Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017
Mở đầu: Số người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng cao. Theo báo cáo của Liên hợp Quốc từ năm
2015 đến năm 2030, số người trên thế giới từ 60 tuổi trở lên dự kiến sẽ tăng 56%, tức là từ 901 triệu lên
1,4 tỷ. Tình hình đó đặt ra nhiều vấn đề trong việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao
tuổi hiện nay. Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo gia tăng thêm các bệnh mạn tính trên người cao tuổi. Năm
2009, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 72 tuổi và có khoảng 95% người cao tuổi hiện đang mắc
bệnh. Vì thế chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện đang là một thách thức lớn đối với ngành y tế của
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi và các yếu tố liên quan
đến tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017.
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn 322 người cao tuổi
bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, xử lý số liệu bằng phần mềm Stata.
Kết quả: Có 317 người cao tuổi tham gia phỏng vấn bộ câu hỏi soạn sẵn. Trong 317 đối tượng tham
gia nghiên cứu có 88,5% người cao tuổi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Và tỷ lệ người cao tuổi không đi
khám sức khỏe định kỳ rất cao (75,4%). Nơi người cao tuổi lựa chọn khám chữa bệnh cao nhất là bệnh viện
huyện chiếm 48,5%. Sau đó là trạm y tế chiếm 20,5%, tuyến trên là 17,9% và sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh ở những nơi khác là 13,1%. Học vấn, tuổi, khoảng cách, chi phí, phương tiện di chuyển, nơi ở, người
chăm sóc, tình trạng sức khỏe có mối liên quan với tỷ lệ sử dụng DVYT với p< 0,05.
Kết luận: Cần có nhiều dịch vụ khám chữa bệnh thuận tiện hơn cho người cao tuổi, tích cực khuyến
khích người cao tuổi quan tâm đến chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 260 TỶ LỆ TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUYỆN BÙ ĐỐP, TỈNH BÌNH PHƯỚC, NĂM 2017 Nguyễn Thị Bảo Châu*, Trương Thị Thùy Dung*, Phùng Đức Nhật** TÓM TẮT Mở đầu: Số người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng cao. Theo báo cáo của Liên hợp Quốc từ năm 2015 đến năm 2030, số người trên thế giới từ 60 tuổi trở lên dự kiến sẽ tăng 56%, tức là từ 901 triệu lên 1,4 tỷ. Tình hình đó đặt ra nhiều vấn đề trong việc tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện nay. Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo gia tăng thêm các bệnh mạn tính trên người cao tuổi. Năm 2009, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 72 tuổi và có khoảng 95% người cao tuổi hiện đang mắc bệnh. Vì thế chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện đang là một thách thức lớn đối với ngành y tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi và các yếu tố liên quan đến tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh tại huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước, năm 2017. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn 322 người cao tuổi bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, xử lý số liệu bằng phần mềm Stata. Kết quả: Có 317 người cao tuổi tham gia phỏng vấn bộ câu hỏi soạn sẵn. Trong 317 đối tượng tham gia nghiên cứu có 88,5% người cao tuổi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Và tỷ lệ người cao tuổi không đi khám sức khỏe định kỳ rất cao (75,4%). Nơi người cao tuổi lựa chọn khám chữa bệnh cao nhất là bệnh viện huyện chiếm 48,5%. Sau đó là trạm y tế chiếm 20,5%, tuyến trên là 17,9% và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở những nơi khác là 13,1%. Học vấn, tuổi, khoảng cách, chi phí, phương tiện di chuyển, nơi ở, người chăm sóc, tình trạng sức khỏe có mối liên quan với tỷ lệ sử dụng DVYT với p< 0,05. Kết luận: Cần có nhiều dịch vụ khám chữa bệnh thuận tiện hơn cho người cao tuổi, tích cực khuyến khích người cao tuổi quan tâm đến chăm sóc sức khỏe ban đầu. Từ khóa: Tiếp cận dịch vụ y tế, người cao tuổi, dịch vụ khám chữa bệnh cho người cao tuổi. ABSTRACT THE RATE TO APPROACH HEALTH CARE SERVICES AND RELATED FACTORS IN THE ELDERLY IN BU DOP DISTRICT, BINH PHUOC PROVINCE IN 2017 Nguyen Thi Bao Chau, Truong Thi Thuy Dung, Phung Duc Nhat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 260 - 264 Background: The Elderly in the world are increase. According to UNO (United Nations Organization) reports in 2015 shown that the increase number of the old person in the world. From 2015 to 2030, the number of people from 60 years old above is expected to increase 56%, that mean from 901 million is going to 1.4 billion people. Longer life expectancy is associated with an increased incidence of chronic diseases in the elderly. In 2009, the average life expectancy of Vietnamese people was 72 years old and about 95% of the elderly are currently infected. Therefore, health care for the elderly is now a major challenge for the health sector of the world in general and Vietnam in particular. * Khoa Y tế Công cộng – Đại học Y Dược TP.HCM ** Viện y tế Công cộng TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Bảo Châu ĐT: 01699003365 Email: nproyal.unin@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Y tế Công cộng 261 Objective: Determine the rate to approach health care services for the elderly and related factors relate to health care services in Bu Dop district, Binh Phuoc province in 2017. Method: A descriptive cross-sectional study, interview 322 elderly people with questions are prepared, data processing with Stata program. Results: There are 317 people join the study with the prepared question. From 317 participants, there are 88.5% of them use the health care services and the rate of the one who don’t go check their health regularly are high (75.4%). The place the elder choose to take healthcare rate the highest is provincial hospital is 48.5%, after that is medical station is 20.5%, the frontline hospitals are 17.9% and the others are 13.1%. Conclusion: There are more health care services convinient for the elderly, actively encourage elderly people interested in primary care. Keywords: Health care utility and related factor for old age persons. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một nước đang phát triển và cũng là nước có tỷ lệ người cao tuổi ngày một gia tăng. Theo dữ liệu của Tổng Điều tra dân số trong giai đoạn 1979-2009 tổng dân số tăng 1,6 lần; trong đó dân số người cao tuổi tăng 2,12 lần. Hệ quả của xu hướng biến đổi cơ cấu tuổi trên là chỉ số già hóa sẽ tăng lên nhanh chóng và vượt ngưỡng 100 vào khoảng 2032(5). Vì thế chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện đang là một thách thức đối với ngành y tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuổi thọ ngày càng tăng kéo theo đó là sẽ g ... ân 25 14,3 Nghỉ hưu 20 11,4 Khác 6 3,4 Thời gian chẩn đoán ĐTĐ < 1năm 33 18,8 Từ 1- dưới 5 năm 82 46,9 Từ 5- dưới 10 năm 32 18,3 ≥10 năm 28 16,0 Về nghề nghiệp, do tỷ lệ bệnh nhân là nữ và trình độ học vấn cấp II, cấp III là chủ yếu nên tỷ lệ nội trợ chiếm cao nhất (38,3%) tiếp đến là buôn bán(18,3%). Đa số bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ từ 1- dưới 5 năm (46,9%) thấp nhất là trên 10 năm (16%). Bảng 3: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị dùng thuốc (n=175) Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ(%) Tuân thủ Không tuân thủ 136 39 77,7 22,3 Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị khá cao chiếm 77,8 %, chỉ có 22,3% là không tuân thủ. Bảng 4: Kết quả số đo nhân trắc học và HbA1c (n=175) Chỉ số Trung bình BMI 23,7±3,1 HbA1c 8,2±1,4 BMI trung bình là 23,7 sai số chuẩn là 3,1. HbA1c trung bình là 8,2 với độ lệch chuẩn là 1,4 Bảng 5: Đặc điểm các bệnh kèm theo (n=175) Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%) Số bệnh kèm theo 0 1 2 3 4 20 64 49 35 7 11,4 36,6 28,0 20,0 4,0 Tăng huyết áp Có Không 112 44 71,8 28,2 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 268 Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%) Rối loạn Lipid máu Có Không 107 49 68,6 31,4 Tim thiếu máu cục bộ Có Không 48 108 30,8 69,2 Béo phì Có 96 54,9 Không 79 45,1 Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân mắc ít nhất 1 bệnh chiếm cao nhất (36,6%), thấp nhất là mắc tới 4 bệnh kèm theo (4,0%). Trong đó tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất 71,8%, tiếp đến là rối loạn Lipid máu 68,6%. Tỷ lệ bệnh nhân tim thiếu máu cục bộ chiếm tỷ lệ thấp (30,8%). Hơn một nửa bệnh nhân có tình trạng béo phì (54,9%). Bảng 6: Đặc điểm của thuốc hạ đường huyết đang dùng (n=175) Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%) Trung bình 1,5±0,6 Số thuốc hạ đường huyết đang dùng 1 2 3 85 78 12 48,6 44,6 6,8 Theo kết quả nghiên cứu ghi nhận: mỗi bệnh nhân trung bình sử dụng từ 1 tới 2 thuốc hạ đường huyết. Tỷ lệ sử dụng 1 nhóm thuốc là cao nhất chiếm 48,6%. Bảng 7. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết (n=175) Đặc điểm Tần số(n) Tỷ lệ (%) Đạt mục tiêu Không đạt mục tiêu 38 137 21,8 78,2 Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết gấp 3 lần tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu. Bảng 8: Mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết và các đặc điểm của mẫu (n=175) Đặc điểm dân số Kiểm soát đường huyết Giá trị p PR(KTC 95%) Tốt (tần số,%) không tốt (tần số,%) Giới Nam Nữ 20(27,8) 18(17,5) 52(72,2) 85(82,5) 0,10 1,59(0,91-2,79) Đặc điểm dân số Kiểm soát đường huyết Giá trị p PR(KTC 95%) Tốt (tần số,%) không tốt (tần số,%) Tôn giáo Không tôn giáo Phật giáo Thiên chúa giáo Khác 7(17,5) 21(20,6) 9(29,0) 1(50) 33(82,5) 81(79,4) 22(71,0) 1(50) - 0,68 0,25 0,18 1 1,17(0,54-2,56) 1,66(0,69-3,97) 2,85(0,61-13,4) Trình độ học vấn Dưới cấp I Cấp I Cấp II Cấp III Trên cấp III 6(30,0) 2(6,0) 14(26,9) 14(26,9) 2(12,5) 14(70,0) 31(93,9) 40(74,0) 38(73,0) 14(87,5) - 0,04 0,72 0,79 0,24 1 0,20(0,04-0,9) 0,86(0,38-1,94) 0,89(0,40-2,01) 0,41(0,09-1,97) Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết với các đặc tính: giới, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn cấp II, cấp III, trên cấp III so với dưới cấp I (p>0,05). Số liệu nghiên cứu ghi nhận, những bệnh nhân cấp 1 đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết giảm 80% so với những bệnh nhân dưới cấp 1 (p=0,04). Bảng 9: Mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết và các đặc điểm của mẫu (n=175) Đặc điểm dân số Kiểm soát đường huyết Giá trị p PR(KTC 95%) Tốt (tần số,%) Không tốt (tần số,%) Nghề nghiệp Nội trợ Buôn bán Công chức, viên chức Công nhân Nghỉ hưu Khác 13(19,4) 9(28,1) 5(20,0) 6(24,0) 4(20,0) 1(16,7) 54(80,6) 23(71,9) 20(80,0) 19(76,0) 16(80,0) 5(83,3) - 0,33 0,95 0,63 0,95 0,87 1 1,44(0,69-3,03) 1,03(0,41-2,60) 1,23(0,52-2,90) 1,03(0,38-2,81) 0,85(0,31-5,51) Thời gian chẩn đoán ĐTĐ <1năm Từ 1- dưới 5 năm Từ 5-dưới 10 năm ≥10 năm 11(33,3) 19(23,2) 5(15,6) 3(10,7) 22(66,7) 63(76,8) 27(84,4) 25(89,3) - 0,25 0,12 0,06 1 0,69(0,37-1,29) 0,46(0,18-1,20) 0,32 (0,1-1,04) Tuân thủ điều trị Có Không 25(18,4) 13(33,3) 111(81,6) 26(66,7) 0,045 1,81(1,02-3,20) Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết với các đặc tính: nghề nghiệp, thời gian chẩn đoán ĐTĐ (p>0,05). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Y tế Công cộng 269 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa những bệnh nhân có tuân thủ điều trị thuốc so với những bệnh nhân không tuân thủ điều trị trong việc kiểm soát tốt đường huyết. Cụ thể những bệnh nhân không tuân thủ điều trị thuốc sẽ kiểm soát đường huyết tốt hơn 1,81 lần so với những bệnh nhân tuân thủ với p=0,045 và KTC 95% (1,02-3,20) Bảng 10: Mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết và các đặc điểm của mẫu (n=175) Đặc điểm dân số Kiểm soát đường huyết Giá trị p PR (KTC 95%) Tốt ( n,%) Không tốt (n,%) Bệnh kèm theo Số bệnh kèm theo 0 1 2 3 4 Tăng huyết áp Có Không Rối loạn lipid máu Có Không Tim thiếu máu Có Không 2(10,0) 16(25,0) 13(26,5) 5(14,3) 2(28,6) 21(18,8) 15(34,1) 29(27,1) 7(14,3) 8(16,7) 28(25,9) 18(90,0) 48(75,0) 36(73,5) 30(85,7) 5(71,4) 91(81,2) 29(65,9) 78(72,9) 42(85,7) 40(83,3) 80(74,1) - 0,19 0,17 0,65 0,24 0,04 0,08 0,21 1 2,5(0,62-10,0) 2,65(0,65-10,7) 1,42(0,30-6,7) 2,85(0,49-16,7) 0,55 (0,31-0,96) 1,89 (0,89-4,02) 0,64(0,31-1,30) Béo phì Có Không 19(19,8) 19(24,1) 77(80,2) 60(75,9) 0,49 0,82(0,46-1,44) Số thuốc hạ đường huyết 1 2 3 27(31,8) 10(12,8) 1(8,3) 58(68,2) 68(87,2) 11(91,7) - 0,007 0,17 1 0,40(0,21-0,78) 0,26(0,039-1,77) Theo số liệu trong nghiên cứu cũng ghi nhận rằng những bệnh nhân ĐTĐ type 2 có tăng huyết áp kèm theo đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết giảm 45% so với những bệnh nhân không có tăng huyết áp. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,04, KTC 95% 0,31-0,96. Ngoài ra còn có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê những bệnh nhân sử dụng 2 thuốc hạ đường huyết so với sử dụng 1 loại thuốc. Cụ thể những bệnh nhân sử dụng 2 thuốc hạ đường huyết sẽ đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết giảm 60% so với những bệnh nhân sử dụng 1 loại thuốc (p<0,05, KTC 95%: 0,21-0,78). BÀN LUẬN Phần lớn bệnh nhân đến khám là nữ (58,9%) (bảng 1). Sự phân bố giới tính trong nghiên cứu này có sự tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Vân tại bệnh viện cấp cứu Trung Vương(8), nhưng lại nhỏ hơn nghiên cứu của Hứa Thành Nhân tại MEDIC (76,8%)(5). Tuổi trung bình của bệnh nhân là 55,7 ± 8,9. Vì biến số tuổi có phân phối lệch nên tác giả sử dụng tuổi trung vị để báo cáo. Năm mươi phần trăm bệnh nhân ở tuổi 68, khoảng tứ phân vị từ 50 đến 62 tuổi. Kết quả của tác giả tương đồng với nghiên cứu Orawan Worawongprapa tại Thái Lan(9), mặc dù độ tuổi của dân số chọn mẫu là khác nhau. Ngoài ra chưa tìm thấy các nghiên cứu tương tự tại Việt Nam về các đặc điểm dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn và nghề nghiệp để so sánh. Trình độ học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu tác giả là cấp II và cấp III (30,9%, 29,7%). Trong nghiên cứu của tác giả ghi nhận khoảng thời gian bệnh nhân mắc ĐTĐ cao nhất là từ 1năm-dưới 5 năm (46,9%). Kết quả trên tương tự với kết quả trong nghiên cứu tại bệnh viện cấp cứu Trưng Vương (44,6%)(8). Nghiên cứu của tác giả ghi nhận tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc của bệnh nhân là 77,7% thấp hơn nghiên cứu tại BV Trưng Vương(8). Tuy nhiên, do sử dụng 2 thang đo khác nhau nên sự khác biệt là hoàn toàn có thể. Nghiên cứu của tác giả ghi nhận BMI trung bình là 23,7 ± 3,1. Kết quả này thấp hơn 2 nghiên cứu tương tự được thực hiện tại Malaysia (26,4±4,2), Thái Lan (25,3±4,0)(7,9). Do đó tỷ lệ béo phì trong nghiên cứu của tác giả (54,9%) cũng thấp hơn so với Malaysia (81,4%). So với nghiên cứu khác trong nước tác giả ghi nhận tỷ lệ béo phì trên những bệnh nhân ĐTĐ của tác giả tương đương với các nghiên cứu tại bệnh viện Trung Vương (52,7%). Theo kết quả nghiên cứu tác giả ghi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản 270 nhận: Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp của tác giả (71,8%) cao hơn nghiên cứu tại MEDIC (65,8%). Tỷ lệ rối loạn lipid ở những bệnh nhân ĐTĐ là tương đương nhau(5). Nghiên cứu của tác giả ghi nhận trung bình 1 bệnh nhân sử dụng 1,6 ± 0,6 thuốc hạ đường huyết. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Hứa Thành Nhân(5). Tuy nhiên tác giả xét viên uống hạ đường huyết và Insulin trong khi Hứa Thành Nhân chỉ xét việc uống hạ đường huyết. Nghiên cứu tại Trung quốc ghi nhận rằng những bệnh nhân được giáo dục tốt về HbA1c có khả năng kiểm soát đường huyết tốt hơn những bệnh nhân không được giáo dục(4, 14). Nghiên cứu tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Pulau Penang, Malaysia cũng cho thấy những bệnh nhân có trình độ học vấn cao hơn sẽ kiểm soát đường huyết tốt hơn những bệnh nhân có trình độ học vấn thấp(1). Nghiên cứu của tác giả ghi nhận rằng những bệnh nhân không tuân thủ điều trị thuốc sẽ dễ đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết gấp 1,81 lần so với nhóm tuân thủ. Kết quả này khác với nghiên cứu của Virdi được thực hiện tại Mỹ(11). Khi HbA1c từ 7%-8% thì những bệnh nhân có tuân thủ điều trị thuốc sẽ giảm 0,68% so với 0,46% ở những bệnh nhân không tuân thủ điều trị thuốc (những bệnh nhân có tự đo đường huyết tại nhà). Điều này có thể là do trong nghiên cứu của tác giả chỉ kiểm soát một yếu tố HbA1c mà chưa kiểm soát được các yếu tố dinh dưỡng, vận động, tự đo đường huyết tại nhà và khám định kỳ. Do đó, kết quả có sự khác biệt so với những nghiên cứu trước. Tác giả ghi nhận có mối liên quan rằng những bệnh nhân có tăng huyết áp kèm theo sẽ khó đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết hơn những bệnh nhân không có tăng huyết áp (45%). Kết quả của tác giả khác biệt với kết quả nghiên cứu tại bệnh của Đỗ Thị Kim Tuyến(3). Tuy chưa giải thích được lý do tại sao nhưng các nghiên cứu của UKPDS chỉ ra rằng giảm được 1% HbA1c làm giảm 21% nguy cơ tử vong, 37% nguy cơ các biến chứng thận và 14% nguy cơ nhồi máu cơ tim. Nghiên cứu của tác giả ghi nhận kết quả tương tự như nghiên cứu tại Canada rằng những bệnh nhân sử dụng ít thuốc hạ đường huyết hơn sẽ dễ đạt mục tiêu điều trị hơn(10). Kết quả này có thể là do bệnh nhân có bệnh mạn kèm theo. Hạn chế của nghiên cứu là chỉ khảo sát 1 trong 5 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát đường huyết nên chưa việc đánh giá kiểm soát đường huyết là chưa đầy đủ. Bộ câu hỏi MCQ chỉ đánh giá việc tuân thủ điều trị thuốc trong 1 tháng trong khi HbA1c phải từ 90-120 ngày mới có sự thay đổi. Ngoài ra, do hạn chế nguồn lực nên tác giả chưa khảo sát trên các đối tượng không điều trị thuốc và tìm hiểu về các bệnh điều trị kèm theo. Và cũng chưa xác định mức đường huyết hiện tại và HbA1c 3 tháng trước để so sánh. KẾT LUẬN Đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện tại bệnh viện Thủ Đức nhằm đánh giá kết quả điều trị của các bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại bệnh viện. Qua nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị thấp hơn các bệnh viện khác trong thành phố. Nghiên cứu cung cấp cho bệnh viện cái nhìn tổng quát về kết quả điều trị cũng như các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kết quả trên. Tạo tiền đề cho các nghiên cứu khác lớn và lâu dài hơi nhằm đánh giá chính xác nhất hiệu quả điều trị, đề ra hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cũng như chắc lượng bệnh viện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Al-Qazaz HK, et al (2011), Diabetes knowledge, medication adherence and glycemic control among patients with type 2 diabetes. Int J Clin Pharm,33(6): 1028-35. 2. American Diabetes Association (2017), “Diabetes care”, Diabetes Care. 40: 48-55. 3. Đỗ Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Cẩm Vân, và Đinh Thị Việt (2012), Khảo sát mức HbA1c ở những bệnh nhân Đái Tháo Đường type 2 điều trị nội trú tại khoa B2. Tạp chí Y Học Tp.Hồ Chí Minh, 16 (1): 123-128. 4. Guo XH, et al (2012), A nationwide survey of diabetes education, self-management and glycemic control in patients with type 2 diabetes in China. Chin Med J (Engl), 125 (23): 4175-80. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Y tế Công cộng 271 5. Hứa Thành Nhân (2014), Tỉ lệ đạt mục tiêu Hba1c và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại một phòng khám chuyên khoa nội tiết. Tạp chí Y Học Tp.Hồ Chí Minh, 18 (1): 418-422. 6. Nguyễn Thy Khuê (2007), “Dịch tễ bệnh đái tháo đường”. Nội tiết học đại cương, tập 1, tr.17-18, NXB Y Học Tp.Hồ Chí Minh. 7. Mafauzy M (2005), Diabetes Control and Complications in Private Primary Healthcare in Malaysia. Med J Malaysia,60(2): 212-217. 8. Nguyễn Thị Thu Vân và cộng sự (2013), Tình hình kiểm soát đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị tại phòng khám bệnh viện cấp cứu Trưng Vương. Tạp chí y học Tp.HCM, 17 (4): 38-43. 9. Orawan Worawongprapa MD (2008), Glycemic Control in Diabetes with Metabolic Syndrome in Community Hospital. J Med Assoc Thai,91(5):641-647. 10. Teoh H, et al (2010), Patient age, ethnicity, medical history, and risk factor profile, but not drug insurance coverage, predict successful attainment of glycemic targets: Time 2 Do More Quality Enhancement Research Initiative (T2DM QUERI). Diabetes Care, 33 (12): 2558-60. 11. Virdi N, et al (2012), The association of self-monitoring of blood glucose use with medication adherence and glycemic control in patients with type 2 diabetes initiating non-insulin treatment. Diabetes Technol Ther, 14 (9): 790- 8. 12. World Health Organization (2012). Deaths from NCDs by Global Health Observatory (GHO) data; Available from: al/en/.Accessed on 3/19/2017. 13. World Health Organization (2015). Global Health Estimates Summary. imates/en/index1.html,accessed on 3/19/2017. 14. Yang S, et al (2016), Knowledge of A1c Predicts Diabetes Self-Management and A1c Level among Chinese Patients with Type 2 Diabetes. PLoS One, 11 (3): e0150753. Ngày nhận bài báo: 02/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
File đính kèm:
- ty_le_tiep_can_dich_vu_kham_chua_benh_va_cac_yeu_to_lien_qua.pdf