Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi trung ương

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu từ 9/2016 đến 9/2017 tại khoa Ung

bướu, Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTƯ).

Kết quả: Có 170 trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi trong thời gian nghiên cứu. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD)

thể nhẹ cân là 22,4% (SDD vừa 20%, SDD nặng 2,4%).Tỷ lệ SDD thể thấp còi là 12,4% (SDD vừa 11,8%,

SDD nặng 0,6%).Tỷ lệ SDD thể gầy còm là 17,6% (SDD vừa 12,4%, SDD nặng 5,3%).Tỷ lệ SDD theo vòng

cánh tay là 10,9%.Tỷ lệ thừa cân theo chỉ số cân nặng theo chiều cao là 4,1%. Tỷ lệ SDD theo albumin

huyết thanh là 29%, theo protein huyết thanh là 20%. Không có sự khác biệt về tình trạng SDD giữa các

nhóm bệnh ung thư.

Kết luận: Tỷ lệ trẻ SDD trong số bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi dao động từ 10,9 đến 29% dựa theo

các chỉ số nhân trắc hoặc sinh hoá và không có sự khác biệt giữa nhóm u đặc và bạch cầu cấp.

Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi trung ương trang 1

Trang 1

Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi trung ương trang 2

Trang 2

Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi trung ương trang 3

Trang 3

Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi trung ương trang 4

Trang 4

Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi trung ương trang 5

Trang 5

Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi trung ương trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 40800
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi trung ương

Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi trung ương
Bệnh viện Trung ương Huế 
40	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	60/2020
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHI UNG THƯ MỚI 
DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Bùi Ngọc Lan1, Vũ Thị Linh2, Lê Thị Thuỳ Dung3 
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.60.6
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu từ 9/2016 đến 9/2017 tại khoa Ung 
bướu, Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTƯ). 
Kết quả: Có 170 trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi trong thời gian nghiên cứu. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) 
thể nhẹ cân là 22,4% (SDD vừa 20%, SDD nặng 2,4%).Tỷ lệ SDD thể thấp còi là 12,4% (SDD vừa 11,8%, 
SDD nặng 0,6%).Tỷ lệ SDD thể gầy còm là 17,6% (SDD vừa 12,4%, SDD nặng 5,3%).Tỷ lệ SDD theo vòng 
cánh tay là 10,9%.Tỷ lệ thừa cân theo chỉ số cân nặng theo chiều cao là 4,1%. Tỷ lệ SDD theo albumin 
huyết thanh là 29%, theo protein huyết thanh là 20%. Không có sự khác biệt về tình trạng SDD giữa các 
nhóm bệnh ung thư.
Kết luận: Tỷ lệ trẻ SDD trong số bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi dao động từ 10,9 đến 29% dựa theo 
các chỉ số nhân trắc hoặc sinh hoá và không có sự khác biệt giữa nhóm u đặc và bạch cầu cấp.
Từ khóa: suy dinh dưỡng, ung thư, trẻ em dưới 5 tuổi
ABSTRACT
NUTRITIONAL STATUS OF NEW CANCER PATIENTS UNDER 5 YEARS OLD 
AT NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL 
Bui Ngoc Lan1, Vu Thi Linh2, Le Thi Thuy Dung3
Objective: Evaluation nutritional statusamong new cancer patients under 5 years old.
Methods: Descriptive, prospective study from September 2016 to September 2017 at the Oncology 
department, National Children’s Hospital. 
Results: There were 170 new cases with cancer under 5 years old.The prevanlence of underweight 
malnutrionwas 22.4% (moderate 20%, severe 2.4%). The prevanlence of stunting malnutrion was 12.4% 
(moderate 11.8%, severe 0.6%). The prevanlence of wasting malnutrion was 17.6% (modarate 12.4%, 
severe 5.3%).The prevanlence of malnutrion according to middle upper arm circumference (MUAC) was 
10.9%. The prevanlence of overweight by weight/height index was 4.1%. The prevanlence of malnutrion 
according to serum albumin was 29% and serum protein was 20%. There was not any differences in 
underweight status between the cancer diseases.
1. Bệnh viện Nhi Trung ương
2. Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
3. Trường Đại học Y Hà Nội
- Ngày nhận bài (Received): 14/01/2020; Ngày phản biện (Revised): 21/02/2020; 
- Ngày đăng bài (Accepted): 24/04/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Bùi Ngọc Lan
- Email: ngoclankhoi@gmail.com 
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư...
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	60/2020	 41
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em ung thư làm 
giảm chức năng miễn dịch, chậm lành vết thương, 
rối loạn quá trình chuyển hóa thuốc và ảnh hưởng 
đến kết quả điều trị bệnh ung thư [1]. Tại Bệnh viện 
Nhi Trung ương (BVNTƯ) hàng năm có khoảng 
300-350 bệnh nhi ung thư mới nhập viện [2]. Nhân 
viên y tế cần có kế hoạch hỗ trợ dinh dưỡng hợp lý 
cho bệnh nhi trong quá trình điều trị. Vì vậy, chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh 
dưỡng của bệnh nhi ung thư mới dưới 5 tuổi tại 
Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016- 2017.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn: trẻ dưới 5 tuổi mới được 
chẩn đoán là ác tính theo kết quả mô bệnh học hoặc 
bạch cầu cấp (BCC) theo kết quả tủy đồ; gia đình 
của trẻ đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: gia đình của trẻ không đồng 
ý tham gia nghiên cứu; trẻ đã được điều trị albumin 
và hóa chất ở cơ sở y tế khác.
- Địa điểm nghiên cứu là khoa Ung bướu, 
BVNTƯ, thời gian9/2016 đến 9/2017
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt 
ngang, tiến cứu
- Cách chọn mẫu: tất cả trẻ đáp ứng tiêu chuẩn, 
được chẩn đoán lần đầu tại khoa Ung bướu, BVNTƯ 
trong thời gian nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Trong thời gian 1 năm nghiên cứu, có 170 trẻ 
mới được chẩn đoán ung thư dưới 5 tuổi nhập viện 
tại khoa Ung bướu, BVNTƯ.
Conclusions: The prevanlence of malnutrition ranged from 10.9 to 29% of new cancer patients under 
5 years old, according toeither anthropometric index orbiochemical profiles, and was not different between 
solid tumors and acute leukemia. 
Key words: malnutrition, nutritional status, pediatric cancer
Hình 1. Phân bố trẻ ung thư mới dưới 
5 tuổi theo tuổi (tháng)
Nhóm trẻ 36-47 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 
(23,5%), nhóm trẻ 0-5 tháng có tỷ lệ thấp nhất 8,8%.
Trong 170 trẻ dưới 5 tuổi mới chẩn đoán, có 101 
trẻ bị bệnh lý u đặc ác tính và 61 trẻ bị BCC được 
phân bố theo các nhóm bệnh (Hình 2). Các u khác 
ít gặp hơn tại khoa Ung bướu gồm: u nguyên bào 
võng mạc, u não...Tỷ lệ trẻ mới chẩn đoán ung thư ở 
nhóm nguy cơ cao của bệnh chiếm 28,8%. 
Hình 2: Tỷ lệ phân bố trẻ ung thư dưới 5 tuổi theo 
nhóm bệnh ung thư
Trẻ bị BCC chiếm tỷ lệ cao nhất 35,9%, thứ hai 
là u nguyên bào thần kinh 20,6%, thứ ba là u tế bào 
mầm 11,8%.
Bệnh viện Trung ương Huế 
42	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	60/2020
3.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ ung thư dưới 5 tuổi theo chỉ số nhân trắc
Bảng 1:Mức độ tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số cân nặng/ tuổi
Mức độ n (%) U đặc n (%) BCC n (%)
SDD mức độ nặng 4 (2,4) 3 (2,8) 1 (1,6)
SDD mức độ vừa 34 (20) 22 (20,2) 12 (19,7)
Bình thường 128 (75,2) 83 (76,1) 45 (73,8)
Thừa cân 4 (2,4) 1 (0,9) 3 (4,9)
Tổng 170 (100) 109 (100) 61 (100)
20% trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi bị SDD vừa, 2,4% trẻ bị SDD nặng 2,4% trẻ thừa cân, tỷ lệ trẻ bị SDD 
thể nhẹ cân theo chỉ số cân nặng/tuổi là 22,4%. Tỷ lệ SDD vừa ở nhóm bệnh nhi u đặc và BCC tương đương 
nhau. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 2: Mức độ tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số chiều cao/ tuổi
Mức độ n (%) U đặc n (%) BCC n (%)
SDD mức độ nặng 1 (0,6) 0 (0) 1 (1,6)
SDD mức độ vừa 20 (11,8) 13 (11,9) 7 (11,5)
Bình thường 149 (87,6) 96(88,1) 52 (86,9)
Tổng 170 (100) 109 (100) 61 (100)
11,8% trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi bị SDD vừa, 0,6% bị SDD nặng, và tỷ lệ SDD thể thấp còi là 12,4% 
theo chỉ số chiều cao/tuổi. Tỷ lệ SDD vừa ở nhóm u đặc và nhóm BCC tương đương nhau. Sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (p >0,05).
Bảng 3:Mức độ tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số cân nặng/ chiều cao
Mức độ n (%) U đặc n (%) BCC n (%)
SDD mức độ nặng 9 (5,3) 7 (6,4) 2 (3,3)
SDD mức độ vừa 21 (12,4) 11 (10,1) 10 (16,4)
Bình thường 133 (78,2) 86 (78,9) 47 (77,0)
Thừa cân 7 (4,1) 5 (4,6) 2 (3,3)
Tổng 170 (100) 109 (100) 61 (100)
12,4% trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi bị SDD vừa, 5,3% trẻ bị SDD nặng, 4,1% trẻ thừa cân và tỷ lệ SDD 
gầy còm là 17,7% theo chỉ số cân nặng/chiều cao.Tỷ lệ SDD vừa ở nhóm BCC (16,4%) cao hơn nhóm u 
đặc (10,1%). Trái lại, tỷ lệ SDD nặng ở nhóm u đặc (6,4%) nhiều ở nhóm BCC (3,3%). Sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 4: Mức độ tình trạng dinh dưỡng theo vòng cánh tay
Mức độ n (%) U đặc n (%) BCC n (%)
SDD 14 (10,9) 9 (12) 5 (9,3)
Không SDD 115 (89,1) 66 (88) 49 (90,7)
Tổng 129 (100) 75 (100) 54 (100)
129 trẻ từ 12 đến 59 tháng được đo vòng cánh tay. Tỷ lệ trẻ bị SDD theo vòng cánh tay là 10,9%. Tỷ lệ SDD 
ở nhóm u đặc (12%) cao hơn nhóm BCC (9,3%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư...
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	60/2020	 43
Bảng 5:Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi theo giới
Thể suy dinh dưỡng n (%) Nam n (%) Nữ n (%) p
Nhẹ cân
SDD 38 (22,4) 26 (22,6) 12 (21,8)
0,9
Không SDD 132 (77,6) 89 (77,4) 43 (78,2)
Thấp còi
SDD 21 (12,4) 15 (13) 6 (10,9)
0,69
Không SDD 149 (87,6) 100 (87) 49 (89,1)
Gầy còm
SDD 30 (17,6) 20 (17,4) 10 (18,2)
0,9
Không SDD 140 (82,4) 95 (82,6) 45 (81,8)
Tổng 170 (100) 115 (100) 55 (100)
Không có sự khác biệt về giới ở các nhóm SDD thể nhẹ cân, thấp còi và gày còm (p >0,05).
Bảng 6: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi theo nhóm bệnh ung thư
Thể suy dinh dưỡng n (%) U đặc n (%) BCC n (%) p
Nhẹ cân
SDD 38 (22,4) 25 (22,9) 13 (21,3)
0,8Không SDD 132 (77,6) 84 (77,1) 48 (78,7)
Thấp còi
SDD 21 (12,4) 13 (11,9) 8 (13,1)
0,8Không SDD 149 (87,6) 96 (88,1) 53 (86,9)
Gầy còm
SDD 30 (17,6) 18 (16,5) 12 (19,7)
0,6Không SDD 140 (82,4) 91 (83,5) 49 (80,3)
Tổng 170 (100) 109 (100) 61 100)
Không có sự khác biệt về các nhóm bệnh ung thư (u đặc và BCC) ở các nhóm SDD thể nhẹ cân, thấp 
còi và gầy còm (p > 0,05).
Bảng 7: Mức độ tình trạng dinh dưỡng theo nồng độ albumin huyết thanh
Phân độ suy dinh dưỡng n (%) U đặc (%) BCC (%)
SDD nhẹ 25 (23,4) 12 (19,3) 13 (28,9)
SDD vừa 6 (5,6) 6 (9,7) 0 (0)
SDD nặng 0 (0) 0 (0) 0 (0)
Bình thường 76 (71) 44 (71) 32 (71,1)
Tổng 107 (100) 62 (100) 45 (100)
Trongsố 107 trẻ được làm xét nghiệm albumin, tỷ lệ trẻ SDD nhẹ với albumin 28-35g/l là 23,4% và SDD 
vừa với albumin 21-27 g/l là 5,6%. Tỷ lệ SDD theo albumin là 29%. Tỷ lệ SDD nhẹ ở bệnh nhi BCC là 
28,9% cao hơn ở bệnh nhi u đặc. Tất cả trẻ SDD vừa đều là trẻ bị u đặc. Không có sự khác biệt giữa nhóm 
u đặc và BCC (p > 0,05).
Bảng 8: Mức độ tình trạng dinh dưỡng theo nồng độ protein huyết thanh
n (%) U đặc n (%) BCC n (%)
Suy dinh dưỡng 24 (20) 18 (25,7) 6 (12)
Không suy dinh dưỡng 96 (80) 52 (74,3) 44 (88)
Tổng 120 (100) 70(100) 50 (100)
Trong số 120 trẻ làm xét nghiệm protein, tỷ lệ trẻ bị SDD theo mức protein là 20%.Tỷ lệ trẻ bị SDD ở 
nhóm u đặc là 25,7% cao hơn ở nhóm BCC 12% nhưng chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bệnh viện Trung ương Huế 
44	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	60/2020
IV. BÀN LUẬN
Trong số 170 trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi tại 
khoa Ung bướu, BVNTƯ từ tháng 9/2016 đến tháng 
9/2017, tỷ lệ SDD thể nhẹ cân là 22,4%, không có 
sự khác biệt giữa các nhóm bệnh. Kết quả của chúng 
tôi tương đương với nghiên cứu 443 bệnh nhi ung 
thư ở Brazil (1995-1998), tỷ lệ SDD nhẹ cân là 
23,5% [3] nhưng thấp hơn 1 nghiên cứu của Ấn Độ 
[4]. Nghiên cứu của Ấn Độ với số lượng bệnh nhi 
nhiều hơn, 1187 trẻ ung thư trong thời gian 2008-
2013 thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân là 38%, tỷ lệ SDD ở trẻ 
bị BCC và u nguyên bào thần kinh khá cao; 20,63% 
SDD vừa và 16,9% SDD nặng ở nhóm trẻ BCC; 
19,04% SDD vừa và 14,28% SDD nặng ở nhóm trẻ 
bị u nguyên bào thần kinh.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ SDD thể 
gầy còm là 17,6%, ở nhóm u đặc là 16,5%, ở nhóm 
BCC là 19,7%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
thấp hơn nghiên cứu ở Ấn Độ 2012-2014 (30%) [4].
Tình trạng bệnh lý ung thư cùng biến chứng làm 
trẻ suy giảm cân nặng nhanh chóng dẫn đến tỷ lệ 
suy dinh dưỡng gầy còm cao hơn. Trong nghiên 
cứu này, tỷ lệ gầy còm mức độ vừa chiếm 12,4%, 
gầy còm nặng chiếm 5,3%. Tỷ lệ trẻ ung thư mới bị 
SDD thể nhẹ cân và thể gầy còm ở các nước đang 
phát triển còn khá cao. Nhân viên y tế cần quan tâm 
đặc biệt đến chế độ dinh dưỡng cho những trẻ này 
trong quá trình điều trị. 
Kết quả đánh giá tỷ lệ SDD theo vòng cánh tay 
của chúng tôi là 10,9%, nhóm u đặc là 12%, nhóm 
BCC là 9,3%. Kết quả nghiên cứu trên 2954 bệnh 
nhân ung thư mới từ 1-18 tuổi (2004-2007) ở các 
nước Trung Mỹ, tỷ lệ SDD vừa theo vòng cánh tay là 
18% và SDD nặng là 45% [5]. Kết quả nghiên cứu ở 
Kuala Lumpur (2009): SDD ở nhóm u đặc là 45,9%, 
nhóm bệnh lý huyết học ác tính là 32,4% [6]. Vòng 
cánh tay là một chỉ số nhạy để phát hiện suy dinh 
dưỡng ở bệnh nhi ung thư vì số đo vòng cánh tay thể 
hiện sự sụt giảm về khối lượng cơ trong cơ thể nhưng 
không bị ảnh hưởng bởi khối lượng khối u. Kết quả 
của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu khác có thể do cỡ 
mẫu nhỏ và đối tượng nghiên cứu là trẻ dưới 5 tuổi, 
chỉ số vòng cánh tay giảm chưa nhiều.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo nồng độ 
albumin huyết thanh cho thấy tỷ lệ SDD là 29% 
(SDD vừa 5,6%, SDD nhẹ là 23,4%), SDD nhẹ chủ 
yếu nhóm trẻ BCC 28,9%, SDD vừa ở nhóm u đặc 
9,7%. Kết quả này cao hơn tỷ lệ SDD theo các chỉ 
số nhân trắc, nhẹ cân (22,4%), thấp còi (12,4%), gầy 
còm (17,6%). Kết quả của chúng tôi cao hơn nghiên 
cứu ở Kuala Lumpur 2009 với SDD ở nhóm u đặc 
là 8,1%, nhóm bệnh lý ác tính huyết học là 18,9%, 
không có sự khác biệt về nồng độ albumin giữa 
nhóm u đặc và BCC [6], điều này tương đồng với 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu trẻ em ung 
thư ở Trung Mỹ 2004-2007 với cỡ mẫu lớn và trẻ 
từ 1-18 tuổi: SDD nặng theo albumin huyết thanh 
là 59,2% [5]. 
Đánh giá SDD theo nồng độ protein huyết thanh 
cho thấy: trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ SDD 
theo protein là 20%, SDD ở nhóm u đặc chiếm 
25,3%, ở nhóm BCC chiếm 12%, sự khác biệt giữa 
2 nhóm không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này 
thấp hơn tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (22,4%) và albumin 
(29%), cao hơn thể thấp còi (12,4%), thể gầy còm 
(17,6%). Kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu 
ở Kuala Lumpur (2009), tỷ lệ SDD theo protein ở 
trẻ ung thư bị u đặc là 64,9%, ở nhóm bệnh lý huyết 
học ác tính là 43,2% [6]. Nồng độ protein toàn phần, 
albumin trong huyết thanh không phải là chỉ số nhạy 
để đánh giá tình trạng dinh dưỡng do bị ảnh hưởng 
bởi tình trạng dinh dưỡng, chức năng gan, thận, rối 
loạn chuyển hóa và một số tình trạng bệnh. Theo 
Murphy (2009), không có đánh giá dinh dưỡng đơn 
giản nào để đánh giá chính xác tình trạng suy dinh 
dưỡng của trẻ bị ung thư [7]. 
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 170 trẻ ung thư mới dưới 5 tuổi tại 
khoa Ung bướu, BVNTƯ năm 2016 – 2017ghi nhận 
tỷ lệ SDD dao động từ 10,9 đến 29% theo các chỉ 
số nhân trắc hoặc sinh hoá và không có sự khác biệt 
giữa nhóm u đặc và bạch cầu cấp.
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi ung thư...
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	60/2020	 45
1. Bauer J, Jürgens H, Frühwald MC (2011), 
Important aspects of nutrition in children with 
cancer, Advances in Nutrition, 2(2), 67-77.
2. Nguyễn Hoài Anh, Bùi Ngọc Lan, Nguyễn Thị 
Thu Tuyết (2016), Childhood cancer incidence 
and time trends in National Hospital of Pediatric 
(NHP)Vietnam from 2008 to 2014, Abstract tại 
10thSt Jude VIVA forum in Peadiatric Oncology, 
Singapore ngày 5-6/3/2016.
3. Pedrosa F, Bonilla M, Liu A (2000), Effect 
of malnutrition at the time of diagnosis on 
the survival of children treated for cancer in 
El Salvador and Northern Brazil, Journal of 
Pediatric Hematology/Oncology (JPHO), 22(6), 
502–505.
4. Shah P, Jhaveri U, Idhate TB et al (2015), 
Nutritional status at presentation, comparison 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
of assessment tools, and importance of arm 
anthropometry in children with cancer in India, 
India Journal of Cancer, 52(2), 210-215
5. Alessandra S, Emanuela R, Federico A (2012), 
Nutritional status at diagnosis is related to 
clinical outcomes in children and adolescents 
with cancer: A perspective from Central America, 
Eur J Cancer,48, 243-252.
6. Pei Chien Tah, Safii Nik Shanita, and Bee 
Koon Poh (2012), Nutritional status among 
pediatric cancer patients: A comparison between 
hematological malignancies and solid tumors, J 
Specialists in Pediatric Nursing, 17(4), 301–311.
7. Murphy AJ, White M, Davies PS (2009), The 
validity of simple methods to detect poor 
nutritional status in paediatric oncology patients, 
Br J Nutrition, 101, 13881392.

File đính kèm:

  • pdftinh_trang_dinh_duong_cua_benh_nhi_ung_thu_moi_duoi_5_tuoi_t.pdf