Tỷ lệ bệnh thận do thuốc cản quangsau chụp động mạch vành qua da có hoặc không kèm can thiệp ở người cao tuổi
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh thận do thuốc cản quang ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi chụp động mạch
vành (ĐMV) qua da không can thiệp, chụp mạch vành kèm can thiệp cấp cứu, chụp mạch vành kèm can
thiệp chương trình.
Thiết kế: Nghiên cứu mô tả dọc
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chụp có hoặc không kèm can thiệp
ĐMV qua da tại phòng thông tim của khoa Tim Mạch Can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/10/2013-31/03/2014
thỏa tiêu chuẩn nhận bệnh. Thu thập những dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng trước và sau thủ thuật theo mẫu.
Kết quả: Tổng số 230 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn, nam chiếm 61,7%, trung vị của tuổi là 70, tuổi nhỏ nhất
là 60 và tuổi lớn nhất là 89, HA trung bình <100 chiếm 14,3%, suy tim ≥ độ 3 chiếm 30%, đái tháo đường típ 2
chiếm 13,5%, EF <40% chiếm 17,8%, phân nhóm creatinin máu nền >1,5 mg% chiếm 11,7%, phân nhóm độ
thanh lọc creatinin máu nền <60 ml/phút/1,73 m2 da chiếm 71,3%, thể tích thuốc cản quang trung bình theo cân
nặng 2,13 ± 0,95 ml/kg, tỷ số Cigarroa trung bình2,55 ± 2,31, tỷ lệ BTDTCQ trên 230 bệnh nhân là 7,4%, tỷ lệ
bệnh thận do thuốc cản quang ở nhóm chụp ĐMV là 0,9%, nhóm chụp kèm can thiệp ĐMV cấp cứu là 3% và
nhóm can thiệp chương trình là 3,5%.
Kết luận: Tỷ lệ mắc BTDTCQ ở người cao tuổi có huyết động ổn địnhphù hợp với nhiều nghiên cứu trong
và ngoài nước.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ bệnh thận do thuốc cản quangsau chụp động mạch vành qua da có hoặc không kèm can thiệp ở người cao tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 168 TỶ LỆ BỆNH THẬN DO THUỐC CẢN QUANG SAU CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA CÓ HOẶC KHÔNG KÈM CAN THIỆP Ở NGƯỜI CAO TUỔI Trần Lê Minh Thái*, Nguyễn Văn Tân**, Võ Thành Nhân** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh thận do thuốc cản quang ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi chụp động mạch vành (ĐMV) qua da không can thiệp, chụp mạch vành kèm can thiệp cấp cứu, chụp mạch vành kèm can thiệp chương trình. Thiết kế: Nghiên cứu mô tả dọc Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chụp có hoặc không kèm can thiệp ĐMV qua da tại phòng thông tim của khoa Tim Mạch Can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/10/2013-31/03/2014 thỏa tiêu chuẩn nhận bệnh. Thu thập những dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng trước và sau thủ thuật theo mẫu. Kết quả: Tổng số 230 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn, nam chiếm 61,7%, trung vị của tuổi là 70, tuổi nhỏ nhất là 60 và tuổi lớn nhất là 89, HA trung bình <100 chiếm 14,3%, suy tim ≥ độ 3 chiếm 30%, đái tháo đường típ 2 chiếm 13,5%, EF 1,5 mg% chiếm 11,7%, phân nhóm độ thanh lọc creatinin máu nền <60 ml/phút/1,73 m2 da chiếm 71,3%, thể tích thuốc cản quang trung bình theo cân nặng 2,13 ± 0,95 ml/kg, tỷ số Cigarroa trung bình2,55 ± 2,31, tỷ lệ BTDTCQ trên 230 bệnh nhân là 7,4%, tỷ lệ bệnh thận do thuốc cản quang ở nhóm chụp ĐMV là 0,9%, nhóm chụp kèm can thiệp ĐMV cấp cứu là 3% và nhóm can thiệp chương trình là 3,5%. Kết luận: Tỷ lệ mắc BTDTCQ ở người cao tuổi có huyết động ổn địnhphù hợp với nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước. Từ khóa: Người cao tuổi, bệnh thận do thuốc cản quang (BTDTCQ), can thiệp động mạch vành qua da. ABSTRACT INCIDENCE OF CONTRAST-INDUCED NEPHROPATHY AFTER ANGIOGRAPHY WITH OR WITHOUT PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION IN THE ELDERLY PATIENT Tran Le Minh Thai, Nguyen Van Tan, Vo Thanh Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 168 - 173 Objectives: To determinethe incidence of contrast-induced nephropathy (CIN)in three groups: percutaneous coronary angiogram, primary percutaneous coronary intervention (PCI) and elective PCI. Design: Longitudinal study Method: Patients ≥ 60 years old underwent angiogram or PCI from 01/10/2013 to 31/03/2014 satisfied include criteria. The clinical and subclinical data were collectedby existing- form. Results: 230 patients, male gender was 61.7%, median of age was 70, lowest age was 60, oldest age was 89, mean of tension<100 was 14.3%, heart failure ≥NYHA III was 30%, diabetes mellituswas 13.5%, EF <40% was 17.8%, baseline serum creatinin >1,5 mg% was 11.7%, baseline eGFR <40 ml/min/1.73 m2 was 71.3%, mean of contrast volume was 2.13 ± 0.95 ml/kg, Cigarroa quotient was 2.55 ± 2.31, the incidence of CIN was 7.4%, the incidence of CIN in percutaneous coronary angiogram group was 0.9%, the incidence of CIN in primary PCI group was 3%,and the incidence of CIN in elective PCI group was 3.5%. Conclusions: The incidence of CIN in the elderly patient with stable hemodynamicafter percutaneous coronary angiogram or PCI were similar to many studies. * BV Đa khoa khu vực tỉnh An Giang ** Bộ Môn Lão khoa- Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc:BS. Trần Lê Minh Thái ĐT:0988857001 Email:minhthaibvcd@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Nội Tổng quát 169 Keywords: Elderly, contrast-induced nephropathy (CIN), percutaneous coronary intervention (PCI). ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh thận do thuốc cản quang (BTDTCQ) là tình trạng suy thận cấp xảy ra sau dùng thuốc cản quang trong lòng động mạch nhất là trong chẩn đoán và can thiệp động mạch vành (ĐMV). BTDTCQ chính là nguyên nhân gây suy thận cấp mắc phải đứng hàng thứ 3 trong bệnh viện, làm kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong 35%(5). Có nhiều định nghĩa khác nhau về BTDTCQ nhưng định nghĩa phổ biến nhất thường được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng là sự tăng tuyệt đối nồng độ creatinin máu >0,5 mg% hoặc tương đối nồng độ creatinin máu >25% so với giá trị nền trong vòng 48 giờ dùng thuốc cản quang và đã loại trừ những nguyên nhân khác.(2) BTDTCQ rất được các nhà tim mạch học can thiệp quan tâm nhưng có rất ít đề tài nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam mà nhất là ở đối tượng có nguy cơ cao là người cao tuổi. Tỷ lệ mắc BTDTCQ ở người cao tuổi (NCT) theo nghiên cứu gần đây nhất năm 2013 của tác giả Naikuan Fu là 15,7%. Năm 2008, tác giả Lý Ánh Loan(16) đã nghiên cứu trên 201 bệnh nhân từ 33-89 tuổi được chụp có hay không với can thiệp mạch vành qua da tại bệnh viện Chợ Rẫy, kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,1 và tỷ lệ mắc BTDTCQ sau chụp có hoặc không kèm can thiệp mạch vành qua da là 6%, còn tỷ lệ mắc BTDTCQ ở bệnh nhân can thiệp mạch vành là 2,91%nhưng tỷ lệ này có khả năng không đúng cho dân số người cao ... tính theo công thức Cockroft-Gault dựa vào dữ kiện: creatinin lần 1, cân nặng, chiều cao của bệnh nhân.Ghi nhận các thông tin của bệnh nhân: tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, tiền sử tăng huyết áp, tiền sử nhồi máu cơ tim, tiền sử bắc cầu động mạch vành, tiền sử bệnh mạch máu ngoại biên, đái tháo đường típ 2, hạ huyết áp ở thời điểm trước khi bệnh nhân được chụp mạch vành.Siêu âm tim được thực hiện trước khi chụp mạch vành đánh giá phân suất tống máu thất trái theo phương pháp Simpson. Bệnh nhân sau chụp ĐMV sẽ được chia thành 2 nhóm: nhóm can thiệp ĐMV cấp cứu và chương trình, sẽ được truyền normal salin 0,9% hoặc normal salin 0,45% với glucose 5% liều 1 ml/kg/giờ trong 3-12 giờ trước thủ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 170 thuật.Riêng nhóm bệnh nhân nguy cơ cao (đái tháo đường và suy giảm chức năng thận trước) chúng tôi truyền thêm natri bicarbonate 1,4% và glucose 2,5%. Sau thủ thuật, chúng tôi tiếp tục truyền dịch với liều 1 ml/kg trong vòng 6 giờ và khuyến khích bệnh nhân dùng thêm nước khoáng bằng đường uống (ít nhất 1000 ml).Nếu bệnh nhân có phân suất tống máu <40%, tốc độ truyền dịch 0,5 ml/kg/giờ.Không dùng NAC và các thuốc khác để dự phòng BTDTCQ.Sau chụp có hoặc không kèm can thiệp động mạch vành 48 giờ: xét nghiệm creatinin máu lần 2, tính độ thanh lọc creatinin lần 2.Ghi nhận biến chứng bệnh thận do thuốc cản quang, loại thủ thuật, thể tích thuốc cản quang dùng.Thuốc cản quang được sử dụng là XENETIX®, 300ml có chứa Ioditriol 65,81g, tương đương với 30g iod, là loại cản quang không ion hóa và có áp lực thẩm thấu thấp. Xử lý số liệu Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.Các biến số định lượng được trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn. Các biến số định tính được trình bày theo tần suất và tỷ lệ phần trăm.Giá trị p<0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Trong khoảng thời gian 6 tháng từ 01/10/2013 đến 31/03/2014, chúng tôi đã thu thập 230 bệnh nhân ≥60 tuổi được chụp có hoặc không kèm can thiệp động mạch vành qua da tại phòng thông tim của khoa Tim mạch can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ % Giới tính Nam 142 61,7 Nữ 88 38,3 HA trung bình HA trung bình >100 mmHg 197 85,7 HA trung bình <100 mmHg 33 14,3 Suy tim ≥ độ 3 Có 69 30 Không 161 70 Đái tháo đường típ 2 Có 31 13,5 Không 199 86,5 EF < 40% 41 17,8 Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ % ≥ 40% 189 82,2 Phân nhóm creatinin máu nền >1,5 mg% 27 11,7 ≤1,5 mg% 203 88,3 Phân nhóm độ thanh lọc creatinin máu nền ĐTL creatinin <60 ml/phút/1,73 m 2 da 164 71,3 ĐTL creatinin ≥60 ml/phút/1,73 m 2 da 66 28,7 - Tuổi trung vị của mẫu nghiên cứu là 70; bách phân vị 25% là 65,75; bách phân vị 75% là 76,25%, tuổi nhỏ nhất là 60 và tuổi lớn nhất là 89. - Giá trị trung bình của creatinin máu nền là 1,18 ± 0,6 mg%. Giá trị nhỏ nhất là 0,63 mg% và giá trị lớn nhất là 6,35 mg% - ĐTL creatinin máu nền có giá trị trung bình là 51,12± 17,06 (ml/phút/1,73 m2 da); bệnh nhân có ĐTL creatinin máu nền thấp nhất là 7,79 và cao nhất là 98,38 (ml/phút/1,73 m2 da). - Thể tích thuốc cản quang trung bình dùng trong thủ thuật của 230 bệnh nhân là 120,39 ± 48,48 ml; thể tích dùng thấp nhất là 40 ml và cao nhất là 310 ml. - Thể tích thuốc cản quang trung bình theo cân nặng của từng bệnh nhân là 2,13 ± 0,95 ml/kg; thể tích theo cân nặng thấp nhất là 0,66 ml/kg và cao nhất là 7,38 ml/kg. - Tỷ số Cigarroa trung bình là 2,55 ± 2,31; thấp nhất là 0,59 và cao nhất là 23,4. - Nhóm chụp ĐMV đơn thuần có tỷ lệ 18,3%. - Nhóm chụp ĐMV và can thiệp cấp cứu nong ĐMV qua da có tỷ lệ 29,1%. - Nhóm can thiệp chương trình nếu bệnh nhân đến muộn đã qua “thời gian vàng” của tưới máu động mạch vành, hoặc can thiệp cứu vãn nếu dùng tiêu sợi huyết thất bại có tỷ lệ 52,6%. Bảng 2: Tỷ lệ mắc BTDTCQ của từng loại thủ thuật Bệnh thận do thuốc cản quang Tần suất Tỷ lệ % Có bệnh thận do thuốc cản quang 17 7,4 Chụp ĐMV 2 0,9 Chụp và can thiệp cấp cứu ĐMV 7 3 Can thiệp ĐMV chương trình 8 3,5 Không bệnh thận do thuốc cản quang 213 92,6 Tổng 230 100 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Nội Tổng quát 171 BÀN LUẬN Trong khoảng thời gian 6 tháng, chúng tôi đã ghi nhận tỷ lệ mắc BTDTCQ là 7,4% (17/230) bệnh nhân ≥60 tuổi được chụp có hoặc không kèm can thiệp động mạch vành qua da tại phòng thông tim của khoa Tim Mạch Can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy. Trong 17 bệnh nhân mắc bệnh thận do thuốc cản quang thì nhóm chụp và can thiệp cấp cứu ĐMV cùng nhóm can thiệp ĐMV chương trình có tỷ lệ mắc BTDTCQ gần tương đương nhau (3% và 3,5%). Nguyễn Hữu Bi(15) ghi nhận trên 100 bệnh nhân: tỷ lệ BTDTCQ là 9%, bệnh nhân có huyết động học ổn định. Trương Thị Ngọc Quyên(18) nghiên cứu trên 90 bệnh nhân thì tỷ lệ bệnh thận do thuốc cản quang là 10%. Châu Văn Vinh(6) nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với cỡ mẫu 100 bệnh nhân chụp có hoặc không có can thiệp động mạch vành thì tỷ lệ bệnh thận do thuốc cản quang là 5%. Chong E và Poh KK(7) thực hiện nghiên cứu đoàn hệ trên 8.789 bệnh nhân được can thiệp mạch vành qua da từnăm 2000 đến 2008, bệnh nhân được chia thành 3 nhóm: Nhóm A: nhồi máu cơ tim ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da, nhóm B: cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da sớm, và nhóm C: bệnh nhân không bị nhồi máu cơ tim được can thiệp động mạch vành chương trình ghi nhận tỷ lệ BTDTCQ lần lượt là 12%, 9,2% và 4,5% ở 3 nhóm A, B và C (p <0,0005). Cigarroa(8) và cộng sự chia bệnh nhân thành 2 nhóm nghiên cứu: một nhóm dùng thuốc cản quang không giới hạn, một nhóm dùng thuốc cản quang theo cân nặng và nồng độ creatinin máu. Kết quả tỷ lệ mắc BTDTCQ ở 2 nhóm lần lượt là 26% và 2%.Conen DvàBuerkle G(10) nghiên cứu trên 1.383 bệnh nhân được can thiệp mạch vành qua da tại Thụy Sĩ năm 2006 nhận thấy tỷ lệ mắc BTDTCQ là 12%. Maioli Mvà Toso A đã nghiên cứu(13) trên 3986 bệnh nhân được chụp mạch vành từ tháng 6 năm 2003 đến tháng 5 năm 2008, lấy tiêu chí chẩn đoán BTDTCQ là nồng độ creatinin huyết thanh tăng ≥0,5 mg/dl trong vòng 3 ngày sau dùng thuốc cản quang, tổn thương thận không hồi phục được định nghĩa là tăng nồng độ creatinin ≥25% ít nhất trong 3 tháng ghi nhận tần suất chung của bệnh thận do thuốc cản quang là 12,1%. Tác giả Lý Ánh Loan(16) ghi nhận tại khoa tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy có 12/201 bệnh nhân mắc BTDTCQ (chiếm tỷ lệ 6%). Tác giả Lý Ánh Loan lý giải những nguyên nhân làm tỷ lệ mắc BTDTCQ trong nghiên cứu bị giảm một phần do bệnh nhân chụp động mạch vành kèm can thiệp cấp cứu hoặc chương trình, nếu sau một ngày xét nghiệm liên tiếp mà creatinin máu không tăng, bệnh nhân không bị biến chứng gì khác, thường sẽ được xuất viện điều trị ngoại trú nên không thể theo dõi liên tục creatinin máu những ngày kế tiếp, vì thế tác giả bỏ sót những trường hợp tăng creatinin vào ngày thứ 2 làm tỷ lệ mắc BTDTCQ giảm đi; một số trường hợp bệnh nhân chụp động mạch vành nếu không phát hiện tổn thương hoặc tổn thương chưa có chỉ định can thiệp sẽ cho bệnh nhân xuất viện ngày hôm sau, chụp có tổn thương nhưng bệnh nhân đã qua “thời gian vàng của tái tưới máu” nếu không còn chỉ định can thiệp cấp cứu sẽ chuyển sang can thiệp chương trình nên cũng có thể được cho xuất viện ngày hôm sau do đó không khảo sát được creatinin máu vào ngày thứ 2 ở nhóm bệnh nhân này. Nghiên cứu của chúng tôi đã loại ra những bệnh nhân được cho xuất viện sớm không kiểm tra nồng độ creatinin máu vào ngày thứ 2 nên đã giảm được phần nào yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc BTDTCQ. Tác giả Lý Ánh Loan cũng nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh BTDTCQ thay đổi rộng theo từng nghiên cứu và phụ thuộc vào định nghĩa dùng để chẩn đoán, sự hiện diện ít hay nhiều YTNC, biện pháp phòng ngừa và tình trạng huyết động học lúc làm thủ thuật. Tỷ lệ BTDTCQ sẽ tăng từ 1,2% đến 100% khi số YTNC tăng từ 0 – 4.(14) Theo các nghiên cứu trong nước và trên thế giới, những bệnh nhân có tình trạng huyết động học ổn định trước khi làm thủ thuật có tỷ lệ mắc BTDTCQ thấp. Ngược lại, nếu tình trạng huyết Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 172 động học không ổn định trước khi làm thủ thuật thì tỷ lệ mắc BTDTCQ rất cao (bảng 4.3): Bảng 3: Tỷ lệ bệnh thận do thuốc cản quang theo tiêu chuẩn creatinine máu tăng >25% Tác giả Năm Tỷ lệ BTDTCQ (%) Huyết động Gruberg (12) 2000 37 Không ổn định Giancarlo M (11) 2004 19 Không ổn định Alberto BM (1) 2007 12 Không ổn định Park (17) 2007 4,1 ổn định Nguyễn Hữu Bi (15) 2004 9 ổn định Lý Ánh Loan (16) 2009 6 ổn định Chúng tôi 2014 7,4 ổn định Lâm sàng của BTDTCQ có 2 thể: thể suy thận cấp không thiểu niệu và thể suy thận cấp thiểu niệu. Thể suy thận cấp thiểu niệu: không có triệu chứng lâm sàng là tình trạng suy giảm chức năng thận tạm thời,(3,4)nồng độ creatinin máu bắt đầu tăng trong vòng 24 giờ sau dùng thuốc cản quang, đỉnh cao vào ngày thứ 3-5 và trở về giá trị nền trong vòng 10-15 ngày. Thể này thường gặp và khởi đầu với phân suất bài tiết natri thấp(9). Thể suy thận cấp thiểu niệu: lưu lượng nước tiểu giảm <500 ml/24 giờ, thuốc cản quang đã tồn tại 2-5 ngày, đỉnh cao của creatinin máu vào ngày thứ 5-10 và trở về bình thường trong vòng 2-3 tuần. Một số ít bệnh nhân nồng độ creatinin máu tiếp tục tăng, nước tiểu tiếp tục giảm cần phải chạy thận nhân tạo.Tỷ lệ biến chứng và tử vong tăng cao hơn so với nhóm suy thận cấp không thiểu niệu.(4) Chúng tôi ghi nhận có 17 trường hợp mắc BTDTCQ với đặc điểm của từng bệnh và diễn tiến nồng độ creatinin trong máu đạt đỉnh vào ngày thứ 3 đến ngày 5 như trong y văn và bắt đầu giảm xuống kể từ ngày thứ 4 trở đi có nhiều trường hợp gần trở về mức creatinin trước nhập viện. Chúng tôi có 1 trường hợp bệnh thận mạn giai đoạn cuối phải lọc thận định kỳ 3 lần/tuần nên ngay sau thủ thuật chúng tôi tiến hành kiểm tra creatinin máu và cho bệnh nhân lọc thận cấp cứu chứ không đợi đến giờ thứ 48 mới kiểm tra lại. Chúng tôi có 1 trường hợp phải lọc thận cấp cứu do bệnh nhân có tiền sử bệnh thận mạn trước đó chưa chạy thận nhân tạo và sau thủ thuật bệnh nhân có tình trạng vô niệu, kiểm tra creatinin máu tăng nên được chỉ định lọc thận cấp cứu. Hai trường hợp phải lọc thận cấp cứu có kết cục tốt và xuất viện vài ngày sau đó. Hạn chế của nghiên cứu:Nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy, thời gian nghiên cứu ngắn không thể dùng phương pháp tính cỡ mẫu của nghiên cứu bệnh chứng nên cỡ mẫu nhỏ và do đó tỷ lệ phát hiện BTDTCQ và khảo sát những yếu tố nguy cơ của bệnh ở người cao tuổi còn hạn chế và chưa thể đại diện cho dân số chung. Mặt khác, một số yếu tố nguy cơ đã được đã được các bác sĩ trong khoa nhận biết và dự phòng tốt nên không có số liệu để khảo sát. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 230 bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chụp có hoặc không kèm can thiệp động mạch vành qua da tại phòng thông tim của khoa Tim Mạch Can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/10/2013 đến 31/03/2014. Chúng tôi đã rút ra những kết luận như sau: - Tỷ lệ mắc BTDTCQ tính trên dân số chung 230 bệnh nhân là: 7,4%. - Tỷ lệ mắc BTDTCQ ở nhóm chụp ĐMV là 0,9%, nhóm chụp kèm can thiệp ĐMV cấp cứu là 3% và nhóm can thiệp chương trình là 3,5%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alberto BM (2007). "Contrast-Induced Nephropathy and acute renal failure following urgentcardiac catheterrization: incidence, risk factor, and prognosis", Rev Esp Cardiol, 60(10), pp.1026-1034. 2. Antonio LB (2008). "Complication: Contrast-Induced Nephropathy", Journal of Interventional Cardiology, 21, pp.74-85. 3. Barrett BJ (1993). "Metaanalysis of the relative nephrotoxicity of high- and low-osmolality iodinated contrast media", Radiology, 1(188), pp.171-178. 4. Benko A (1989). "Nephrotoxicity of contrast media", Kidney Int, 36, pp.730-740. 5. Benko A (2007). "Guidelines for the prevention of contrast induced nephropathy", Canadian Association of Radiologists, pp.1-14. 6. Châu Văn Vinh (2012). "Khảo sát bệnh thận do thuốc cản quang ở bệnh nhân chụp và can thiệp động mạch vành tại bệnh viện thống nhất", Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 16(1), tr.83-87. 7. Chong E (2010). "Comparison of risks and clinical predictors of contrast-induced nephropathy in patients undergoing Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Nội Tổng quát 173 emergency versus nonemergency percutaneous coronary interventions", J Interv Cardiol, 23(5), pp.451-459. 8. Cigarroa RG (1989). "Dosing of contrast material to prevent contrast nephropathy in patient with renal disease", Am J Med, 86, pp.649-652. 9. Clyde WY (2013). "ACCF/AHA Guideline for the Management of Heart Failure", Circulation, 128, pp.e240-e327. 10. Conen D (2006). "Hypertension is an independent risk factor for contrast nephropathy after percutaneous coronary intervention", Int J Cardiol, 110(2), pp.237-241. 11. Giancarcarlo M (2006). "N-acetylcysteine and contrast- induced nephropathy in primary angioplasty", N Engl J Med, 354, pp.2773-2782. 12. Gruberg L (2006). "N-acetylcysteine and contrast induced nephropathy in primary angioplasty", N Engl J Med, 354, pp.2773-2782. 13. Maioli M (2012). "Persistent renal damage after contrast- induced acute kidney injury: incidence, evolution, risk factors, and prognosis", Circulation, 125(25), pp.99-107. 14. Maiolim (2008). "Sodium bicarbonate versus saline for the prevention of contrast induced nephropathy in patients with renal dysfunction undergoing coronary angiography or intervention", J Am Coll Cardiol, 52, pp.599-604. 15. Nguyễn Hữu Bi (2004). “Biến chứng thận do thuốc cản quang”, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 16. Lý Ánh Loan (2009). “Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của bệnh thận do thuốc cản quang sau chụp, can thiệp động mạch vành”, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 17. Park KW (2007). "The incidence and predictors of contrast- induced nephropathy in adequately hydrated elderly patients with impaired renal function", Nephrol Dial Transplant, 6, 22, pp.1794-1795. 18. Trương Thị Ngọc Quyên (2005). “Nhận xét sự thay đổi CK, CK-MB, Creatinin sau chụp, can thiệp động mạch vành tại bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú lão khoa, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Ngày nhận bài báo: 31/10/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2014 Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
File đính kèm:
- ty_le_benh_than_do_thuoc_can_quangsau_chup_dong_mach_vanh_qu.pdf