Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thiếu cơ và khảo sát một

số yếu tố liên quan đến thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi

ĐTĐ típ 2. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế

nghiên cứu là mô tả cắt ngang trên bệnh nhân  60

tuổi có bệnh ĐTĐ típ 2 đến khám tại phòng khám

ngoại trú bệnh viện Quân Y 175 trong khoảng thời

gian từ tháng 11/2019 đến tháng 03/2020 thỏa các

tiêu chuẩn chọn mẫu. Kết quả: Nghiên cứu này thu

nhận 255 bệnh nhân với tuổi trung bình là 76,76±7,3

(tuổi), trong đó nam chiếm tỷ lệ 81,6%. Tỷ lệ thiếu cơ

chung trên các bệnh nhân có đái tháo đường là

22,7%. Khi phân tích logistic đa biến, chúng tôi ghi

nhận chỉ đặc điểm thời gian mắc bệnh đái tháo đường

(OR= 0,37, KTC 95% 0,14 – 0,98, p=0,045) và thể

trạng (OR= 4,57, KTC 95% 2,76-7,56, p <0,001) là 2

yếu tố có liên quan với thiếu cơ. Kết luận: Thiếu cơ

chiếm tỷ lệ khoảng gần ¼ dân số người cao tuổi bị

đái tháo đường. Thời gian bị đái tháo đường và thể

trạng là hai yếu tố có liên quan đến thiếu cơ.

Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2 trang 1

Trang 1

Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2 trang 2

Trang 2

Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2 trang 3

Trang 3

Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2 trang 4

Trang 4

Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2 trang 5

Trang 5

Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2 trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 7980
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2

Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 499 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2021 
27 
đúng và đủ 17 tiêu chí) là 169 và tỷ lệ là 
39,76%, số mũi tiêm không an toàn (mũi tiêm 
không thực hiện ≥1 tiêu chí trong 17 tiêu chí) là 
256 và tỷ lệ là 60,24%. 
V. KẾT LUẬN 
Qua kết quả khảo sát về tiêm an toàn của 85 
điều dưỡng tại khoa Cấp cứu, Hồi sức và khối 
Ngoại Bệnh viện 19-8 Bộ công an, năm 2014, 
chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 
- Tỷ lệ tiêm an toàn của điều dưỡng: 39,76% 
- Các yếu tố liên quan: 
+ Nhóm tuổi 41-50 có tỷ lệ TAT cao nhất: 
75%; nhóm tuổi > 50 có tỷ lệ TAT thấp nhất: 
chiếm 20% 
+ Khoa Hồi sức có tỷ lệ tiêm an toàn cao 
nhất: 57,5%, khoa Ngoại Tổng hợp có tỷ lệ tiêm 
an toàn thấp nhất: 21,82%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đào Thành (2010), “ Kết quả nghiên cứu đánh giá 
thực trạng tiêm an toàn tại 13 bệnh viện lựa chọn 
năm 2013”, Hội Điều dưỡng Việt Nam. 
2. Phạm Đức Mục ( 2005), “ Đánh giá kiến thức về 
Tiêm an toàn và tần xuất rủi ro do vật sắc nhọn 
đối với Điều dưỡng – Hộ sinh tại 8 Tỉnh đại diện, 6 
tháng đầu năm 2005”, Kỷ yếu đề tài nghiên cứu 
khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ II, Hội 
Điều dưỡng Việt Nam, Hà Nội, tr.224-232 
3. Bộ y tế vụ khoa học và đào tạo, “ Điều dưỡng 
cơ bản”, Nhà xuất bản y học, Hà Nội (2002), trang 
160 – 190. 
4. Bộ y tế (2012), Hướng dẫn tiêm an toàn trong các 
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Hà Nội. 
5. Phan Thị Dung (2009), Nghiên cứu khảo sát về tiêm 
an toàn tại bệnh viện Việt Đức năm 2009, Hà Nội. 
6. Tài liệu Hội nghị khoa học Điều dưỡng Bệnh viện 
Hữu nghị Việt Đức lần thứ V, trang 23,33. 
7. WHO, (2002), Department of Protection of the 
Human Environment và Department of Vaccines 
and Biologicals (2002), “First, do no harm”- 
introducing auto-disable syringes and ensuring 
injection safety in immunization systems of 
developing countries, Geneva, Switzerland. 
TỶ LỆ THIẾU CƠ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 
Lâm Mỹ Hằng1, Nguyễn Văn Trí2, Nguyễn Văn Tân2,3 
TÓM TẮT7 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thiếu cơ và khảo sát một 
số yếu tố liên quan đến thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi 
ĐTĐ típ 2. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế 
nghiên cứu là mô tả cắt ngang trên bệnh nhân 60 
tuổi có bệnh ĐTĐ típ 2 đến khám tại phòng khám 
ngoại trú bệnh viện Quân Y 175 trong khoảng thời 
gian từ tháng 11/2019 đến tháng 03/2020 thỏa các 
tiêu chuẩn chọn mẫu. Kết quả: Nghiên cứu này thu 
nhận 255 bệnh nhân với tuổi trung bình là 76,76±7,3 
(tuổi), trong đó nam chiếm tỷ lệ 81,6%. Tỷ lệ thiếu cơ 
chung trên các bệnh nhân có đái tháo đường là 
22,7%. Khi phân tích logistic đa biến, chúng tôi ghi 
nhận chỉ đặc điểm thời gian mắc bệnh đái tháo đường 
(OR= 0,37, KTC 95% 0,14 – 0,98, p=0,045) và thể 
trạng (OR= 4,57, KTC 95% 2,76-7,56, p <0,001) là 2 
yếu tố có liên quan với thiếu cơ. Kết luận: Thiếu cơ 
chiếm tỷ lệ khoảng gần ¼ dân số người cao tuổi bị 
đái tháo đường. Thời gian bị đái tháo đường và thể 
trạng là hai yếu tố có liên quan đến thiếu cơ. 
Từ khóa: Thiếu cơ, người cao tuổi, đái tháo 
đường típ 2. 
1Bệnh viện175, TP Hồ Chí Minh 
2Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 
3Bệnh viện Thống Nhất, TP Hồ Chí Minh 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tân 
Email: nguyenvtan10@ump.edu.vn 
Ngày nhận bài: 3/12/2020 
Ngày phản biện khoa học: 4/1/2021 
Ngày duyệt bài: 29/1/2021 
SUMMARY 
PREVALENCE AND SOME FACTORS RELATED 
TO SARCOPENIA IN ELDERLY PATIENTS 
WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS 
Objective: To determine the prevalence and 
investigate some factors related to sarcopenia in 
elderly patients with type 2 diabetes mellitus. 
Subjects and methods: research design was cross-
sectional description in patients ≥ 60 years old with 
type 2 diabetes mellitus who visited the outpatient 
clinic at 175 Military Hospital from November 2019 to 
March 2020 with all patients who met the study 
inclusion criteria. Results: This study enrolled 255 
patients with an average age of 76.76 ± 7.3 (age), of 
which the rate was 81.6% for men. The prevalence of 
sarcopenia in elderly patients with type 2 diabetes 
mellitus was 22.7%. When analyzing multivariate 
logistic, we recorded only duration of diabetes mellitus 
(OR = 0.37, 95% CI 0.14 - 0.98, p = 0.045) and body 
mass index (OR = 4.57, 95% CI 2.76-7.56, p <0.001) 
were two factors associated with sarcopenia. 
Conclusion: sarcopenia accounted for nearly a 
quarter of the elderly patients with type 2 diabetes 
mellitus. Diabetes duration and body mass index were 
two factors related to sarcopenia. 
Keywords: Sarcopenia, the elderly, type 2 
diabetes mellitus. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thiếu cơ (sarcopenia) đang trở thành một 
vấn đề sức khỏe ngày càng phổ biến ở người 
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021 
28 
cao tuổi (NCT) và gần đây đã thu hút sự chú ý 
của nhiều chuyên gia. Theo đồng thuận của 
nhóm các chuyên gia Châu Âu (EWGSOP) về 
thiếu cơ thì thiếu cơ có thể được chẩn đoán dựa 
trên giảm khối lượng  ... ức nhân trắc; lực bóp tay: 
dụng cụ đo là áp lực kế cầm tay điện tử Jamar 
5030J1, đơn vị đo tính bằng kilogam (kg). 
Nghiên cứu viên cho bệnh nhân ngồi trên ghế, 
khuỷu tay gấp 90 so với cẳng tay, yêu cầu bệnh 
nhân bóp từ từ và hết sức trong vòng 3 giây, 
thực hiện cả ở hai tay, kết quả là trị số trung 
bình lực bóp tay lớn nhất ở tay phải và trái. Tốc 
độ đi bình thường trong 6m: cho bệnh nhân đi 
bộ 10 m, với tốc độ nhanh nhất có thể trong giới 
hạn an toàn và tính tốc độ trong khoảng từ 2m 
đến 8m. Tính thời gian theo đơn vị giây và vận 
tốc theo đơn vị mét/giây (m/s). 
Định nghĩa các biến số trong nghiên cứu: 
- Chẩn đoán xác định thiếu cơ khi có giảm 
khối lượng cơ kèm với giảm tốc độ đi bộ hoặc 
giảm sức cơ [3]. Phân loại các giai đoạn thiếu cơ 
là biến liên tục gồm 3 giá trị tiền thiếu cơ (chỉ 
giảm khối lượng cơ), thiếu cơ (giảm khối lượng 
cơ kèm với giảm tốc độ đi bộ hoặc giảm sức cơ), 
thiếu cơ nặng (giảm khối lượng cơ kèm với giảm 
tốc độ đi bộ và giảm sức cơ). -Tình trạng dinh 
dưỡng là biến thứ tự, được đánh giá dựa trên 
bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo MNA, 
gồm có 3 giá trị dinh dưỡng bình thường (12 - 
14 điểm), có nguy cơ suy dinh dưỡng (8 - 11 
điểm), bị suy dinh dưỡng (0 - 7 điểm). Đái tháo 
đường được định nghĩa theo tiêu chuẩn của ADA 
2019. Các biến số khác như tăng huyết áp, rối 
loạn lipid máu, hoạt động chức năng cơ bản 
hàng ngày (ADL), hoạt động chức năng sinh 
hoạt hàng ngày (IADL) được định nghĩa theo các 
tiêu chuẩn mới nhất hiện nay. 
Xử lý thống kê: Các số liệu được nhập và xử 
lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Biến định tính 
được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm, kiểm 
định sự khác biệt thống kê bằng phép kiểm chi 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 499 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2021 
29 
bình phương. Biến định lượng được trình bày 
dưới dạng số trung bình (± độ lệch chuẩn), kiểm 
định sự khác biệt của các tỷ lệ bằng test chi bình 
phương và so sánh giá trị trung bình giữa 2 
nhóm theo t-test, mức khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. 
Y đức nghiên cứu: Nghiên cứu này được 
thông qua Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y 
sinh học của Đại học Y dược Thành Phố Hồ Chí 
Minh theo quyết định số 637/ĐHYD-HĐĐĐ, 
tháng 11 năm 2019. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2019 
đến tháng 03/2020, chúng tôi đã thu thập được 
255 bệnh nhân, với tuổi trung bình 76,76±7,3 
(tuổi), trong đó nam chiếm tỷ lệ 81,6%. Đối 
tượng nghiên cứu chủ yếu là quân nhân chiếm 
hơn 2/3 dân số nghiên cứu, nhóm còn lại là người 
dân không phải quân nhân với tỷ lệ 26,3%. Ngoài 
ra, các đặc điểm chung khác của dân số nghiên 
cứu được chúng tôi trình bày trong bảng 1. 
Bảng 1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Tuổi 
60 - 69 171 67,1 
70 - 79 63 24,7 
 80 21 8,2 
Tuổi trung bình (TB ± ĐLC) 76,76 ± 7,3 
Giới 
Nam 208 81,6 
Nữ 47 18,4 
Tình trạng 
hôn nhân 
Còn vợ/ chồng 227 89 
Độc thân/ góa/ ly dị 28 11 
Tình trạng 
gia đình 
Sống chung gia đình 243 95,3 
Sống một mình 12 4,7 
Nơi sinh sống 
Thành phố Hồ Chí Minh 255 100 
Khác 0 0 
Đối tượng 
Quân nhân 188 73,7 
Dân 67 26,3 
Nghề nghiệp 
Nhân viên văn phòng 55 21,6 
Nông dân, công nhân, lái xe, tạp vụ, hộ lý 14 5,5 
Tham mưu, sở chỉ huy, hậu cần, cục tài chính, tòa án 155 60,7 
Nghề khác (bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật, nhà báo) 31 12,2 
Hút thuốc 
Có 48 18,8 
Không 207 81,2 
Trình độ học 
vấn 
Mù chữ 2 0,8 
Cấp 1 4 1,6 
Cấp 2 28 11 
Cấp 3 84 32,9 
Đại học 106 41,6 
Sau đại học 31 12,2 
Đa bệnh 
Có 199 78 
Không 56 22 
Đa thuốc Có 163 63,9 
 Không 92 36,1 
Bệnh nhân có thể trạng béo phì chiếm tỷ lệ rất cao 45,9%, thể trạng gầy chiếm tỷ lệ thấp nhất 
1,5%, thể trạng trung bình 23,5%. Suy giảm chức năng cơ bản hàng ngày (ADL) chiếm tỷ lệ rất thấp 
0,8% (n=2), suy giảm IADL 5,4% (n=13). Số bệnh nhân có chế độ dinh dưỡng bình thường chiếm 
đa số 90,5% (n=231), có nguy cơ suy dinh dưỡng hoặc bị suy suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ không 
đáng kể với lần lượt là 7,5% và 2% (bảng 2). 
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu 
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Thể trạng 
Gầy 4 1,5 
Trung bình 60 23,5 
Thừa cân 74 29 
Béo phì 117 45,9 
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021 
30 
ADL 
6 điểm 253 99,2 
< 6 điểm 2 0,8 
IADL 
8 điểm 242 94,9 
< 8 điểm 13 5,1 
Tình trạng dinh 
dưỡng (MNA) 
Tình trạng dinh dưỡng bình thường (12 - 14 điểm) 231 90,5 
Có nguy cơ suy dinh dưỡng (8 - 11 điểm) 19 7,5 
Bị suy dinh dưỡng (0 - 7 điểm) 5 2 
Tỷ lệ thiếu cơ chung trên các bệnh nhân có đái tháo đường là 22,7%. Khi phân tích trên các tiêu 
chí thành phần của thiếu cơ thì nhóm bệnh nhân có giai đoạn thiếu cơ nặng chiếm tỷ lệ thấp nhất 
4,7%, hai nhóm còn lại bao gồm tiền thiếu cơ và thiếu cơ có tỷ lệ lần lượt là 16,5%, 18%. 
Bảng 3. Mối liên quan giữa thiếu cơ và tất cả các đặc điểm 
Đặc điểm Thiếu cơ Không thiếu cơ p 
Tuổi (TB ± ĐLC) 73,45±8,75 65,97±5,84 <0,001 
Nhóm tuổi 
n(%) 
60-69 20(11,7) 151(88,3) 
<0,001 70-79 23(36,5) 40(63,5) 
≥80 15(71,4) 6(28,6) 
Giới, n(%) 
Nam 49(23,6) 159(76,4) 
0,52 
Nữ 9(19,1) 38(80,9) 
Dân tộc, n(%) Kinh 58(22,7) 197(77,3) 1,00 
Địa chỉ, n(%) TP Hồ Chí Minh 58(22,7) 197(77,3) 1,00 
Nghề nghiệp 
n(%) 
Nhân viên văn phòng 9(16,4) 46(83,6) 
0,6 
Nông dân, công nhân, lái xe, 
tạp vụ, hộ lý 
2(16,7) 12(83,3) 
Tham mưu, sở chỉ huy, hậu 
cần, cục tài chính, tòa án 
38(24,5) 117(75,5) 
Khác 9(29) 22(71) 
Đối tượng, n(%) 
Quân nhân 44(23,4) 144(76,6) 
0,67 
Dân 14(20,9) 53(79,1) 
Hoc vấn, n(%) 
Mù chữ 0(0) 2(100) 
0,25 
Cấp 1 1(25) 3(75) 
Cấp 2 11(39,3) 17(60,7) 
Cấp 3 19(22,6) 65(77,4) 
Đại học 19(17,9) 87(82,1) 
Sau đại học 8(25,8) 23(74,2) 
Hôn nhân, n(%) 
Độc thân, góa, ly dị 7(25) 21(75) 
0,76 
Còn vợ/chồng 51(22,5) 176(77,5) 
Gia đình, n(%) 
Sống với gia đình 55(22,6) 188(77,4) 
0,74 
Sống một mình 3(25) 9(75) 
Thuốc lá, n(%) 
Có 11(22,9) 37(77,1) 
0,98 
Không 47(22,7) 160(77,3) 
Chăm sóc, n(%) 
Tự chăm sóc 4(26,7) 11(73,3) 
0,8 Vợ/chồng 48(22) 170(78) 
Con 6(27,3) 16(72,7) 
Vận động, n(%) 
Có 31(18,5) 137(81,5) 
0,02 
Không 27(31) 60(69) 
Té ngã, n(%) 
Có 11(30,6) 25(69,4) 
0,23 
Không 47(21,5) 172(78,5) 
Gãy xương, n(%) 
Có 2(18,2) 9(81,8) 
0,71 
Không 56(23) 188(77) 
Thời gian mắc bệnh đái 
tháo đường, n(%) 
<5 năm 8(10,4) 69(89,6) 
0,002 
≥5 năm 50(28,1) 128(71,9) 
Thuốc điều trị đái tháo 
đường, n(%) 
Thuốc viên 47(21,7) 170(78,3) 
0,004 Insulin 10(50) 10(50) 
Thuốc viên và insulin 1(5,6) 17(94,4) 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 499 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2021 
31 
Dinh dưỡng, n(%) 
Bình thường 47(20,3) 184(79,7) 
0,006 Nguy cơ suy dinh dưỡng 10(52,6) 9(47,4) 
Suy dinh dưỡng 1(20) 4(80) 
Thể trạng, n(%) 
Gầy 3(75) 1(25) 
<0,001 
Bình thường 27(45) 33(55) 
Thừa cân 21(28,4) 53(71,6) 
Béo phì 7(6) 110(94) 
Tăng huyết áp, n(%) 
Có 27(19) 115(81) 
0,11 
Không 31(27,4) 82(72,6) 
Mức đường huyết, n(%) 
Tốt 33(24,8) 100(75,2) 
0,35 Chấp nhận được 16(17,8) 74(82,2) 
Kém 9(28,1) 23(71,9) 
Rối loạn lipid máu, n(%) 
Có 37(23,7) 119(76,3) 
0,64 
Không 21(21,2) 78(78,8) 
Mức HbA1C, n(%) 
Tốt 36(21,8) 129(78,2) 
0,74 Chấp nhận được 12(22,2) 42(77,8) 
Kém 10(27,8) 26(72,2) 
Đa bệnh, n(%) 
Có 43(21,6) 156(78,4) 
0,41 
Không 15(26,8) 41(73,2) 
Đa thuốc, n(%) Có 41(25,2) 122(74,8) 
0,22 
 Không 17(18,5) 75(81,5) 
Giảm ADL, n(%) 
Có 0(0) 2(100) 
1,00 
Không 58(22,9) 195(77,1) 
Giảm IADL, n(%) 
Có 11(68,8) 5(31,2) 
<0,001 
Không 47(19,7) 192(80,3) 
Chú thích: TB: trung bình, ĐLC: độ lệch chuẩn 
Khảo sát về mối liên quan giữa thiếu cơ với 
một số yếu tố khác, chúng tôi đã ghi nhận và 
trình bày trong bảng 3. Khi phân tích logistic đa 
biến, chúng tôi ghi nhận chỉ có 2 yếu tố là thời 
gian mắc bệnh đái tháo đường (OR= 0,37, KTC 
95% 0,14 – 0,98, p=0,045) và thể trạng (OR= 
4,57, KTC 95% 2,76-7,56, p <0,001) là có liên 
quan với thiếu cơ (bảng 4). 
Bảng 4. Mối liên quan thiếu cơ và tất cả các 
đặc điểm qua phân tích hồi quy logistic đa biến 
Đặc điểm OR KTC 95% p 
Tuổi 0,88 0,78-1,00 0,68 
Nhóm tuổi 0,72 0,17-2,99 0,65 
Vận động 0,64 0,27-1,5 0,3 
Thời gian mắc bệnh 
đái tháo đường 
0,37 0,14-0,98 0,045 
Thuốc điều trị đái 
tháo đường 
1,00 0,48-2,08 0,99 
Dinh dưỡng 1,63 0,61-4,37 0,33 
Thể trạng 4,57 2,76-7,56 <0,001 
Giảm IADL 1,93 0,39-9,56 0,42 
IV. BÀN LUẬN 
Tuổi trung bình trong dân số nghiên cứu của 
chúng tôi là 76,76 ± 7,3 tuổi. Kết quả này tương 
tự với nghiên cứu của tác giả Maria Rosaria Rizzo 
và cộng sự [4] ở 80 bệnh nhân cao tuổi mắc 
bệnh ĐTĐ tại Italy với tuổi trung bình của dân số 
nghiên cứu là 76,2 ± 5,4 tuổi. Ngoài ra, một số 
nghiên cứu khác về ĐTĐ trên NCT cũng ghi nhận 
kết quả tương tự, như kết quả nghiên cứu của 
tác giả Ken Sugimoto [5] và Tanaka [6]. Ngược 
lại, một vài nghiên cứu khác lại cho kết quả tuổi 
trung bình thấp hơn chúng tôi. Cụ thể, theo 
nghiên cứu của tác giả Foon Yin Fung [7] ghi 
nhận tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 
68,3±5,66 tuổi, sự khác biệt có thể do địa điểm 
nghiên cứu khác nhau. 
Tỷ lệ thiếu cơ chung trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 22,7%. Kết quả này tương tự với 
nghiên cứu của tác giả Tanaka [6] có tỷ lệ thiếu 
cơ là 25,5%. Sự khác biệt có thể do đối tượng 
nghiên cứu của tác giả Gariballa là tất cả các 
bệnh nhân trong khoa cấp cứu có hay không có 
bệnh nền đều đưa vào nghiên cứu, trong khi 
chúng tôi chỉ chọn các bệnh nhân bị ĐTĐ típ 2. 
Đồng thời, khi so sánh với kết quả nghiên cứu 
của tác giả tác giả Lara Bianchi [8] thì kết quả 
của chúng tôi thấp hơn. Theo nghiên cứu của tác 
giả Lara Bianchi [8] tại khoa Lão và khoa Cấp 
Cứu ở Italy ghi nhận tỷ lệ thiếu cơ trong dân số 
nghiên cứu là 34,75%. Sự khác biệt này có thể 
do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi và các 
tác giả không giống nhau, chúng tôi là các bệnh 
nhân ổn định ngoại trú, các tác giả trên là các 
bệnh nhân đang có tình trạng bệnh cấp tính phải 
nhập viện điều trị nội trú. 
Khi phân tích mối liên quan giữa thiếu cơ và 
các đặc điểm nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy 
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021 
32 
tuổi càng cao thì nguy cơ, số lượng bệnh nhân 
thiếu cơ càng tăng. Tuy nhiên, khi phân tích 
logistic đa biến thì tuổi không liên quan với thiếu 
cơ. Kết quả này khác với các nghiên cứu trước đó 
có thể do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn. Vận 
động là yếu tố có liên quan với thiếu cơ qua phép 
kiểm chi bình phương (p<0,05), tương tự với kết 
quả nghiên cứu của tác giả Ken Sugimoto(5). Mặt 
khác, trong nghiên cứu của tác giả Ken Sugimoto 
[5] khi phân tích về các thuốc điều trị ĐTĐ của 
nhóm dân số nghiên cứu, kết quả cho thấy dùng 
insulin là yếu tố có liên quan với thiếu cơ. Khi 
phân tích logistic đa biến, chúng tôi ghi nhận thời 
gian mắc bệnh ĐTĐ và thể trạng là hai yếu tố có 
liên quan với thiếu cơ. Kết quả này cũng tương tự 
với các nghiên cứu của các tác giả Ken Sugimoto, 
Foon Yin Fung đều kết luận thể trạng là yếu tố có 
liên quan với thiếu cơ [5, 7]. 
Hạn chế của nghiên cứu: đây là nghiên cứu 
quan sát, cỡ mẫu còn nhỏ và phần lớn bệnh nhân 
trong nghiên cứu là nam giới nên phần nào chưa 
phản ánh hết được tính đại diện cho dân số 
chung. Qua kết quả nghiên cứu này, có thể gợi ý 
cần các nghiên cứu toàn diện hơn trong tương lai. 
V. KẾT LUẬN 
Thiếu cơ chiếm tỷ lệ khoảng gần ¼ dân số 
người cao tuổi bị đái tháo đường típ 2. Thời gian 
bị đái tháo đường và thể trạng là hai yếu tố có 
liên quan đến thiếu cơ. Kết quả này gợi ý cần 
phải tầm soát thiếu cơ trên bệnh nhân cao tuổi 
bị đái tháo đường típ 2 để có hướng can thiệp 
phù hợp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cruz-Jentoft AJ, Baeyens JP, Bauer J M, et 
al (2010). Sarcopenia: European consensus on 
definition and diagnosis: Report of the European 
Working Group on Sarcopenia in Older People. Age 
Ageing, 39 (4): 412-23. 
2. Wang T, Feng X, Zhou J, et al (2016). Type 2 
diabetes mellitus is associated with increased risks 
of sarcopenia and pre-sarcopenia in Chinese 
elderly. Scientific reports, 6. 
3. Chen L. K, Liu l. K, Woo J, et al (2014). 
Sarcopenia in Asia: consensus report of the Asian 
Working Group for Sarcopenia. J Am Med Dir 
Assoc, 15 (2): 95-101. 
4. Maria RR, Michelangela B, Ilaria F, at el 
(2016). Sarcopenia in Elderly Diabetic Patients: 
Role of Dipeptidyl Peptidase 4 Inhibitors. JAMDA, 
17: 896-901. 
5. Ken S, Yasuharu T, Hiroshi I, at al (2019). 
Hyperglycemia in non-obese patients with type 2 
diabetes is associated with low muscle mass: The 
Multicenter Study for Clarifying Evidence for 
Sarcopenia in Patients with Diabetes Mellitus. J 
Diabetes Investig, 10: 1471–1479. 
6. Tanaka S, Kamiya K, Hamazaki N, et al 
(2017). Utility of SARC-F for Assessing Physical 
Function in Elderly Patients With Cardiovascular 
Disease. J Am Med Dir Assoc, 18 (2): 176-181. 
7. Foon YF, Yi Ling EK, Rahul M (2019). 
Prevalence of and factors associated with 
sarcopenia among multi-ethnic ambulatory older 
Asians with type 2 diabetes mellitus in a primary 
care setting. BMC Geriatrics, 19: 122. 
8. Lara Bianchi, Stefano Volpato (2016). Muscle 
dysfunction in type 2 diabetes: a major threat to 
patient’s mobility and independence. Acta 
Diabetologic, 53: 879–889. 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA VIÊN NANG TAVINGA 
TRÊN BỆNH NHÂN PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT 
Phạm Khắc Linh1, Đào Nguyên Mạnh1, Trần Thanh Tuấn1, 
Quách Thị Quỳnh1, Nguyễn Việt Nam2, Phạm Ngọc Quang1, Lê Văn Quang1 
TÓM TẮT8 
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của chế phẩm 
Tavinga trên bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt. 
Đối tượng và phương pháp: 56 bệnh nhân được 
chẩn đoán phì đại lành tính tuyến tiền liệt được điều 
trị bằng chế phẩm Tavingavới liều 3 viên/lần x 2 lần x 
60 ngày. Kết quả: Sau 2 tháng điều trị, các triệu 
1Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga 
2Bệnh viện TƯQĐ 108 
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Khắc Linh 
Email: bslinhndvn@gmail.com 
Ngày nhận bài: 18/11/2020 
Ngày phản biện khoa học: 12/1/2021 
Ngày duyệt bài: 25/1/2021 
chứng rối loạn tiểu tiện đã được cải thiện rõ rệt, điểm 
trung bình IPSS trung bình giảm từ 17,62 ± 7,42 
xuống còn 4,84 ± 3,75; Điểm chất lượng cuộc sống 
QoL trung bình giảm từ 3,90 ± 0,47 xuống còn 1,70 ± 
0,35; lưu lượng nước tiểu trung bình tăng từ 4,26 ± 
2,65ml lên 8,76 ± 2,97ml; thể tích nước tiểu tồn dư 
giảm từ 35,34 ± 12,86ml xuống còn 14,51 ± 10,29ml; 
kích thước thể tích tuyến tiền liệt trung bình giảm 
trung bình 13,82m3. Sức khỏe bệnh nhân được cải 
thiện như ăn ngủ tốt, tiêu hóa cải thiện, tinh thần 
thoải mái, chức năng sinh lý được cải thiện. Không 
thấy có biến đổi các chỉ số sinh hóa, huyết học và các 
tác dụng không mong muốn của sản phẩm sau 2 
tháng sử dụng chế phẩm Tavinga. Kết luận: Chế 
phẩm Tavinga có tác dụng cải thiện rối loạn tiểu tiện 
rõ rệt trên bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt. 

File đính kèm:

  • pdfty_le_thieu_co_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_tren_benh_nhan_cao.pdf