1976), Các quy luật địa lý chung của Trái Đất (Người dịch: Đào Trọng Năng), NXB Khoa học Kĩ thuật, 
Hà Nội. 
7. Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Nam (2003), Chương trình Điều tra bổ sung, chỉnh lý, xây dựng 
bản đồ đất phục vụ công tác quy hoạch nông nghiệp các tỉnh ĐBSCL, TP. Hồ Chí Minh. 
8. G Eiden, M Kayadjanian & C Vidal (2000), Capturing landscape structures: Tools. From Land Cover to landscape 
diversity in the European Union, European Comission Report, EEA, Kopenhagen, pp. 10-20. 
9. K McGarial & BJ Marks (1994), Spatial pattern analysis program for quantifying landscape structure, Oregon State 
University. 
10. Yu G Puzachenko, KN D’yakonov & GM Aleshchenko (2002), Diversity of landscape and methods of its measurement, 
Geography biodiversity monitoring. Series of manuals “Conservation of biodiversity”. Moscow: NUMTs, pp. 143-302 
Thông tin tác giả: 
Trần Thế Định - Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM 
Địa chỉ liên hệ: Số 18 Ung Văn Khiêm, Long Xuyên, An Giang 
Email: ttdinh.vnu@gmail.com; Điện thoại: 0907.481.652 
Đỗ Văn Thanh - Trường ĐHSP Hà Nội 
Đinh Hoàng Dương - NCS trường ĐHSP Hà Nội. 
Nhật ký tòa soạn 
Ngày nhận bài: 25-03-2021 
Biên tập: 05-2021 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cac_phuong_phap_dinh_luong_trong_nghien_cuu_dac_die.pdf