Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng

Khoan phụt cao áp định hướng (KPCAĐH) là một biện pháp khoan phụt cải tiến từ công

nghệ khoan phụt cao áp - Jet Grouting (KPCA) bằng cách điều chỉnh hướng phụt vữa để tạo tường

chống thấm xi măng đất dạng tấm. Công nghệ KPCAĐH được sử dụng phổ biến trên thế giới, đã

đưa vào trong tiêu chuẩn phụt vữa cao áp của châu Âu - EN 12716:2001 và Trung Quốc - DL/T

5200-2004, nhưng chưa từng được áp dụng tại Việt Nam. Nhóm tác giả thông qua hơn 10 năm

kinh nghiệm nghiên cứu ứng dụng công nghệ KPCA trong nước và gần đây tiếp cận công nghệ

mới KPCAĐH ở nước ngoài, tiến hành tóm lược nguyên lý công nghệ, thông số thiết kế và thi

công, phương pháp đánh giá chất lượng tường xi măng đất tạo bởi KPCAĐH. Kết quả sửa chữa

chống thấm một đập đất ở nước ngoài bằng công nghệ này cũng được trình bày. Kinh nghiệm

nước ngoài cho thấy sử dụng KPCAĐH chống thấm cho nền và thân đê, đập đất, hố móng đạt hiệu

quả tốt.

Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng trang 1

Trang 1

Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng trang 2

Trang 2

Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng trang 3

Trang 3

Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng trang 4

Trang 4

Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng trang 5

Trang 5

Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng trang 6

Trang 6

Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng trang 7

Trang 7

Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng trang 8

Trang 8

Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng trang 9

Trang 9

pdf 9 trang baonam 15300
Bạn đang xem tài liệu "Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng

Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 1
TƯỜNG CHỐNG THẤM XI MĂNG ĐẤT TẠO BỞI 
KHOAN PHỤT CAO ÁP ĐỊNH HƯỚNG 
Vũ Bá Thao, Phạm Văn Minh 
Viện Thuỷ Công 
Tóm tắt: Khoan phụt cao áp định hướng (KPCAĐH) là một biện pháp khoan phụt cải tiến từ công 
nghệ khoan phụt cao áp - Jet Grouting (KPCA) bằng cách điều chỉnh hướng phụt vữa để tạo tường 
chống thấm xi măng đất dạng tấm. Công nghệ KPCAĐH được sử dụng phổ biến trên thế giới, đã 
đưa vào trong tiêu chuẩn phụt vữa cao áp của châu Âu - EN 12716:2001 và Trung Quốc - DL/T 
5200-2004, nhưng chưa từng được áp dụng tại Việt Nam. Nhóm tác giả thông qua hơn 10 năm 
kinh nghiệm nghiên cứu ứng dụng công nghệ KPCA trong nước và gần đây tiếp cận công nghệ 
mới KPCAĐH ở nước ngoài, tiến hành tóm lược nguyên lý công nghệ, thông số thiết kế và thi 
công, phương pháp đánh giá chất lượng tường xi măng đất tạo bởi KPCAĐH. Kết quả sửa chữa 
chống thấm một đập đất ở nước ngoài bằng công nghệ này cũng được trình bày. Kinh nghiệm 
nước ngoài cho thấy sử dụng KPCAĐH chống thấm cho nền và thân đê, đập đất, hố móng đạt hiệu 
quả tốt. 
Từ khóa: Khoan phụt cao áp Jet Grouting, Khoan phụt cao áp định hướng, Tường xi măng đất, 
Xử lý thấm. 
Summary: Directional Jet Grouting technique is developed on the basic of Jet Grouting technique 
by controlling the jetting angle to create a soil cement water-cutoff wall in a panel shape. 
Directional Jet Grouting technique has been used popularly in the world and introduced in the 
high pressure grouting standards of Europe - EN 12716:2001 and of China - DL/T 5200-2004, 
but not applied in Vietnam yet. Based on authors’s experiences in research and application of Jet 
Grouting in the last decade in Vietnam, and on the successful application of Directional Jet 
Grouting in foreign countries, this paper aimed to make a review on principles, parameters of 
design and construction, evaluation methods of the quality of soil cement wall created by 
Directional Jet Grouting. Results on an application of this technique for peameable rehabitan of 
earth dam in China are also introduced. International experiences show that Directional Jet 
Grouting is a proper method for seepage treatment of foundation and body of dikes, earth dams 
and deep excavations. 
Key words: Jet Grouting, Directional Jet Grouting, Soil cement wall, Seepage rehabilitation. 
1. MỞ ĐẦU* 
Xử lý thấm là một nội dung quan trọng trong 
công tác bảo trì, sửa chữa, khôi phục và nâng 
cao an toàn đập đất, vì thấm qua thân và nền 
đập là một trong những nguyên nhân chính 
gây nên mất an toàn đập (Đ.X. Trọng và N.T. 
Công, 2015). Những giải pháp truyền thống 
đang được sử dụng phổ biến để xử lý chống 
thấm cho nền và thân đê, đập gồm: tường 
nghiêng sân phủ bằng đất sét, vải địa kỹ thuật; 
khoan phụt truyền thống bằng vữa sét, xi 
Ngày nhận bài: 25/10/2018 
Ngày thông qua phản biện: 19/11/2018 
măng - sét; tường hào bằng vật liệu bentonite, 
đất - bentonite, đất- xi măng - bentonite, xi 
măng - bentonite (N.C. Thái, 2015); cọc xi 
măng đất (XMĐ) thi công bằng công nghệ 
khoan phụt cao áp Jet Grouting (KPCA) (N.Q. 
Dũng, 2010), v.v.... Một số giải pháp xử lý 
thấm hữu hiệu cho công trình thủy lợi đã được 
ứng dụng phổ biến ở nước ngoài như khoan 
phụt nứt nẻ (V.B. Thao và N.Q. Dũng, 2015), 
cọc đất đầm nện (N.Q. Dũng và V.B. Thao, 
2015), khoan phụt cao áp định hướng, cũng 
Ngày duyệt đăng: 05/12/2018 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 2
đang được Viện Thủy công nghiên cứu và áp 
dụng. 
Công nghệ khoan phụt cao áp định hướng 
(KPCAĐH) là một biện pháp khoan phụt cải 
tiến từ công nghệ KPCA. KPCA tạo cọc tiết 
diện tròn do đầu phụt vữa quay tròn 360o trong 
khi đó KPCAĐH dựa trên nguyên lý điều chỉnh 
góc phụt vữa trong khoảng 15-90o để tạo khối 
XMĐ hình rẻ quạt, dạng tấm mỏng, chiều dày 
từ 10 cm đến 30 cm, do vậy rút ngắn thời gian 
phụt vữa và tiết kiệm xi măng. KPCAĐH tạo 
tường XMĐ chống thấm cho các công trình địa 
kỹ thuật đã áp dụng rộng rãi trên thế giới, được 
đưa vào trong tiêu chuẩn phụt vữa cao áp của 
châu Âu (EN 12716:2001) và Trung Quốc 
(DL/T 2500-2004), nhưng chưa từng được áp 
dụng tại Việt Nam. 
Nhóm tác giả Viện Thủy công dựa vào kinh 
nghiệm nghiên cứu ứng dụng công nghệ 
KPCA ở Việt Nam từ năm 2004 và tiếp cận 
công nghệ mới KPCAĐH bắt đầu từ năm 2015 
ở nước ngoài, tiến hành phân tích tổng hợp và 
giới thiệu nguyên lý công nghệ, các thông số 
thiết kế và thi công, phương pháp đánh giá chất 
lượng tường XMĐ tạo bởi KPCAĐH. Kết quả 
sửa chữa chống thấm của một đập đất ở nước 
ngoài bằng tường XMĐ tạo bởi KPCAĐH 
cũng được trình bày trong bài viết này. 
2. NGUYÊN LÝ VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG 
CÁC PHƯƠNG PHÁP KPCA TẠO 
TƯỜNG XMĐ 
2.1. Nguyên lý KPCA tạo tường xi măng đất 
Viện Thủy công, trong khuôn khổ nghiên cứu 
của một đề tài cấp quốc gia, năm 2004 đã tiếp 
nhận chuyển giao công nghệ KPCA từ Nhật 
Bản với mục đích ban  ... phí thấp; (2) chiều dầy 
của tường nhỏ (lớn nhất đạt đến 0,3 m), lượng 
phá bỏ nhỏ; (3) công nghệ thi công đơn giản, 
thao tác thuận tiện, thiết bị chiếm không gian 
nhỏ. Nhược điểm: (1) chiều dầy của tường nhỏ, 
tăng cường ổn định cho nền không đáng kể; (2) 
Chống thấm kém. Công nghệ KPCAĐH có thể 
đạt hệ số thấm K 10-5 cm/s, chiều dầy tường 
chống thấm nhỏ. 
3. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ 
VÀ THI CÔNG KPCA 
Theo kinh nghiệm tổng kết từ nhiều công trình 
KPCAĐH tại Trung Quốc, tiêu chuẩn DL/T 
2500-2004 đưa ra quan hệ giữa hệ số thấm, 
cường độ kháng nén của khối tường xi măng đất 
và loại đất nền như thể hiện trong Bảng 1. 
Bảng 1. Các chỉ tiêu của tường xi măng đất tạo bởi KPCA 
Loại đất K (cm/s) Rn28 (MPa) Ghi chú 
Đất mịn i 10-6 0,5 - 3,0 i=1-9. Hệ số thấm K là chỉ tiêu thí nghiệm hiện 
trường, cường độ kháng nén Rn28 là chỉ tiêu thí 
nghiệm trong phòng. Phương pháp phụt đơn và hai 
pha chọn giá trị K nhỏ, R lớn; phương pháp phụt ba 
pha chọn giá trị K lớn, R nhỏ. 
Đất cát i 10-6 1,5 - 5,0 
Sỏi sạn i 10-5 - i 
10-6 
3,0 - 10 
Sỏi thô i 10-4 - i 
10-5 
3,0 – 12 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 5
Quy trình thi công tường xi măng đất bằng công 
nghệ KPCA định hướng về cơ bản chỉ khác 
KPCA xoay tròn là thiết bị máy phụt vữa cao áp 
có thêm cơ cấu điều chỉnh hướng phụt. KPCA 
xoay tròn đã được sử dụng thành thục tại nước 
ta nên bài viết này không đi sâu giới thiệu chi 
tiết về các bước thi công, mà chỉ phân tích tổng 
hợp các tham số thi công (Bảng 2) và các giải 
pháp xử lý các vấn đề trong quá trình thi công 
của KPCA định hướng (Bảng 3). 
Bảng 2. Các thông số thi công thường dùng trong KPCA tạo tường chống thấm 
Thông số Đơn vị PP 1 pha PP 2 pha PP 3 pha 
Nước 
Áp lực MPa 35 – 40 
Lưu lượng L/phút 70 – 80 
So lượng đầu phụt Cái 2 
Đường kính đầu phụt Mm 1,7 – 1,9 
Khí 
Áp lực MPa 0,6 – 0,8 0,6 – 0,8 
Lưu lượng m3/phút 0,8 – 1,2 0,8 – 1,2 
Số lượng đầu phụt Cái 1 hoặc 2 2 
Đường kính đầu phụt mm 1,0 – 1,5 1,0 – 1,5 
Vữa 
Áp lực MPa 25 – 40 25 – 40 0,2 – 1,0 
Lưu lượng L/phút 70 – 100 70 – 100 60 – 80 
Khối lượng riêng g/cm3 1,4 – 1,5 1,4 – 1,5 1,5 – 1,7 
Số lượng đầu phụt Cái 2 hoặc 1 2 hoặc 1 2 
Đường kính đầu phụt Mm 2,0 – 3,2 2,0 – 3,2 6 – 12 
Khối lượng riêng vữa hồi 
quy 
g/cm3 1,3 1,3 1,2 
Tốc độ 
nâng cần 
v 
Tầng đất mịn cm/phút 10 – 20 
Tầng đất cát cm/phút 10 – 25 
Tầng dăm sỏi cm/phút 8 – 15 
Tầng sỏi vụn cm/phút 5 – 10 
KPCAXT Tốc độ vòng/phút (0,8 – 1,0)v 
KPCAĐH 
Tốc độ quay cần (vòng/phút) (0,8 – 1,0)v 
Góc quay 
Đất mịn, cát 150 – 300 
Dăm sỏi 300 – 900 
Bảng 3. Một số vấn đề thường gặp trong KPCA tạo tường chống thấm 
Vấn đề thường 
gặp 
Nguyên nhân Ph ng pháp xươ ử lý 
Khoan lỗ khó 
kh nă 
Gặp phải chướng ngại vật trong nền 
đất 
Loại bỏ chướng ngại vật 
Gặp phải nền đất sét chặt Khoan phụt nước 
Gặp phải nền đất mịn, cát chặt 
Thay đổi m i khoan, khoan ũ phụt 
nước 
Gián đoạn phụt B m cao áp bơ ị tắc Loại bỏ chướng ngại vật 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 6
vữa Đường ống bị tắc Loại bỏ chướng ngại vật 
Vữa trào ngược 
Lượng vữa phụt lớn h n yêu cơ ầu thực 
tế 
Giảm đường kính đầu phụt, t ng áp ă
lực phụt 
Vữa không trào 
ngược 
Trong nền đất có hang rỗng 
T ng nă ồng độ vữa phụt, giảm tốc 
độ rút cần 
Cường độ cọc 
không đồng đều 
Rút cần phụt nhanh, ph ng pháp ươ
phụt và loại máy không phù hợp với 
điều kiện địa chất 
Lựa chọn phù hợp loại máy và 
ph ng pháp phươ ụt, phụt lặp lại và 
t ng đă ường kính cọc 
4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TƯỜNG XI 
MĂNG ĐẤT 
Hai phương pháp phổ biến để đánh giá chất 
lượng tường xi măng đất là đào giếng thí 
nghiệm và ép nước thí nghiệm (Hình 4). 
Đào giếng thí nghiệm. Đào giếng (Hình 4b) 
nhằm kiểm tra hình dạng, độ kín khít của tường 
chống thấm. Phương pháp đào giếng và khoan 
lỗ thí nghiệm chỉ là phương pháp kiểm tra ngẫu 
nhiên, rất khó để phản ánh đầy đủ chất lượng 
tổng thể của các cọc xi măng đất. Nếu cần thiết, 
phải kết hợp với các phương pháp khác như: 
đào, lấy mẫu, khoan đúng tâm lấy mẫu, địa vật 
lý, thí nghiệm thấm, kiểm tra quy trình thi công, 
phân tích hiệu quả tổng thể, v.v để từ đó đánh 
giá chất lượng cọc xi măng đất. 
(a) (b) (c) 
Hình 4. Đào giếng đổ nước thí nghiệm. 1- giếng quây bằng tường xi măng đất; 2- tầng không 
thấm; 3- mực nước ngầm; 4- giếng đào; 5- mực nước ổn định trong giếng; 6- lỗ khoan. 
Đổ nước thí nghiệm. Thí nghiệm đổ (hút) nước 
tiến hành bên trong giếng đã đào sẵn, đáy giếng 
được đào đến tầng thấm nước. Khoan một lỗ thí 
nghiệm đúng tâm giếng (Hình 4c) có đường 
kính đủ lớn và độ sâu lỗ ngang với đáy tường xi 
măng (không được vượt qua đáy tường), sau đó 
cho đường ống lọc vào để thí nghiệm thấm. Vì 
độ sâu đào giếng có giới hạn nên việc kiểm tra 
trực tiếp tại hiện trường hay lấy mẫu thí nghiệm 
chỉ là phương pháp trợ giúp. Diện tích giếng 
không nên nhỏ quá, sẽ làm ảnh hưởng đến kết 
quả thí nghiệm. 
Phương pháp kiểm tra hiệu quả tổng thể của 
tường xi măng đất chống thấm đối với công 
trình khoan phụt cho nền đê, đập gồm: (1) Bố 
trí ống đo áp phía hạ lưu để quan trắc và so sánh 
với mực nước phía thượng lưu; hoặc (2) Bố trí 
lưu lượng kế để quan trắc lưu lượng thấm qua 
đập trước và sau khi thi công cọc xi măng đất, 
từ đó phân tích đánh giá hiệu quả của tường xi 
măng đất. Đối với khoan phụt cho thân và nền 
công trình tạm như đê quây. Có thể đào hố để 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 7
xác định lưu lượng thấm, kiểm tra điểm tập 
trung nước, từ đó phân tích đánh giá hiệu quả 
của tường xi măng đất. 
5. VÍ DỤ CÔNG TRÌNH THỰC TẾ 
5.1. Giới thiệu công trình 
Đập Thanh Hà ở tỉnh Hắc Long Giang, Trung 
Quốc. Tổng dung tích hồ là 3,055 triệu m3, 
công trình chính của đập gồm đập đất, tràn xả 
lũ và cống lấy nước. Chiều dài đập là 310 m, 
cao 15 m, tràn dài 37 m, cống dài 42 m. Đập 
Thanh Hà được xây dựng năm 1958, do nhân 
dân và quân đội cùng nhau xây dựng, chất 
lượng công trình tương đối kém, mặc dù trong 
quá trình vận hành đã có nhiều lần nâng cấp 
sửa chữa nhưng không giải quyết được hiện 
tượng thấm qua thân đập. Tháng 3 năm 2008 
đã sử dụng phương pháp KPCAĐH chống 
thấm cho thân đập và thu được hiệu quả rất tốt. 
Trước khi khoan phụt hệ số thấm thân đập là 
1×10-3 cm/s sau khi khoan phụt hệ số thân đập 
là 1,48×10-6 cm/s (L.P. Tài và C.K. Hoa, 2008). 
5.2. Trình tự thi công 
Trình tự thi công. Trình tự thi công của công 
nghệ KPCAĐH bao gồm: bố trí lỗ khoan, khoan 
tạo lỗ, trộn vữa, phụt vữa, kết thúc phụt vữa. 
Thiết bị khoan phụt bao gồm: máy khoan, máy 
phụt, máy trộn vữa, máy bơm nước áp lực, máy 
nén khí, máy bơm vữa. 
Bố trí lỗ khoan và khoan tạo lỗ. Bố trí lỗ khoan 
được chia ra làm 3 giai đoạn. Giai đoạn 1 bố trí 
lỗ dẫn hướng, cứ 30 m theo phương dọc đập bố 
trí một lỗ dẫn hướng, lợi dụng lỗ dẫn hướng này 
để lấy mẫu thí nghiệm xác định các thông số 
như: loại đất, sự thay đổi tầng đất, độ mất vữa, 
độ sâu của nền và các thông số khác. Giai đoạn 
2 bố trí lỗ thí nghiệm, dựa vào báo cáo địa chất, 
tình hình khi khoan lỗ dẫn hướng trước đó và 
hồ sơ thiết kế để bố trí lỗ thí nghiệm nhằm xác 
định khoảng cách cọc và các thông số phụt. Giai 
đoạn 3 bố trí lỗ khoan phụt, lỗ dẫn hướng và lỗ 
khoan phụt có thể trùng nhau. Công trình Thanh 
Hà bố trí 9 lỗ khoan dẫn, 9 lỗ khoan thí nghiệm 
và 210 lỗ khoan phụt (bao gồm lỗ khoan dẫn và 
lỗ khoan thí nghiệm), , các lỗ khoan phụt cách 
nhau 1,5 m, đường kính lỗ khoan là 130 mm, 
khoan sâu vào lớp đất cứng là 1 m, độ sâu thực 
tế của lỗ khoan vượt qua độ sâu thiết kế là 0,3 
m. 
Bảng 5. Các thông số thi công 
Thông số Đơn vị Giá trị cho phép Thực tế sử dụng 
Áp lực nước MPa 35 - 40 38 
Lưu lượng nước L/phút 70-80 75 
Áp lực khí MPa 0,6-0,8 0,75 
Lưu lượng khia L/phút 0,8-1,2 1,0 
Áp lực vữa MPa 0,2-1,0 0,4 
Lưu lượng vữa L/phút 60-80 75 
Khối lượng thể tích vữa g/cm3 1,5-1,7 1,65 
Tốc độ nâng cần phụt cm/phút 8-15 8-12 
Góc quay cần phụt Độ 15-30 22 
Tốc độ quay cần phụt Lần/phút 0,6-0,8 0,6-0,8 
Tạo vữa. Công nghệ KPCAĐH sử dụng dung 
dịch vữa xi măng. Loại xi măng sử dụng là xi 
măng Portland, tỷ lệ nước trên xi là 1,2:1 – 
0,8: 1, khối lượng thể tích vữa là 1,55 đến 1,7 
g/cm3. Quá trình trộn và lọc vữa chia làm hai 
cấp. Vữa được trộn trong thùng trộn cấp 1 
không nhỏ hơn 90s và được dẫn qua hệ thống 
lọc cấp 1 sang thùng trộn cấp 2. Sau khi vữa 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 8
trộn xong ở thùng trộn cấp 2 vữa được lọc lại 
lần nữa với mắt sàng 2mm và đưa vào sử 
dụng. 
Phụt vữa cao áp. Sử dụng phương pháp phụt 
vữa cao áp 3 pha. Quá trình phụt vữa diễn ra sau 
khi kiểm tra các lỗ khoan đã đảm bảo điều kiện 
kỹ thuật. Thi công phụt chia làm 2 đợt, đợt thứ 
nhất phụt hàng lỗ khoan I, đợt thứ hai phụt hàng 
lỗ khoan II. Trước khi phụt phải phụt thử trên 
mặt đất để kiểm tra: thiết bị và đường ống dẫn 
nước, khí, vữa; các thông số thiết kế; đồng thời 
điều chỉnh hướng phụt và góc quay. Các thiết bị 
hoạt động tốt mới hạ đường ống phụt vào lỗ 
phụt đến độ sâu thiết kế. Phụt vữa trước khi 
phụt nước và khí. Khi khối lượng riêng của vữa 
trào ra khỏi miệng lỗ phụt là 1,2 g/cm3 thì nhấc 
cần phụt lên đoạn phụt tiếp theo. Khi đang thi 
công mà bị gián đoạn phải tiến hành phụt lại để 
đảm bảo cho tường không bị khuyết tật, phần 
tiếp nối giữa hai đoạn cọc không được nhỏ hơn 
50 cm, thông số thi công xem Bảng 5. 
Kết thúc phụt. Khi nâng đầu phụt cách mặt đất 
khoảng 40 cm thì dừng phụt theo thứ tự dừng 
phụt nước và khí sau đó dừng phụt vữa. Do 
trong thân tường có chứa bọt khí, lún khi vữa 
cố kết làm cho vữa đỉnh tường bị lõm xuống vì 
vậy cần bổ sung thêm vữa đến miệng lỗ phụt 
thì dừng lại. Mỗi lỗ khoan sau khi phụt xong 
cần phải rửa sạch vữa còn sót lại trong đường 
ống để đề phòng bị tắc cho công tác phụt tiếp 
theo. 
5.3. Kiểm tra chất lượng KPCAĐH 
Trong quá trình thi công KPCAĐH phải kiểm 
tra và khống chế chất lượng xi măng, dung dịch 
vữa phụt một cách nghiêm ngặt. Sau khi kết 
thúc phụt cần đánh giá và kiểm tra chất lượng 
chống thấm của tường bằng các phương pháp 
như: đào hố, khoan lấy mẫu, đào giếng giếng, 
v.v 
Đào hố kiểm tra. Căn cứ vào vị trí biên của 
tường cọc xi măng để đào hố kiểm tra với độ 
sâu từ 2 m đến 2,5 m. Kiểm tra trực tiếp chất 
lượng và khoảng cách lượt phụt thứ nhất và thứ 
hai, chiều rộng tiếp giáp. Tại các vị trí khác 
nhau khoan tạo lỗ để kiểm tra độ dày và cường 
độ của tường. Đập Thanh Hà đã đào kiểm tra 5 
đoạn tổng chiều sâu đào là 27 m. 
Khoan lấy mẫu kiểm tra. Sau khi hoàn thành 
KPCAĐH 14 ngày thì tiến hành khoan lấy mẫu 
đúng tâm tường để kiểm tra. Công tác khoan 
như sau: khoan hai điểm đúng tâm hai cọc tiếp 
giáp nhau và một điểm chính giữa phần nối tiếp 
giữa hai cọc. Lựa chọn vị trí khoan bất kỳ để lấy 
mẫu thí nghiệm thấm. Mỗi một đơn nguyên 
công trình cần bố trí một điểm kiểm tra. Đập 
Thanh Hà bố trí 5 vị trí kiểm tra, số lượng mẫu 
kiểm tra là 38 mẫu. 
Đào giếng giếng thí nghiệm. Đào giếng giếng 
thí nghiệm sau khi đã kết thúc quá trình phụt 7 
ngày, vị trí giếng nên bố trí ở nơi có tầng đất 
phức tạp, lượng mất vữa nhiều, có khả năng bị 
khuyết tật khi thi công. Bên trong giếng bố trí 
lỗ khoan đổ (hút) nước để kiểm tra thấm. Diện 
tích giếng trong đất cát, đất mịn không nhỏ hơn 
3 m2, trong đất cuội sỏi không nhỏ hơn 4.5 m2. 
Đập Thanh Hà bố trí tổng 2 giếng, kết quả kiểm 
tra thấm cho thấy hệ số thấm thu được là K = 
1.48×10-6 cm/s, nhỏ hơn hệ số thấm thiết kế i 
×10-5 cm/s (i=1-9), chất lượng thoả mãn điều 
kiện thiết kế. 
6. KẾT LUẬN 
Bài viết tổng hợp các nội dung về nguyên lý 
công nghệ, thông số thiết kế và thi công, 
phương pháp đánh giá chất lượng tường XMĐ 
tạo bởi KPCAĐH. Các số liệu tổng hợp có ý 
nghĩa lớn trong việc nghiên cứu áp dụng một 
công nghệ mới - KPCAĐH để chống thấm đê, 
đập và hố móng ở nước ta. 
So với KPCA xoay tròn (Jet Grouting) để tạo 
tường chống thấm, KPCAĐH có ưu điểm thi 
công nhanh, lượng dùng vữa xi măng ít, chi phí 
thấp. KPCAĐH có ưu điểm nổi trội là tạo được 
tường chống thấm xi măng đất trong nền đất cát 
thô, cuội, sỏi – đó là loại đất nền Jet Grouting 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019 9
hiện chưa khắc phục được. Cần căn cứ vào yêu 
cầu thiết kế của tường chống thấm như hệ số 
thấm, chiều dài, chiều sâu tường, loại đất nền 
để luận chứng lựa chọn phương pháp KPCA 
phù hợp. 
Có thể tận dụng hệ thống thiết bị KPCA Jet 
Grouting hiện có tại Việt Nam để thực hiện 
công nghệ KPCAĐH bằng cách gia công thêm 
bộ phận điều chỉnh hướng phụt, hoặc thay thế 
máy khoan phụt Jet Grouting bằng máy khoan 
phụt chuyên dụng cho KPCAĐH. Các thiết bị 
khác như máy bơm vữa cao áp, máy bơm nước 
cao áp, máy nén khí, máy trộn vữa v.v có thể 
đồng thời sử dụng cho Jet Grouting và 
KPCAĐH. 
Lời cảm ơn 
Nghiên cứu này được sự hỗ trợ của Đề tài độc 
lập cấp quốc gia: “Nghiên cứu xây dựng mô 
hình thu và lưu giữ nước phục vụ cấp nước sạch 
hiệu quả cho vùng khô hạn khan hiếm nước 
Ninh Thuận - Bình Thuận”, mã số: ĐTĐL-
CN.63/15.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Đinh Xuân Trọng, Nguyễn Thành Công. Xử lý thấm qua đập đất: hiện trạng - kiểm soát hay 
ngăn chặn?. Tạp chí Tài nguyên nước, Số 2, 04-2016, 56-61. 
[2]. EN 12716:2001, Execution of special geotechnical works-Jet grouting. 16 April 2001. 
[3]. DL/T 2500-2004, 水电水利工程高压喷射灌浆. 中 华 人 民 共 和 国 电 力 行 业 标 准, 
1/4/2005. Tiêu chuẩn kỹ thuật khoan phụt cao áp cho công trình Thuỷ lợi Thuỷ điện DL/T 
5200-2004. Tiêu chuẩn ngành điện lực Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. 
[4]. Nguyễn Cảnh Thái. Giải pháp tường hào bentonite chống thấm thân và nền đập. Hội thảo 
KHCN phục vụ dự án WB8. Hà nội, 12-2015. 
[5]. Nguyễn Quốc Dũng, Vũ Bá Thao. Giới thiệu công nghệ tường tâm bằng đất đầm nện 
để chống thấm cho hồ chứa vừa và nhỏ. Hội thảo KHCN phục vụ dự án WB8. Hà nội, 
12-2015. 
[6]. Nguyen Quoc Dung. Application cases and successful experience of Jet grouting method in 
Vietnam. Proceeding of HanoiGeo2010 conference: Geotechnics for Sustainable 
Development. Hanoi, 2010. 
[7]. Vũ Bá Thao, Nguyễn Quốc Dũng. Giới thiệu Tiêu chuẩn khoan phụt chống thấm đập đất. 
Hội thảo KHCN phục vụ dự án WB8. Hà nội, 12-2015. 
[8]. 王其升. 高压摆喷灌桨技术在围堰防渗中的应用. 岩石力学与工程学报, 2004-23(2), pp 
5248-5252. Vương Cơ Thăng. Ứng dụng công nghệ khoan phụt định hướng cao áp chống 
thấm cho đê quai. Tạp chí Cơ học đá và Công trình, 2004 -23(2), pp 5248-5252. 
[9]. 蒋友清,熊伟光.高压摆喷注浆在长沙堤防建设中的应用.湖南地质,2001(2):126-
130. Tưởng Hữu Thanh, Hùng Vĩ Quang. Ứng dụng công nghệ khoan phụt định hướng cao 
áp trong xây dựng đê Trường Sa, 2001(2): 126-130. 
[10]. 吕福财,周建华. 高压摆喷灌浆技术在清河水库土坝防渗工程中的应用. 中国新技术新
产品,2008 (11): 29. Lã Phúc Tài, Châu Kiến Hoa. Ứng dụng công nghệ khoan phụt định 
hướng cao áp chống thấm cho đập đất Thanh Hà. Sản phẩn công nghệ mới Trung Quốc, 
2008 (11): 29. 

File đính kèm:

  • pdftuong_chong_tham_xi_mang_dat_tao_boi_khoan_phut_cao_ap_dinh.pdf