U tim thai và sơ sinh: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi ba trường hợp và phẫu thuật thành công một trường hợp sau sinh tại bệnh viện Trung ương Huế

Mục tiêu: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi sau sinh ba trường hợp U tim thai và phẫu thuật thành công

sau sinh một trường hợp.

Phương pháp: Điều trị và theo dõi sau sinh ba trường hợp U tim thai được chẩn đoán trước sinh bằng

siêu âm tim thai, trong đó có một trường hợp được phẫu thuật thành công sau sinh.

Kết quả: Ba bào thai được siêu âm tim thai chẩn đoán U tim thai, khả năng là U cơ vân (Rhabdomyoma)

với nhiều khối U trên thành tâm thất và trong một hay hai buồng tâm thất, có tuổi thai 28, 27, 38 tuần. Ba

trường hợp này được chuyển đến sinh tại Bệnh Viện Trung Ương Huế vào năm 2019, trong đó có 1 trường

hợp nghẽn đường ra thất trái được phẫu thuật thành công sau sinh 46 giờ. Một trường hợp có suy tim sau

sinh. Diễn tiến cả ba trường hợp thuận lợi, tình trạng suy tim giảm, các khối U tim giảm sau 7 tháng đến 9

tháng theo dõi.

Kết luận: Có khả năng chẩn đoán U tim thai trước sinh. Ba trường hợp này có khả năng là U cơ vân do

tính chất đa khối U và thoái triển dần sau sinh. Phẫu thuật trẻ sơ sinh được đặt ra khi có yếu tố nguy cơ U

tim gây tắc nghẽn.

U tim thai và sơ sinh: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi ba trường hợp và phẫu thuật thành công một trường hợp sau sinh tại bệnh viện Trung ương Huế trang 1

Trang 1

U tim thai và sơ sinh: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi ba trường hợp và phẫu thuật thành công một trường hợp sau sinh tại bệnh viện Trung ương Huế trang 2

Trang 2

U tim thai và sơ sinh: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi ba trường hợp và phẫu thuật thành công một trường hợp sau sinh tại bệnh viện Trung ương Huế trang 3

Trang 3

U tim thai và sơ sinh: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi ba trường hợp và phẫu thuật thành công một trường hợp sau sinh tại bệnh viện Trung ương Huế trang 4

Trang 4

U tim thai và sơ sinh: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi ba trường hợp và phẫu thuật thành công một trường hợp sau sinh tại bệnh viện Trung ương Huế trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 18140
Bạn đang xem tài liệu "U tim thai và sơ sinh: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi ba trường hợp và phẫu thuật thành công một trường hợp sau sinh tại bệnh viện Trung ương Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: U tim thai và sơ sinh: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi ba trường hợp và phẫu thuật thành công một trường hợp sau sinh tại bệnh viện Trung ương Huế

U tim thai và sơ sinh: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi ba trường hợp và phẫu thuật thành công một trường hợp sau sinh tại bệnh viện Trung ương Huế
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 31
Báo cáo trường hợp
U TIM THAI VÀ SƠ SINH: CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH, THEO 
DÕI BA TRƯỜNG HỢP VÀ PHẪU THUẬT THÀNH CÔNG MỘT 
TRƯỜNG HỢP SAU SINH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Lê Bá Minh Du1*, Trần Hoài Ân2, Tô Hồng Thịnh1, 
 Trương Quang Lộc1, Nguyễn Lê Thanh Uyên1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.5
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi sau sinh ba trường hợp U tim thai và phẫu thuật thành công 
sau sinh một trường hợp.
Phương pháp: Điều trị và theo dõi sau sinh ba trường hợp U tim thai được chẩn đoán trước sinh bằng 
siêu âm tim thai, trong đó có một trường hợp được phẫu thuật thành công sau sinh.
Kết quả: Ba bào thai được siêu âm tim thai chẩn đoán U tim thai, khả năng là U cơ vân (Rhabdomyoma) 
với nhiều khối U trên thành tâm thất và trong một hay hai buồng tâm thất, có tuổi thai 28, 27, 38 tuần. Ba 
trường hợp này được chuyển đến sinh tại Bệnh Viện Trung Ương Huế vào năm 2019, trong đó có 1 trường 
hợp nghẽn đường ra thất trái được phẫu thuật thành công sau sinh 46 giờ. Một trường hợp có suy tim sau 
sinh. Diễn tiến cả ba trường hợp thuận lợi, tình trạng suy tim giảm, các khối U tim giảm sau 7 tháng đến 9 
tháng theo dõi.
Kết luận: Có khả năng chẩn đoán U tim thai trước sinh. Ba trường hợp này có khả năng là U cơ vân do 
tính chất đa khối U và thoái triển dần sau sinh. Phẫu thuật trẻ sơ sinh được đặt ra khi có yếu tố nguy cơ U 
tim gây tắc nghẽn.
Từ khóa: U tim thai. U tim sơ sinh. Siêu âm tim thai. Chẩn đoán trước sinh. Phẫu thuật sau sinh.
ABSTRACT
FETAL AND NEONATAL CARDIAC TUMOR: PRENATAL DIAGNOSIS, 
FOLLOW UP OF THREE CASES AND SUCCESSFUL POSTNATAL SURGERY 
OF A CASE AT HUE CENTRAL HOSPITAL
Le Ba Minh Du1*, Tran Hoai An2, To Hong Thinh1, 
 Truong Quang Loc1, Nguyen Le Thanh Uyen1
Objective: Prenatal diagnosis, postnatal followed up of three cases of cardiac tumor and successful 
postnatal surgery of one case. 
Methods: Treatment and postnatal followed up of three cases of cardiac tumor. Those cases were 
1 Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Thăm dò chức 
năng Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Huế
2 Khoa Ngoại lồng ngực Tim mạch, Bệnh viện 
Trung ương Huế
- Ngày nhận bài (Received): 30/9/2020; Ngày phản biện (Revised): 05/10/ 2020; 
- Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Lê Bá Minh Du
- Email: lebmdu@gmail.com; ĐT: 0914077740
Bệnh viện Trung ương Huế 
32 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
U tim thai và sơ sinh: c ẩn đoán trước sinh,...
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U tim ít gặp trên bào thai và trẻ sơ sinh. Trước 
đây hầu hết U tim được chẩn đoán nhờ mổ tử thi. 
Tuy nhiên với sự phát triển của các kỹ thuật chẩn 
đoán hình ảnh như siêu âm tim, cộng hưởng từ 
(MRI), U tim được phát hiện đã gia tăng một cách 
đáng kể (1). Theo một nghiên cứu hồi cứu về siêu 
âm thai đã công bố thì tần suất là 0.14% (2). Việc 
ứng dụng phổ biến các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh 
mới đã giúp chẩn đoán, điều trị sớm và cải thiện 
được tỷ lệ sống còn (1).
U tim thai và u tim trẻ em có tính chất mô học khác 
với U tim người lớn. U cơ vân (Rhabdomyomas) hay 
gặp ở trẻ em, trong khi U nhầy tim (Myxomas) hay 
gặp ở người lớn (3). So sánh phân bố U tim thai của 
bào thai / trẻ em và người lớn được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Phân bố U tim trên bào thai và trẻ em (%).
U tim
Bào thai / 
Trẻ em
Người 
lớn
U cơ vân (Rhabdomyoma)
U quái (Teratoma)
U xơ (Fibroma)
U máu (Hemangioma)
U nhầy (Myxoma)
U mạch (Angioma)
U mỡ (Lipoma)
U nhú xơ chun (Papillary 
fibroelastoma)
40-89
15-19
12-16
5
2-4
5
Rất hiếm
-
1
<1
3
5
45
5
20
15
Trích dẫn nguồn: Shi-Min Yuan (3).
Một số trường hợp U tim thai kèm theo đa ối, 
tắc nghẽn đường ra / đường vào của tâm thất (4), 
rối loạn huyết động, rối loạn chức năng tim, rối loạn 
nhịp tim và có thể dẫn tới thai chết lưu, suy tim hay 
đột tử (1, 3). U tim thai có thể làm nghẽn dòng qua 
lỗ bầu dục dẫn đến hội chứng thiểu sản thất trái trên 
bào thai (3). 
Hầu hết U tim ở bào thai và sơ sinh là lành tính 
(1). Một nghiên cứu của Chan và cộng sự trên 75 U 
tim ở trẻ em đã không có trường hợp nào là trẻ sơ 
sinh có di căn ác tính (5).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
Chúng tôi chẩn đoán trước sinh và theo dõi sau 
sinh đặc điểm lâm sàng, diễn tiến, điều trị, kết quả 
của 3 trường hợp bào thai và trẻ sơ sinh bị U tim, 
trong đó có một trường hợp được phẫu thuật thành 
công sau sinh. Siêu âm tim thai và siêu âm tim 
sau sinh được thực hiện trên máy siêu âm Philips 
Affiniti 50. Đây là một nghiên cứu được thực hiện 
tại Bệnh Viện Trung Ương Huế từ tháng 3 năm 2019 
đến tháng 2 năm 2020. 
III. KẾT QUẢ
Trường hợp 1
Một bệnh nhân nữ giới, 32 tuổi, có thai lần đầu, 
được chuyển đến khám tại Bệnh Viện Trung Ương 
Huế vào tuần thứ 28 của thai kỳ. Siêu âm tim thai 
tại Bệnh Viện Trung Ương Huế thấy các bất thường 
tim, được mô tả như sau:
diagnosed by fetal echocardiography. One of them underwent a successful postnatal surgery.
Results: Three fetuses were diagnosed with fetal cardiac tumor (capable of Rhabdomyoma) at 28, 27, 
38 gestational weeks. There were many tumors in one or two ventricles. These cases were referred to Hue 
Central Hospital for timing and location of delivery in 2019. One of them had obstruction of left ventricular 
outflow tract with successful surgical resection at 46 hours after birth. One of them had heart failure after 
birth. Evolution of three cases was favorable, heart failure regressed, cardiac tumors regressed at 7 - 9 
months follow up.
Conclusions: Fetal cardiac tumor can be diagnosed prenatally. Those three cases were capable of 
rhabdomyoma due to the presence of muliple tumors and their regression after birth. Neonatal surgical 
option should be reserved for the risk of cardiac flow obstruction.
Key Words: Fetal cardiac tumor. Neonatal cardiac tumor. Fetal echocardiography. Prenatal diagnosis. 
Postnatal surgery.
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 33
- Vị trí tâm nhĩ nội tạng bình thường, hình ảnh 
bốn buồng tim bình thường.
- Kích thước và xuất phát của hai đại động mạch 
bình thường.
- Một khối U ở đường ra thất trái, sát van động 
mạch chủ, khá di động.
- Một khối U ở vách liên thất, không di động.
- Không thấy các dị tật bẩm sinh tim khác.
Kết luận: Nhiều khối U thất trái (khả năng là U 
cơ vân) trên tim thai 28 tuần tuổi.
Bệnh nhân được chuyển đến sinh Bệnh Viện 
Trung Ương Huế vào tuần 37 của thai kỳ. Trẻ được 
sinh mổ bằng phẫu thuật Ceasarean vào tuần 39 của 
thai kỳ.
Siêu âm tim sau sinh thấy được 3 khối U ở buồng 
thất trái, khẳng định hai khối U đã được phát hiện 
trên siêu âm tim trước sinh và phát hiện thêm một 
khối U ở thành bên thất trái, không di động. Co bóp 
thất tốt, phân suất tống máu =65% (EF=65%). Đáng 
chú ý, có một khối U khá di động, sát van chủ gây 
hẹp đường ra thất trái, chênh áp tối đa = 42mmHg 
(gradient max=42mmHg). 
Do nguy cơ gây nghẽn đường ra thất trái của 
khối U ở đường ra thất trái nên trẻ được chỉ định 
phẫu thuật lấy khối U này. Trẻ sơ sinh được phẫu 
thuật sớm, 46 giờ sau khi sinh. Kết quả xét nghiệm 
mô học khối U tim sau phẫu thuật là U cơ vân. Hậu 
phẫu thuận lợi, sau phẫu thuật 19 ngày trẻ xuất viện. 
Không phát hiện được dấu hiệu của xơ cứng 
dạng U (Tuberous sclerosis) ở cha mẹ của trẻ. Trẻ 
được tiếp tục theo dõi định kỳ hàng tháng, bằng siêu 
âm tim. Hai khối U còn lại trong buồng thất trái 
thoái triển dần. Sau 7 tháng không còn thấy hai khối 
U này. 
Trường hợp 2
Một bệnh nhân nữ giới, 25 tuổi, có thai lần đầu, 
được chuyển đến khám tại Bệnh Viện Trung Ương 
Huế vào tuần thứ 27 của thai kỳ. Siêu âm tim thai 
tại Bệnh Viện Trung Ương Huế thấy các bất thường 
tim, được mô tả như sau:
- Vị trí tâm nhĩ nội tạng bình thường, hình ảnh 
bốn buồng tim bình thường.
- Kích thước và xuất phát của hai đại động mạch 
bình thường.
- Nhiều khối U nằm ở vách liên thất, thành thất 
trái và thất phải
- Các khối U này không di động, không chèn vào 
vòng van hai lá và ba lá, không gây hẹp đường ra 
thất phải và thất trái. 
- Không thấy các dị tật bẩm sinh tim khác.
Kết luận: Nhiều khối U thất trái và thất phải (khả 
năng là U cơ vân) trên tim thai 27 tuần tuổi.
Bệnh nhân được chuyển đến sinh Bệnh Viện 
Trung Ương Huế vào tuần 35 của thai kỳ. Trẻ được 
sinh mổ bằng phẫu thuật Ceasarean vào tuần 37 của 
thai kỳ.
Siêu âm tim sau sinh thấy nhiều khối U khá lớn 
ở thành cả hai thất, không di động, không gây hẹp 
đường ra và đường vào hai thất. Hai thất giãn và co 
bóp kém, phân suất tống máu =22% (EF=22%).
Trẻ sơ sinh có suy tim sau sinh, được điều trị nội 
khoa tích cực, co bóp thất cải thiện dần. Sau 21 ngày 
điều trị, co bóp thất cải thiện, EF=48%. Siêu âm tim 
vẫn cho thấy nhiều khối U khá lớn ở thành cả hai 
buồng thất. Trẻ được cho xuất viện điều trị ngoại 
trú. Phát hiện ở cha đứa bé các nốt U nhỏ ở vùng má 
(facial angiofibromas), một biểu hiện của xơ cứng 
dạng U (Tuberous sclerosis). 
Tái khám ngoại trú sau 1 tháng, chức năng tim 
trở về bình thường, EF=55%. Siêu âm tim thấy các 
khối U có thoái triển, tuy nhiên vẫn còn nhiều khối 
U khá lớn ở cả hai buồng thất.
Sau 6 tháng, các khối U đã thoái triển nhiều, còn 
vài khối U khá lớn ở cả hai buồng thất. Chức năng 
thất tốt, EF=63%.
Sau 8 tháng, các khối U tiếp tục thoái triển, chỉ 
còn vài khối U kích thước vừa phải ở hai buồng thất. 
Chức năng thất tốt, EF=66%, trẻ phát triển tốt.
Trường hợp 3
Một bệnh nhân nữ giới, 34 tuổi, có thai lần thứ 
3, được chuyển đến Bệnh Viện Trung Ương Huế 
vào tuần thứ 38 của thai kỳ. Siêu âm tim thai tại 
Bệnh Viện Trung Ương Huế thấy các bất thường 
tim, được mô tả như sau:
- Vị trí tâm nhĩ nội tạng bình thường, hình ảnh 
bốn buồng tim bình thường.
- Kích thước và xuất phát của hai đại động mạch 
bình thường.
Bệnh viện Trung ương Huế 
34 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
U tim thai và sơ sinh: c ẩn đoán trước sinh,...
- Nhiều khối U nằm ở vách liên thất, thành thất 
trái và thất phải
- Các khối U này không di động, không gây hẹp 
đường vào, đường ra thất phải và thất trái. 
- Không thấy các dị tật bẩm sinh tim khác.
Kết luận: Nhiều khối U thất trái và thất phải (khả 
năng là U cơ vân) trên tim thai 38 tuần tuổi.
Trẻ được sinh qua đường âm đạo tại Bệnh Viện 
Trung Ương Huế vào tuần 39 của thai kỳ.
Siêu âm tim sau thấy nhiều khối U kích thước 
vừa phải ở thành cả hai thất, không di động, không 
gây hẹp đường ra và đường vào hai thất. Các buồng 
tim không giãn và co bóp tốt, phân suất tống máu 
=60% (EF=60%). Sau sinh 5 ngày trẻ được xuất 
viện theo dõi ngoại trú. Không phát hiện được dấu 
hiệu của xơ cứng dạng U (Tuberous sclerosis) ở cha 
mẹ của trẻ.
Sau 1 tháng, các khối U có thoái triển, vẫn còn 
khá nhiều khối U kích thước vừa phải ở hai buồng 
thất. Chức năng thất tốt, EF=66%, trẻ phát triển tốt.
Sau 6 tháng, các khối U đã thoái triển nhiều, còn 
vài khối U kích thước vừa phải ở cả hai buồng thất. 
Chức năng thất tốt, EF=65%.
Sau 9 tháng, các khối U đã thoái triển nhiều, còn 
vài khối U kích thước nhỏ ở cả hai buồng thất. Chức 
năng thất tốt, EF=62%.
Bảng 2: Tóm tắt ba trường hợp U tim thai.
Trường hợp 1 Trường hợp 2 Trường hợp 3
Phát hiện trước sinh 
Số lượng khối U tim 
Vị trí khối U tim 
Dấu nghẽn thất 
Phẫu thuật
Suy tim 
Xét nghiệm mô học 
Xơ cứng dạng U (gia đình) 
Diễn tiến sau sinh 
Theo dõi sau sinh
Thai 28 tuần 
Nhiều khối U 
Tâm thất trái
Có 
Có (46 giờ sau sinh)
Không
U cơ vân
Không
U thoái triển
7 tháng
Thai 27 tuần 
Nhiều khối U 
Hai tâm thất
Không
Không
Có
Không
Có 
U thoái triển
8 tháng
Thai 38 tuần 
Nhiều khối U 
Hai tâm thất
Không
Không
Không
Không
Không 
U thoái triển
9 tháng
IV. BÀN LUẬN
U tim cơ vân là loại U tim chiếm đa số trong các 
loại U tim ở bào thai và trẻ sơ sinh (1). Nghiên cứu 
40 U tim thai của Yinon và cộng sự có 33 trường 
hợp là U cơ vân (82,5%) chiếm đa số, 3 trường hợp 
là U xơ (7,5%), 3 trường hợp là U quái (7,5%), 1 
trường hợp là U máu (2,5 %) (4).
Ba trường hợp trong nghiên cứu của chúng 
tôi được chẩn đoán là U tim cơ vân (Cardiac 
rhabdomyomas) trong thời kỳ bào thai do tính chất 
đa khối U (multiple tumors), nằm ở thành thất và tính 
chất thoái triển sau khi sinh. Theo Shi Min Yuan 90% 
các trường hợp U tim cơ vân là đa khối U và nằm ở 
hai tâm thất, trong khi các loại U tim khác thường là 
U đơn (3). Trong cả ba trường hợp được nghiên cứu, 
các khối U tim đều thoái triển dần sau sinh. Theo Y 
văn, U tim cơ vân có xu hướng thoái triển dần trong 
năm đầu sau khi sinh trên hầu hết trẻ sơ sinh (1, 3, 7). 
Không có mối liên quan giữa sự thoái triển này với 
kích thước, số lượng và vị trí các khối U tim (1, 8). 
Siêu âm tim đóng vai trò chủ yếu trong việc phát hiện 
U tim trước sinh cũng như theo dõi sau sinh (3, 6). 
Trong ba trường hợp được nghiên cứu, có 1 trường 
hợp được phẫu thuật, lấy được mẫu xét nghiệm mô 
học cho kết quả là U tim cơ vân (bảng 2).
U tim cơ vân có thể xuất hiện độc lập, tuy nhiên 
U tim cơ vân có thể là một trong các biểu hiện xơ 
cứng dạng U (Tuberous sclerosis) (1, 3). Hơn một 
phân nữa các trường hợp U tim cơ vân có xơ cứng 
dạng U kèm theo (1). Tuy nhiên xơ cứng dạng U 
khó chẩn đoán trên lâm sàng vào giai đoạn chu sinh 
(perinatal period) (1, 8). Ba trường hợp trẻ sơ sinh 
trong nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy chứng 
cứ trên lâm sàng của xơ cứng dạng U. Khai thác về 
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 35
mặt gia đình chúng tôi phát hiện được 1 trường hợp 
(bảng 2) có cha đứa bé có biểu hiện các U nhỏ ở 
vùng má (facial angiofibromas), một biểu hiện của 
xơ cứng dạng U (Tuberous sclerosis). Theo y văn xơ 
cứng dạng U do đột biến gien TSC1 nằm trên nhiễm 
sắc thể số 9 hay gien TSC2 nằm trên nhiễm sắc thể 
số 16 và có tính di truyền trội (1, 8).
U tim cơ vân có khả năng gây nghẽn dòng máu ở 
thất phải hay thất trái (1). Trường hợp 1 trong nghiên 
cứu của chúng tôi, khối U tim gây nghẽn đường ra 
thất trái và đã được phẫu thuật thành công lấy khối 
U tim gây nghẽn 46 giờ sau khi sinh (bảng 2). Can 
thiệp phẫu thuật sau sinh trong trường hợp U tim cơ 
vân được đặt ra khi có ảnh hưởng huyết động hay có 
triệu chứng, phẫu thuật là không cần thiết trong các 
trường hợp còn lại và chỉ nên theo dõi sau sinh bằng 
siêu âm tim do tính chất thoái triển của U tim cơ 
vân (1, 3). Nghiên cứu của Newiadomska và cộng 
sự gồm 23 trường hợp U tim, trong đó có 12 trường 
hợp đa khối U tim được chẩn đoán U tim cơ vân (6). 
Trong 12 trường hợp này chỉ có hai trường hợp phải 
can thiệp phẫu thuật (6).
Trường hợp 2 trong nghiên cứu của chúng tôi 
có nhiều khối U cơ vân ở thành cả hai tâm thất, sau 
sinh trẻ sơ sinh có tình trạng suy tim khá nặng, thất 
giãn co bóp kém, phân suất tống máu sau sinh là 
22% (EF=22%). Sự phát triển quá nhiều các khối U 
cơ vân trên thành thất trái, vách liên thất, trụ cơ làm 
rối loạn chức năng thất trái dẫn tới cung lượng tim 
giảm và suy tim (1). Nghiên cứu của Newiadomska 
và cộng sự gồm 23 trường hợp U tim thai, ghi nhận 
có 5 trường hợp có suy tim và 18 trường hợp không 
có suy tim (6). Theo dõi sau sinh trường hợp này, 
chức năng tim cải thiện dần cùng với sự thoái triển 
dần dần các khối U cơ vân, sau 8 tháng theo dõi, 
chức năng tim trở về bình thường ( EF=66%), dù 
các khối U tim chưa thoái triển hết.
Trường hợp 3 trong nghiên cứu của chúng tôi 
tuy có nhiều khối U tim cơ vân ở hai thành tâm thất, 
nhưng sau sinh vẫn có huyết động ổn định và không 
có triệu chứng. Theo y văn khoảng 50% các trường 
hợp U tim cơ vân là không có triệu chứng (2, 8). 
Trường hợp này chúng tôi tiếp tục theo dõi các khối 
U tim cơ vân bằng siêu âm trong thời kỳ sơ sinh và 
nhận thấy sau 9 tháng các khối U tim cơ vân thoái 
triển khá nhiều.
V. KẾT LUẬN
 - Có khả năng chẩn đoán U tim thai trước sinh.
 - Siêu âm tim là công cụ hữu ích để chẩn đoán U 
tim trước sinh và theo dõi U tim sau sinh.
 - Ba trường hợp được nghiên cứu có khả năng 
là U tim cơ vân do tính chất đa khối U và thoái triển 
sau khi sinh.
 - Can thiệp phẫu thuật trẻ sơ sinh chỉ được đặt ra 
khi có yếu tố nguy cơ U tim gây tắc nghẽn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Isaaccs H Jr. Fetal and neonatal cardiac tumors. 
Pediatr Cardiol. 2004; 25: 252-273. 
2. Holley DJ, Martin GR, Brenner JL, Fyfe DA, 
Huhta JC, Kleinman CS, et al. Diagnosis and 
management of fetal cardiac tumors: a multi-
center experience and review of published re-
ports. J Am Coll Cardiol. 1995; 26: 516-520.
3. Shi-Min Yuan. Fetal cardiac tumors: clinical fea-
ture, management and prognosis. J Perinat Med. 
2017; aop. 
4. Yinon Y, Chitayat D, Blaser S, Seed M, Amsalem 
H, Yoo SJ, et al. Fetal cardiac tumors: a single-
center experience of 40 cases. Prenat Diagn. 
2010; 30: 941-949.
5. Chan HS, Sonley MJ, Moës CA, Daneman A, Smith 
CR, Martin DJ. Primary and secondary tumors of 
childhoold involving the heart, pericardium and 
great vessels. A report of 75 cases and review of the 
literature. Cancer. 1985; 56: 625-836.
6. Niewiadomska-jarosik K, Stanczyk J, Janiak K, 
Jarosik P,Moll JJ, Zamojska J, et al. Prenatal diag-
nosis and follow-up of 23 cases of cardiac tumors. 
Prenat Diagn. 2010; 30: 882-887.
7. Krapp M, Baschat AA, Gembruch U, et al. Tu-
berousosis with intracardiac rhabdomyoma in a 
fetus with trisomy 21: case report and review of 
literature. Prenat Diagn. 1999; 19: 610-613.
8 D’Addario V, Pinto V, Di Naro E, et al. Prenatal 
diagnosis and postnatal outcome of cardiac rhab-
domyomas. J Perinat Med. 2002; 30: 170-175.

File đính kèm:

  • pdfu_tim_thai_va_so_sinh_chan_doan_truoc_sinh_theo_doi_ba_truon.pdf