Tử vong, biến chứng và chi phí điều trị trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và nguyên nhân tử vong; tỉ lệ biến chứng trẻ non tháng; thời gian nằm viện và chi

phí điều trị cho trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa Hồi sức sơ sinh.

Đối tượng phương pháp: Mô tả hàng loạt ca trên 30 trẻ có tuổi thai ≤ 26 tuần, nhập BV Nhi Đồng 1

(NĐ1) trước 48 giờ tuổi từ 1/10/2017 đến 31/05/2019.

Kết quả: Có 18/30 trẻ tuổi thai ≤ 26 tuần tử vong (60%). Tuổi thai 23 tuần có 1 TH điều trị sống được 9

ngày tuổi. Tuổi thai 24; 25 và 26 tuần có tỉ lệ tử vong lần lượt là 53,9%; 76,8% và 0%. Có 60% trẻ được hỗ trợ

NCPAP sau sanh và trên đường chuyển đến NĐ1. Thân nhiệt trung bình lúc nhập viện là 32,60C ở giờ tuổi 7,6.

Nguyên nhân gây tử vong chính là xuất huyết phổi (7 TH) và nhiễm trùng huyết (4 TH). Biến chứng gây tử

vong cao nhất là khí thủng mô kẽ phổi (5TH). 35,7% trẻ có bệnh phổi mạn nặng và 50% trẻ xuất viện kèm oxy.

Thời gian điều trị (trung vị) cho một trẻ có tuổi thai TB 24,6 tuần - CNLS TB 653g là 96,7 ngày; với chi phí điều

trị TB là 209.327.006 đồng.

Kết luận: Trẻ có tuổi thai cực thấp ≤ 26 tuần nhập BVNĐ1 đã được cứu sống với tỉ lệ sống gần 50%.

Nguyên nhân tử vong chính là xuất huyết phổi và nhiễm trùng. Thời gian nằm viện dài và chi phí điều trị khá

cao. Trẻ xuất viện với tỉ lệ biến chứng bệnh phổi mạn cao. Các trẻ có tuổi thai cực thấp cần được theo dõi dự hậu

lâu dài.

Tử vong, biến chứng và chi phí điều trị trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1 trang 1

Trang 1

Tử vong, biến chứng và chi phí điều trị trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1 trang 2

Trang 2

Tử vong, biến chứng và chi phí điều trị trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1 trang 3

Trang 3

Tử vong, biến chứng và chi phí điều trị trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1 trang 4

Trang 4

Tử vong, biến chứng và chi phí điều trị trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1 trang 5

Trang 5

Tử vong, biến chứng và chi phí điều trị trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1 trang 6

Trang 6

Tử vong, biến chứng và chi phí điều trị trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1 trang 7

Trang 7

Tử vong, biến chứng và chi phí điều trị trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1 trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 13340
Bạn đang xem tài liệu "Tử vong, biến chứng và chi phí điều trị trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tử vong, biến chứng và chi phí điều trị trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1

Tử vong, biến chứng và chi phí điều trị trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 59
TỬ VONG, BIẾN CHỨNG VÀ CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ 
TRẺ SƠ SINH TUỔI THAI CỰC THẤP TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH 
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 
Phạm Thị Thanh Tâm*, Nguyễn Thu Tịnh** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và nguyên nhân tử vong; tỉ lệ biến chứng trẻ non tháng; thời gian nằm viện và chi 
phí điều trị cho trẻ sơ sinh tuổi thai cực thấp tại khoa Hồi sức sơ sinh. 
Đối tượng phương pháp: Mô tả hàng loạt ca trên 30 trẻ có tuổi thai ≤ 26 tuần, nhập BV Nhi Đồng 1 
(NĐ1) trước 48 giờ tuổi từ 1/10/2017 đến 31/05/2019. 
Kết quả: Có 18/30 trẻ tuổi thai ≤ 26 tuần tử vong (60%). Tuổi thai 23 tuần có 1 TH điều trị sống được 9 
ngày tuổi. Tuổi thai 24; 25 và 26 tuần có tỉ lệ tử vong lần lượt là 53,9%; 76,8% và 0%. Có 60% trẻ được hỗ trợ 
NCPAP sau sanh và trên đường chuyển đến NĐ1. Thân nhiệt trung bình lúc nhập viện là 32,60C ở giờ tuổi 7,6. 
Nguyên nhân gây tử vong chính là xuất huyết phổi (7 TH) và nhiễm trùng huyết (4 TH). Biến chứng gây tử 
vong cao nhất là khí thủng mô kẽ phổi (5TH). 35,7% trẻ có bệnh phổi mạn nặng và 50% trẻ xuất viện kèm oxy. 
Thời gian điều trị (trung vị) cho một trẻ có tuổi thai TB 24,6 tuần - CNLS TB 653g là 96,7 ngày; với chi phí điều 
trị TB là 209.327.006 đồng. 
Kết luận: Trẻ có tuổi thai cực thấp ≤ 26 tuần nhập BVNĐ1 đã được cứu sống với tỉ lệ sống gần 50%. 
Nguyên nhân tử vong chính là xuất huyết phổi và nhiễm trùng. Thời gian nằm viện dài và chi phí điều trị khá 
cao. Trẻ xuất viện với tỉ lệ biến chứng bệnh phổi mạn cao. Các trẻ có tuổi thai cực thấp cần được theo dõi dự hậu 
lâu dài. 
Từ khóa: tỉ lệ tử vong, chi phí điều trị, sơ sinh tuổi thai cực thấp, trẻ cực non, hồi sức sơ sinh 
ABSTRACT 
MORTALITY AND COST OF TREATMENT FOR EXTREMELY LOW GESTATIONAL AGE 
NEONATES AT NICU OF CHILDREN’S HOSPITAL 1 IN HOCHIMINH CITY - VIETNAM 
Pham Thi Thanh Tam, Nguyen Thu Tinh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 59 - 66 
Objectives: To determine the rate and causes of mortality; rates of premature birth complications; the 
median length of stay; and the mean cost of treatment for extremely low gestational age neonates (ELGANs) 
at NICU. 
Methods: A case series study. Clinical data were obtained from 30 ELGANs admitted within 48 hours after 
birth at NICU of Children’s Hospital 1 (CH1) from October 1, 2017 to May 31, 2019. ELGANs are defined as 
less than or equal to 26 weeks’ gestation age. 
Results: ELGANs mortality rate was 60% (18 of 30 cases). A tiny neonate with gestational age at 23 weeks 
was survived until 9 days old. Extremely preterms with gestational age at 24 weeks, 25 weeks and 26 weeks had a 
mortality rate of 53.9%, 76.8%, and 0%, respectively. NCPAP was applied on 60% of cases after birth 
immediately and on the transfer way to CH1. The mean body temperature at admission was 32.60C at age of 7.6 
hours. The main causes of death were pulmonary hemorrhage (7 cases) and sepsis (4 cases). The highest fatal 
*Bệnh viện Nhi Đồng 1 **Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS.BSCK2. Phạm Thị Thanh Tâm ĐT: 084918205626 Email: tamptt@nhidong.org.vn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 60
complication of prematurity was pulmonary interstitial emphysema (5 cases). There were 35.7% of cases had 
severe chronic lung disease (CLD) in which 50% of those were needed oxygen support at discharge. The mean 
duration of treatment for an ELGAN with mean body weight 653 g and mean gestational age of 24 weeks was 
96.7 days. The mean cost of treatment was 209,327,006 VND. 
Conclusions: The survival rate of ELGANs admitted to NICU of CH1 about 50%. The main causes of 
mortality were pulmonary hemorrhage and sepsis. For ELGANs, the cost of treatment was high and the length of 
stay was long. The survived newborns were discharged with a high rate of chronic lung disease. ELGANs should 
be followed up for long-term outcomes. 
Keywords: mortarity rate, cost of treatment, extremely low gestational age neonates (ELGANs), extremely 
preterm, NICU 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hằng năm khoa Hồi sức sơ sinh (HSSS) 
Bệnh viện Nhi đồng 1 (BVNĐ1) tiếp nhận điều 
trị cho khoảng gần 1.300 trẻ sơ sinh và 2/3 
trong số đó là trẻ non tháng - nhẹ cân. Trong 
những năm gần đây, các trẻ có tuổi thai cực 
thấp từ các bệnh viện trong thành phố đã được 
chuyển đến nhiều hơn. Tỉ lệ tử vong của nhóm 
trẻ dưới 28 tuần tuổi thai nhập khoa HSSS 
BVNĐ1 năm 2015 là 76,9%(9). Nhóm trẻ này 
được khuyến cáo điều trị ở các tuyến chăm sóc 
sơ sinh từ cấp độ III để tăng khả năng được 
cứu sống(1,3). Tỉ lệ cứu sống của một trẻ 24 tuần 
tuổi thai tại các nước có thu nhập cao là 
khoảng 50%, tỉ lệ biến chứng bệnh phổi mạn 
nặng của nhóm tuổi thai này lên đến 40%(5,6). 
So với trẻ tuổi thai lớn hơn, để cứu sống một 
trẻ có tuổi thai cực thấp cần thời gian nằm viện 
 ...  bơm surfactant (giờ) 
23 (76,7) 
10 (43,5) 
11,8 (4 - 48) 
8 (66,7) 
3 (37,5) 
8,3 
15 (83,3) 
7 (46,7) 
13,7 
Surfactant lần 2: 
Bơm Surfactant ít xâm lấn 
14 (46,7) 
3 (21,4) 
6 (42,9) 
2 (66,7) 
8 (57,1) 
1 (33,3) 
Sử dụng kháng sinh bậc 2: 
Tuổi đổi kháng sinh bậc 2 (ngày) 
30 (100) 
3,8 (1-14) 
12 (100) 
5,3 
18 (100) 
2,9 
Tăng đường huyết > 200mg/dl 
Sử dụng Insulin truyền 
11 (36,7) 
10 (33,3) 
6 (54,5) 
5 (50) 
5 (45,5) 
5 (50) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 63
Biến chứng non tháng & các yếu tố điều trị liên quan Chung (N = 30) Sống (n = 12) Tử vong (n = 18) 
Tuổi tăng đường huyết lần đầu (ngày) 3,1 (1-10) 3,5 2,8 
Vận mạch Dopamin 
Tuổi bắt đầu dùng vận mạch (ngày) 
21 (70) 
2,9 (1-13) 
6 (28,6) 
2,5 
15 (71,4) 
3 
Vận mạch Dobutamin 
Tuổi bắt đầu dùng vận mạch (ngày) 
14 (46,7) 
6,7 (2-23) 
6 (42,9) 
4,5 
8 (57,1) 
8,3 
Toan chuyển hóa mất bù 
Tuổi bù Bicarbonate lần đầu (ngày) 
27 (90) 
2,4 (1-15) 
9 (33,3) 
3,7 
18 (66,7) 
1,8 
XH phổi 
Tuổi XH phổi lần đầu (ngày) 
14 (46,7) 
3 (1-6) 
3 (21,4) 
3 
11 (78,6) 
3 
Dự phòng PDA
b
 bằng Paracetamol 
PDA cần điều trị thuốc Paracetamol 
Phẫu thuật (PT) cột PDA 
Tuổi PT cột PDA (ngày) 
19 (63,3) 
7 (23,3) 
9 (30) 
16,7 (11-35) 
7 (36,8) 
4 (57,1) 
6 (66,7) 
16,8 
12 (63,2) 
3 (42,9) 
3 (33,3) 
16,3 
Vàng da có chỉ định thay máu 1 (8,3) 
XH não độ IV 7 (23,3) 2 (28,6) 5 (71,4) 
Viêm ruột hoại tử từ độ II 3 (10) 1 (33,3) 2 (66,7) 
Nhiễm nấm tiêu hóa 
Tuổi nhiễm nấm tiêu hóa (ngày) 
11 (36,7) 
17,9 (5-48) 
9 (81,8) 
18,4 
2 (18,2) 
15,5 
Nhiễm nấm máu 2 / 24 (8,3) 1 (8,3) 1 (5,5 
Viêm màng não mủ (VMNM) 
Tuổi VMNM lần đầu (ngày) 
11 (36,7) 
15 (4-40) 
8 (66,7) 
16,3 
3 (16,7) 
11,7 
Viêm phổi (VP) 
c
Tuổi VP lần đầu (ngày) 
17 (56,7) 
12,6 (3-26) 
12 (100) 
12,8 
5 (27,8) 
12,2 
Truyền Hồng cầu lắng (HCL) 
Số lần truyền HCL 
Tuổi truyền HCL lần đầu (ngày) 
28 (93,3) 
4 (1-12) 
5 (2-15) 
12 (100) 
5,6 
7,1 
16 (88,9) 
2,8 
3,6 
Truyền Huyết tương tươi (HHTĐL) 
Số lần truyền HTTĐL 
Tuổi truyền HHTĐL lần đầu (ngày) 
22 (73,3) 
1,5 (1-4) 
5 (1-21) 
7 (58,3) 
1,4 
8,0 
15 (88,3) 
1,5 
3,6 
Truyền Tiểu cầu (TC) 
Số lần truyền TC 
Tuổi truyền TC lần đầu (ngày) 
12 (40) 
2,8 (1-9) 
13,1 (3-36) 
6 (50) 
3,1 
15,8 
6 (33,3) 
2,3 
10,3 
Nhiễm CMV máu 2 (16,7) 0 
Số TH được ăn qua tiêu hóa 
Tuổi bắt đầu ăn qua tiêu hóa (ngày) 
18 (60) 
5,9 (2-14) 
12 (100) 
6,3 
6 (33,3) 
5 
Tuổi ngưng dinh dưỡng tĩnh mạch (ngày) 38,8 (0-67) 42 18,5 
ROP
d
 có chỉ định Laser quang đông 
ROP cần điều trị với Avastin 
 4 / 15 (26,7) 
2 / 15 (13,3) 
0 
Điều tri thiếu máu với Erythropoietin 4 (33,3) 
Tràn khí màng phổi (TKMP) 
Tuổi có TKMP (ngày) 
3 (10) 
3 (1-5) 
2 (66,7) 
2,5 
1 (33,3) 
5 
PIE 
Ngày tuổi PIE 
5 / 25 (20) 
0 
5 (100) 
9,4 (5-16) 
Bệnh phổi mạn: Nhẹ 
 Trung bình 
 Nặng 
Điều trị Dexamethasone 
2 /14 (14,3) 
7 /14 (50) 
5 /14 (35,7) 
4 /12 (33,3) 
2 (100) 
7 (100) 
3 (60) 
3 (75) 
0 
0 
2 (40) 
1 (25) 
Thở oxy / Xuất viện (XV) 6 (50) 
Ăn qua thông dạ dày / XV 7 (58,3) 
(a): Số liệu được trình bày n (%); (b): PDA: patent dutus arteriosus: còn ống động mạch. (c): theo kết quả X-quang. 
(d) ROP: Retinopathy of Prematurity: Bệnh lý võng mạc non tháng. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 64
Thời gian nằm viện 
Trung bình thời gian nằm viện cho một trẻ 
có tuổi thai cực thấp sống là 96,7±24 ngày (64-138). 
Chi phí điều trị (CPĐT) 
CPĐT TB cho 1 trẻ có tuổi thai cực thấp đến 
xuất viện là 209.327.006 ± 60.101.367 VND 
(119.897.171 - 326.520.184). Chi phí cho một ngày 
điều trị là 2.164.705 đồng. 
BÀN LUẬN 
Tỉ lệ tử vong 
Tỉ lệ tử vong của trẻ có tuổi thai cực thấp 
trong nghiên cứu là 60%. Đây là nhóm trẻ có tuổi 
thai từ 26 tuần hay nhỏ hơn và tất cả đều suy hô 
hấp trong 48 giờ đầu sau sanh nên tỉ lệ tử vong 
rất cao. Tỉ lệ này tương tự như ở tại các đơn vị 
NICU ở các nước phát triển trên thế giới từ 
30–60%, tỉ lệ khác nhau rất nhiều ở các đơn vị 
NICU(3,6,10). Các trẻ sanh cực non dưới 28 tuần 
cần phải được chuyển đến các đơn vị chăm sóc 
cấp độ III để tăng tỉ lệ được cứu sống(1,3). Trong 
báo cáo của WHO tỉ lệ cứu sống các trẻ 24 tuần 
tuổi thai ở các nước có thu nhập cao là 50%, 
trong khi ở các nước có thu nhập trung bình-
thấp tỉ lệ cứu sống 50% ở trẻ có tuổi thai trung 
bình 34 tuần(6). Khảo sát của chúng tôi được thực 
hiện tại Khoa HSSS BVNĐ 1 TPHCM, nơi có cấp 
độ chăm sóc tăng cường sơ sinh cấp độ IV 
(regional NICU) theo phân cấp hiệu chỉnh lần 7 
năm 2012 của Học viện Nhi khoa Mỹ, có khả 
năng xử trí tất cả biến chứng của trẻ non tháng ở 
mọi tuổi thai(1). Có 1 TH trẻ 23 tuần tuổi thai 
sống sót được 9 ngày, tử vong do khí thủng mô 
kẽ phổi, suy hô hấp rất nặng, và xuất huyết não 
độ IV. Có 7/13 (53,8%) trẻ 24 tuần tuổi thai tử 
vong, cao hơn tỉ lệ tử vong của nhóm này trước 
36 tuần sau kinh chót tại Hàn Quốc năm 2015 
(30%)(5). Có 83,3% TH trẻ có tuổi thai cực thấp tử 
vong trong 28 ngày đầu sau sanh. Không có trẻ 
26 tuần tuổi thai nào tử vong trong mẫu nghiên 
cứu so với tử vong năm 2015, tại cùng khoa, của 
nhóm trẻ dưới 28 tuần tuổi thai là 76,9%(9). 
Nguyên nhân tử vong 
Nguyên nhân gây tử vong cho nhóm trẻ có 
tuổi thai cực thấp thường nhất là xuất huyết 
phổi có 7 trường hợp (38,9%), kế đến là sốc 
nhiễm trùng có 4 trường hợp (22,2%), Có 6 
trường hợp còn lại tử vong do phối hợp nhiều 
biến chứng của trẻ non tháng. Tỉ lệ xuất huyết 
phổi theo y văn cho nhóm trẻ <1000 g là 11%, 
yếu tố nguy cơ xuất huyết phổi ở nhóm dân số 
này được cho liên quan tới tuổi thai nhỏ, cân 
nặng lúc sanh thấp, Apgar lúc sanh thấp, RDS 
độ 3-4 có bơm surfactant(4). Tỉ lệ tử vong sau xuất 
huyết phổi rất cao, có thể lên tới 50 – 80%(7). Qua 
kết quả phân tích trên, cải thiện các yếu tố hồi 
sức ban đầu tại phòng sinh có thể cải thiện tỉ lệ 
xuất huyết phổi và do đó có thể cải thiện tử 
vong. Giờ tử vong trung bình của nhóm tử vong 
trong tuần đầu (55,6 %) là 49 ± 5 giờ sau sanh 
(42–55). Giờ tuổi tử vong trong nhóm này đã 
được cải thiện hơn so với nghiên cứu nhóm trẻ 
dưới 28 tuần điều trị cũng tại khoa này vào năm 
2015 là trong 24 giờ đầu sau sanh(9). 
Biến chứng ở trẻ non tháng 
Giờ tuổi nhập viện để được điều trị đặc hiệu 
khá trễ, mặc dù thời gian chuyển viện từ BV 
trong TP. Hồ Chí Minh đến BVNĐ 1 chỉ khoảng 
10 – 60 phút. Hy hữu có những TH sau sanh chỉ 
được chăm sóc giảm nhẹ với hồi sức sau sanh tối 
thiểu vì thân nhân e ngại về khả năng cứu sống 
và di chứng lâu dài, nên trẻ được chuyển đến 
NĐ1 khá muộn khi đã hơn 12 giờ tuổi (khi trẻ 
vẫn còn sống sót); cá biệt có TH chuyển đến gần 
48 giờ tuổi. Điều này đã làm chậm thời gian 
vàng để trẻ cực non được can thiệp sớm trong 2 
giờ đầu sau sanh. 
Có 53,3% TH trẻ cực non được hỗ trợ hô hấp 
không xâm lấn bằng thở áp lực dương liên tục 
qua mũi (NCPAP) ngay sau sanh, trên đường 
chuyển viện cho đến nhập khoa HSSS. Biện 
pháp NCPAP đã được WHO khuyến cáo áp 
dụng cho trẻ non tháng càng sớm càng tốt ngay 
sau sanh nhằm cải thiện dự hậu(11). Các trẻ cực 
non này khi có nhu cầu oxy cao do Bệnh màng 
trong và có chỉ định được điều trị Surfactant 
thay thế (tỉ lệ 76,7%) đã được áp dụng kỹ thuật 
bơm surfactant ít xâm lấn (LISA: Less Invasive 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 65
Surfactant Administration) không cần phải đặt 
ống nội khí quản (43,5% TH). 
Có 7 TH không có chỉ định surfactant lúc 
nhập viện do nhu cầu sử dụng oxy chỉ 21%, 
trong đó có 3 ca kết quả cuối cùng là tử vong. 
Thân nhiệt trung bình của trẻ lúc nhập viện chỉ 
có 32,60C, Tần suất hạ thân nhiệt ở thời điểm 
nhập NICU của trẻ rất non được báo cáo là từ 
31–78%. Cứ giảm 10C nhiệt độ đo được ở nách 
lúc nhập NICU sẽ làm tăng nguy cơ tử vong 
28%(5). Thở máy xâm lấn thông thường (CMV) 
và thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP) 
là 2 biện pháp hỗ trợ hô hấp có thời gian trung 
bình dài nhất. Trẻ cực non cũng được hỗ trợ 
không xâm lấn qua chế độ thở rung tần số cao 
(NHFOV) - lần đầu tiên được áp dụng tại khoa 
HSSS BVNĐ1 vào năm 2018, và thở áp lực 
dương đồng bộ nhịp thở (SiPAP, NIPPV). Thở 
oxy-trộn (oxy-air) cho các trẻ non tháng phụ 
thuộc oxy để giảm thiểu FiO2 cung cấp cũng đã 
được áp dụng tại khoa HSSS BVNĐ 1 từ năm 
2012(8). Trẻ cực non trong quá trình nằm viện gặp 
rất nhiều biến chứng như trong y văn, dẫn đến 
việc điều trị rất phức tạp(10,11). Vì mẫu nghiên cứu 
nhỏ nên chưa cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê ở các biện pháp điều trị biến chứng non 
tháng cho cả 2 nhóm sống và tử vong. Biến 
chứng có tỉ lệ tử vong 100% là khí thủng mô kẽ 
phổi (PIE) gặp trong 5 TH (16,7%). Cần áp dụng 
các biện pháp bảo vệ phổi từ ngay sau sanh và 
trong qúa trình điều trị để phòng ngừa và giảm 
thiểu biến chứng này. Các biến chứng có tỉ lệ 
mắc cao nhất theo thứ tự giảm dần là: Nhiễm 
khuẩn huyết (100%), rối loạn Toan chuyển hóa 
máu mất bù (90%), viêm phổi (56,7%), xuất 
huyết phổi (46,7%). Các biến chứng cần can 
thiệp phẫu thuật như tật còn ống động mạch 
thất bại điều trị nội (30%), viêm ruột hoại tử từ 
độ II (10%). 
Có 93,3% BN có thiếu máu cần truyền hồng 
cầu lắng trong thời gian điều trị với số lần truyền 
trung bình là 4 lần, truyền lần đầu trung bình lúc 
5 ngày tuổi; cá biệt có TH phải truyền đến 12 lần, 
do trẻ cần phải thử nhiều xét nghiệm để chẩn 
đoán theo dõi bệnh với thể tích máu cần cho xét 
nghiệm quá lớn. Biến chứng bệnh phổi mạn 
nặng gặp ở 5/14 trẻ (35,7%), có 2 trẻ tử vong. Tỉ lệ 
bệnh phổi mạn nặng tương tự như nghiên cứu 
của Jo HS, cho trẻ rất nhẹ cân tại Hàn Quốc(5). 
Trong 6/12 trẻ có bệnh phổi mạn mức độ trung 
bình và nặng phải cần oxy lúc xuất viện, có 5 trẻ 
ngưng được oxy sau xuất viện 1 tuần và 1 trẻ thở 
oxy tại nhà ngắt quãng cho đến lúc tử vong vào 
7 tháng tuổi tại BVNĐ 1 do viêm phổi nặng. Tất 
cả các trẻ đều có cân nặng lúc xuất viện dưới 
mức bách phân vị thứ 3 theo biểu đồ tăng 
trưởng trẻ non tháng của Fenton. Trong nghiên 
cứu này chúng tôi chưa khảo sát chi tiết bệnh 
xương chuyển hóa, tầm soát thính lực và di 
chứng não khi đang nằm viện. 
Thời gian nằm viện 
Trẻ đủ tiêu chuẩn xuất viện ở tuổi thai hiệu 
chỉnh trung bình 38,4 ± 3 tuần, đạt cân nặng 
trung bình 1,926 ± 206 gram có thời gian điều trị 
trung bình là 96,7 ± 24 ngày. Thời gian nằm viện 
này dài hơn so với thời gian nằm điều trị tại 
khoa trung bình là 76,3 ngày của nhóm trẻ dưới 
28 tuần tuổi được cứu sống trong nghiên cứu 
của Phạm Thị Thanh Tâm năm 2015 tại NICU 
BVNĐ 1, do mẫu nghiên cứu có tuổi thai thấp 
hơn và có tỉ lệ cứu sống cao hơn(9). 
Chi phí (CP) điều trị 
Kết quả nghiên cứu cho thấy CP để điều trị 
cho một trẻ có tuổi thai cực thấp nhập khoa 
trước 48 giờ là đến xuất viện là 209.327.006 
Việt Nam đồng, thấp nhất là 119.897.171 và 
cao nhất là 326.520.184. CP trung bình mỗi 
ngày điều trị tại khoa là 2.164.705 đồng, không 
tăng so với nghiên cứu của Phạm Thị Thanh 
Tâm thực hiện vào năm 2015(8). Vì thời gian 
điều trị dài nên chi phí tổng cộng tăng. Chi phí 
này là phần chi phí trực tiếp (viện phí), CP này 
chưa tính đến chi phí gián tiếp khác. Do đó, để 
giảm CP thì cần rút ngắn thời gian nằm viện. 
Tuy nhiên, chúng ta khó có thể rút ngắn thời 
gian nằm viện nếu trẻ có tuổi thai cực thấp ≤26 
tuần tuổi hoặc CNLS ≤750 g mặc dù 50% các 
trẻ vẫn còn cần hỗ trợ oxy tại nhà sau xuất 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 66
viện, vì nhóm trẻ này phải cần đủ thời gian 
điều trị tại bệnh viện để xuất viện được an 
toàn. Đây là bài toán cần cân bằng giữa BS 
điều trị và nhà quản lý bệnh viện để hoạch 
định chiến lược, chọn ưu tiên khi nguồn lực về 
nhân sự, trang thiết bị và kinh phí còn hạn chế. 
KẾT LUẬN 
Trẻ có tuổi thai cực thấp từ 24 tuần điều trị 
tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 đã được cứu sống với 
tỉ lệ sống gần 50%. Nguyên nhân tử vong chính 
là xuất huyết phổi và nhiễm trùng. Thời gian 
nằm viện dài và chi phí điều trị khá cao. Xuất 
viện với tỉ lệ biến chứng bệnh phổi mạn cao. Cần 
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để xác định các 
yếu tố liên quan tử vong của nhóm trẻ có tuổi 
thai cực thấp và cần theo dõi được dự hậu và các 
biến chứng lâu dài cũng như số lần tái nhập viện 
và chi phí điều trị cho đến 12 tháng tuổi hay dài 
hơn là 5 tuổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American Academy of Pediatrics Committee on Fetus and 
Newborn (2012). "Levels of neonatal care". Pediatrics, 130(3):587-
597. 
2. Behrman RE, Butler AS (2007). “Preterm Birth: Causes, 
Consequences, and Prevention”, in: Behrman RE, Butler AS, 
Preterm Birth: Causes, Consequences, and Prevention. Institute 
of Medicine, pp.1-790. 
3. Cifuentes J, Bronstein J, Phibbs CS, Phibbs RH, Schmitt SK, 
Carlo WA (2002). "Mortality in low birth weight infants 
according to level of neonatal care at hospital of birth". Pediatrics, 
109(5):745-751. 
4. Ferreira CH, Carmona F, Martinez FE (2014). "Prevalence, risk 
factors and outcomes associated with pulmonary hemorrhage 
in newborns". J Pediatr, 90(3):316-322. 
5. Jo HS, Cho KH, Cho SI, Song ES, Kim BI (2015). "Recent 
Changes in the Incidence of Bronchopulmonary Dysplasia 
among Very-Low-Birth-Weight Infants in Korea". J Korean Med 
Sci, 30(1):S81-87. 
6. Lawn JE, Davidge R, Paul VK, Xylander SV, Johnson J de G, 
Costello A, et al (2013). "Born Too Soon: Care for the preterm 
baby". Reproductive Health, 10(1):S1-5. 
7. Li L, Yu J, Wang J, Zhang X, Shen H, Yuan X, et al (2008). "A 
prediction score model for risk factors of mortality in neonate 
with pulmonary hemorrhage: the experience of single neonatal 
intensive care unit in Southwest China". Pediatr Pulmonol, 
43(10):997-1003. 
8. Phạm Lê Mỹ Hạnh, Nguyễn Thu Tịnh, Cam Ngọc Phượng 
(2012). "Thở oxy trộn qua cannula mũi trong cai oxy trẻ sanh 
non tại khoa Hồi sức sơ sinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1". Y Học TP. 
Hồ Chí Minh, 16(2):132-136. 
9. Phạm Thị Thanh Tâm, Nguyễn Thanh Nguyên (2017). "Tỉ lệ tử 
vong và chi phí điều trị trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân suy hô 
hấp tại khoa HSSS-BVNĐ 1". Y học TP. Hồ Chí Minh, 21(4):54-61. 
10. Stoll BJ, Hansen NI, Bell EF, Walsh MC, Carlo WA, Shankaran 
S, et al (2015). "Trends in Care Practices, Morbidity, and 
Mortality of Extremely Preterm Neonates, 1993-2012". JAMA, 
314(10):1039-1051. 
11. WHO (2015). WHO Recommendations on Interventions to 
Improve Preterm Birth Outcomes, in: WHO, WHO 
Recommendations on Interventions to Improve Preterm Birth 
Outcomes. World Health Organization, pp.1-98. 
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019 

File đính kèm:

  • pdftu_vong_bien_chung_va_chi_phi_dieu_tri_tre_so_sinh_tuoi_thai.pdf