Tình hình quản lý bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi 6 tháng đầu năm 2010 tại phòng BVSKTW-2B

Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu tỷ lệ ĐTĐ và những biến chứng của bệnh trong đối tượng cán bộ cao cấp

cao tuối đang được phòng quản lý. Sự tuân thủ điều trị và hiệu quả trong dự phòng biến chứng.

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Tất cả cán bộ cao cấp có tuối từ 60 trở lên đánh giá qua kết

quả kiểm tra sức khoẻ định kỳ 6 tháng đầu năm 2010 và sổ theo dõi bệnh nhân do phòng quản lý.

Kết quả: Có 20 bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ trong 85 người được quản lý, chiếm 23,5%. Trong đó ĐTĐ thể

mập chiếm 60%, tất cả bệnh nhân này đều có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên và có nhiều bệnh phối hợp.

Biền chứng thường gặp cao nhất là tim mạch, đục thuỷ tinh thể. Sự tuân thủ tốt các chế độ điều trị đạt 70%,

mục đích dự phòng tốt đạt 52%.

Kết luận: ĐTĐ ở người cao tuối là bệnh phổ biến. Bệnh nhân ĐTĐ cao tuối thường mắc nhiều bệnh phối

hợp. Để ngăn ngừa các biến chứng, nâng cao chất lượng sống của những bệnh nhân này cần sự phối hợp đồng

bộ các biện pháp: Chế độ ăn, chế độ vận động, chế độ dung thuốc. Trong đó phòng BVSKTW-2B cần tập trung

hơn vào quản lý chế độ ăn, chế độ vận động hơn nữa.

Tình hình quản lý bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi 6 tháng đầu năm 2010 tại phòng BVSKTW-2B trang 1

Trang 1

Tình hình quản lý bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi 6 tháng đầu năm 2010 tại phòng BVSKTW-2B trang 2

Trang 2

Tình hình quản lý bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi 6 tháng đầu năm 2010 tại phòng BVSKTW-2B trang 3

Trang 3

Tình hình quản lý bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi 6 tháng đầu năm 2010 tại phòng BVSKTW-2B trang 4

Trang 4

Tình hình quản lý bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi 6 tháng đầu năm 2010 tại phòng BVSKTW-2B trang 5

Trang 5

Tình hình quản lý bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi 6 tháng đầu năm 2010 tại phòng BVSKTW-2B trang 6

Trang 6

Tình hình quản lý bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi 6 tháng đầu năm 2010 tại phòng BVSKTW-2B trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 15840
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình quản lý bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi 6 tháng đầu năm 2010 tại phòng BVSKTW-2B", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình quản lý bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi 6 tháng đầu năm 2010 tại phòng BVSKTW-2B

Tình hình quản lý bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi 6 tháng đầu năm 2010 tại phòng BVSKTW-2B
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 203 
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI 
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 TẠI PHÒNG BVSKTW-2B 
Trần Quốc Hùng* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu tỷ lệ ĐTĐ và những biến chứng của bệnh trong đối tượng cán bộ cao cấp 
cao tuối đang được phòng quản lý. Sự tuân thủ điều trị và hiệu quả trong dự phòng biến chứng. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Tất cả cán bộ cao cấp có tuối từ 60 trở lên đánh giá qua kết 
quả kiểm tra sức khoẻ định kỳ 6 tháng đầu năm 2010 và sổ theo dõi bệnh nhân do phòng quản lý. 
Kết quả: Có 20 bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ trong 85 người được quản lý, chiếm 23,5%. Trong đó ĐTĐ thể 
mập chiếm 60%, tất cả bệnh nhân này đều có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên và có nhiều bệnh phối hợp. 
Biền chứng thường gặp cao nhất là tim mạch, đục thuỷ tinh thể. Sự tuân thủ tốt các chế độ điều trị đạt 70%, 
mục đích dự phòng tốt đạt 52%. 
Kết luận: ĐTĐ ở người cao tuối là bệnh phổ biến. Bệnh nhân ĐTĐ cao tuối thường mắc nhiều bệnh phối 
hợp. Để ngăn ngừa các biến chứng, nâng cao chất lượng sống của những bệnh nhân này cần sự phối hợp đồng 
bộ các biện pháp: Chế độ ăn, chế độ vận động, chế độ dung thuốc. Trong đó phòng BVSKTW-2B cần tập trung 
hơn vào quản lý chế độ ăn, chế độ vận động hơn nữa. 
Từ khóa: Đái tháo đường. 
ABSTRACT 
THE MANAGEMENT OF DIABETES IN ELDERLY 6 MONTHS EARLY OF 2010 
AT CENTRAL HEALTH CARE UNIT – 2B 
 Tran Quoc Hung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 203 - 209 
Objectives: Research the proportion and complications of diabetes in observed patients. The management 
and effectiveness of the treatment in preventing complications . 
Material and method: CT-scan for all the senior executives aged 60 and above will be assessed through the 
result from the periodical health check in the first 6 month of 2010 and the data from the Management Unit's 
Patient check log. 
Result: 20 out of 85 patients show case of diabetes, or 23.5% of the observed patients. Diabetes type 2 make 
up 60%. All of these patients have history of diabetes for at least 5 years and the high risks of other diseases, 
complications include high blood pressure, ischemia and retinal damage. Treatment management rate is 70% and 
highest prognosis rate is 52% . 
Conclusion: Diabetes is common in the elderly. In preventing the complications and improve the lifestyle for 
the observed senior patients, there have to be a good correlation in dietetic support, exercise and medication. The 
Central Care Unit - 2B's main focus will be to manage better dietetic and exercise support. 
Key words: Diabetes. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đối tượng phòng BVSKTW-2B quản lý chủ 
yếu là người cao tuổi, đặc điểm đặc biệt của 
người cao tuổi là diễn biến bệnh không điển 
hình, đa bệnh tật, tỷ lệ bệnh tật tăng tỷ lệ thuận 
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Quốc Hùng ĐT: 0903074008 Email: quochung405@yahoo.com, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 204 
với tích tuổi, ĐTĐ một trong bảy bệnh thường 
gặp ở người cao tuổi. ngày xưa y học phương 
đông xếp chúng là một trong tứ chứng nan y. Là 
một bệnh tương đối phổ biến, hiện nay bệnh có 
xu hường ngày càng tăng. Việt Nam được đánh 
giá là một trong 10 quốc gia châu Á có số người 
ĐTĐ cao nhất, năm 2010 có khoảng 3,5% tương 
đương 3 triệu người mắc bệnh. Dự báo năm 
2030 có 4,4 triệu người mắc bệnh(8). Theo khảo 
sát gần đây của hội ĐTĐ Việt Nam tỷ lệ người 
được chẩn đoán ĐTĐ quá thấp chỉ chiếm 
khoảng 30% và chỉ có gần ½ trong số này được 
điều trị, biến chứng của bệnh gây ra rất nhiều, 
tác động đến rất nhiều bệnh lý khác nhau, nhất 
là những bệnh nhân không kiểm soát được 
đường huyết, những hậu quả để lại ảnh hưởng 
rất lớn đến chất lượng sống người cao tuổi. Các 
đối tượng của phòng mắc bệnh ĐTĐ là những 
người trải qua nhiều cuộc chiến tranh, nhiều 
người bị tra tấn tù đày, có thời gian bị bệnh kéo 
dài nhiều năm, bị ĐTĐ túp II, và được chăm sóc 
theo dõi tốt. Để đánh giá tình hình công tác 
quản lý, theo dõi, điều trị ĐTĐ ở nhóm đối 
tượng này chúng tôi làm nghiên cứu này với 
mục tiêu: 
- Tìm hiểu tỷ lệ bệnh ĐTĐ trong đối tượng 
CBCC đang quản lý, những biến chứng xảy ra. 
- Sự tuân thủ điều trị, và hiệu quả của điều 
trị trong dự phòng biến chứng. 
Tổng quan tài liệu 
Lâm sàng của bệnh ĐTĐ hiện tại thay đổi 
ở người cao tuổi nhất là vấn dề trong chẩn 
đoán và điều trị, ít nhất hơn ½ bệnh nhân 
ĐTĐ ở người cao tuổi không biết mình bị 
bệnh, đa số do tình cờ sau đợt kiểm tra sức 
khoẻ, hay khi có một nhiễm trùng, hay mắc 
một bệnh gì đó phát hiện ra. Do sinh lý học 
bình thường thay đổi liên quan đến tích tuổi. 
ĐTĐ ở người cao tuổi hiếm khi thấy những 
triệu chứng điển hình của tăng đường huyết, 
do ngưỡng đường của thậ ... c và vận động hay thần kinh tự chủ 
được coi là do nhiễm độc chuyển hoá hay do 
thẩm thấu bởi đường huyết cao. 
Biến chứng mắt: Bệnh võng mạc ĐTĐ do 
đường máu cao gây tổn thương phá huỷ mao 
mạch ở đáy mắt, thay đổi tính thấm thành mạch 
gây xuất huyết phù nề hậu quả gây phù hoàng 
điểm, đục dịch kính, bong võng mạc, tuỳ vào 
mức độ tổn thương mạch máu võng mạc người 
ta chia hai thể bệnh võng mạc ĐTĐ là không 
tăng sinh (là giai đoạn sớm nhất) và tăng sinh. 
Bệnh gia tăng khoảng 8% một năm, sau 8 năm 
có khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ mắc và sau 20 
năm có thể tới 100%. 
Đục thuỷ tinh thể và tăng nhãn áp có rất 
nhiều nguyên nhân nhưng trong đó có 
nguyên nhân do đường huyết cao. Đường 
huyết cao tạo Glycosyl-hoá protein của thuỷ 
tinh thể và sự dư thừa sorbitol tạo ra bởi sự 
gia tăng glucoz ở thuỷ tinh thể. Sự tích tụ 
sorbitol làm thay đổi độ thẩm thấu trong 
thuỷ tinh thể gây nên xơ hoá và tạo đục 
thuỷ tinh thể. Theo dự án quốc gia phòng 
chống bệnh ĐTĐ- BV Nội tiết TW thì người 
bị ĐTĐ có nguy cơ đục thuỷ tinh thể cao 
hơn 1,6 lần, nguy cơ tăng nhãn áp gấp 1,4 
lần nguy cơ này tăng lên ở bệnh nhân lớn 
tuổi và ĐTĐ nhiều năm. 
Những kinh nghiệm thực tiễn từ nghiên 
cứu DCCT và UKPDS chỉ ra rằng: nếu kiểm 
soát tốt đường huyết có thể làm biến chứng ít 
xảy ra hơn, Điều trị tích cực ĐTĐ có cao HA 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 206 
làm giảm đáng kể hầu hết các biến chứng, 
theo dõi lâu dài ĐTĐ bằng HbA1C có ưu thế 
hơn đường huyết, người có HbA1c 7% có ít 
tổn thương hơn người có HbA1C 7,9% chỉ cần 
giảm 0,9% HbA1C đã giảm được hầu hết các 
biến chứng liên quan đến ĐTĐ(1). 
Điều trị ĐTĐ là một sự tổng hợp đòi hỏi sự 
kết hợp hài hoà nhiều yếu tố, sự nhận thức 
đúng đắn khoa học về chính căn bệnh, sự phối 
hợp giữa thầy thuốc và bệnh nhân, điều kiện tài 
chính để điều trị lâu dài. Phối hợp giữa không 
dùng thuốc (chế độ ăn ĐTĐ, chế độ vận động 
thích hợp) với thuốc điều trị ĐTĐ thích hợp. 
điều trị tích cực các bệnh khác đi kèm v.v.v. Với 
người cao tuổi mục tiêu là: Nâng cao chất lượng 
sống, làm chậm các biến chứng. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân phòng BVSKTW-2B đang 
quản lý có tuổi từ 60 trở lên, đánh giá qua kết 
quả kiểm tra sức khoẻ định kỳ sáu tháng đầu 
năm 2010 và sổ theo dõi bệnh nhân do phòng 
quản lý. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán 
Đái tháo đường: theo tiêu chuẩn của Tổ 
chức y tế thế giới năm 1999. 
Tăng huyết áp theo JNC VII. 
Rối loạn lipid máu theo ATP III. 
BMI theo TCYTTG dành cho người châu Á. 
Thận: dựa trên tổng phân tích nước tiểu 
(Microalbumin niệu, protein niệu) suy thận dựa 
trên độ thanh thải creatinin. 
Mắt: do BS chuyên khoa mắt khám và 
kết luận. 
Bảng các mục tiêu phấn đấu để đạt được 
mục đích phòng bệnh với người đã bị ĐTĐ. 
Theo sổ tay hướng dẫn bảo vệ, chăm sóc sức 
khoẻ cán bộ, nhà xuất bản y học 1/2010. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong tổng số 85 đối tượng bệnh nhân hiện 
phòng đang quản lý có 20 bệnh nhân ĐTĐ 
chiếm 23,5%, trong đó nam 13, nữ 07. 
Bảng 1: Lớp tuổi và thời gian mắc bệnh ĐTĐ 
Thời gian
mắc
TuổiĐTĐ 
bệnh nhân 
Mới 
phát 
hiện 
1-<5 
năm 
5-<10 
năm 
≥ 10 
năm 
Tỷ lệ % 
60-69 (n= 6 ) 0 0 5 1 30% 
70 -79 (n= 6) 0 0 3 3 30% 
≥ 80 (n= 8) 0 0 1 7 40% 
% 0% 0% 45% 55% 100% 
Nhận xét: Tất cả bệnh nhân ĐTĐ đều có thời 
gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên trong đó lớp tuổi 
từ 80 trở chiếm tỷ lệ cao nhất và có thời gian 
mắc bệnh lâu nhất. 
Bảng 2: Các bệnh kết hợp kèm theo 
Số bệnh kèm theo
Tuổi bệnh nhân 
1 
bệnh 
2 
bệnh 
3 
bệnh 
4 
bệnh 
≥ 5 
bệnh 
60 - 69 0 0 3 2 1 
70 – 79 0 0 3 1 2 
≥ 80 0 0 0 0 8 
% 0% 0% 30% 15% 55% 
Nhận xét: Các bệnh nhân ĐTĐ đều có ít nhất 
3 bệnh khác kèm theo trở lên, nhóm từ 80 tuổi 
trở lên có từ 5 bệnh kèm theo trở lên. 
Những biến chứng do ĐTĐ 
Bảng 3: Bệnh mạch máu lớn 
Dạng tổn 
thương 
THA TMCT NMCT TBMN mạch máu 
lớn ngoại vi 
n=20 18 16 1 1 2 Số người 
ĐTĐ % 90% 80% 5% 5% 10% 
n=85 56 43 4 6 4 Tổng số 
bệnh nhân 
quản lý 
% 66% 51% 5% 7 % 5% 
Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân cao tuổi bị 
ĐTĐ đều có tăng huyết áp. THA, TMCT ở nhóm 
người ĐTĐ cao hơn hẳn 
Bệnh mạch máu nhỏ 
Bảng 4: Biến chứng thận 
Dạng tổn 
thương 
Microalbumin 
niệu 
Protein niệu Suy thận 
mãn 
Số người n=20 10 5 1 
% 50% 25% 5% 
Nhận xét: có 75% bệnh nhân có đạm niệu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 207 
Bảng 5: Biến chứng mắt 
Dạng tổn 
thương 
Tăng nhãn 
áp 
Đục T3 BC võng mạc 
Số người n=20 1 15 1 
% 5% 75% 5% 
Nhận xét: Đục thuỷ tinh thể có trong 75% 
bệnh nhân cao tuổi ĐTĐ 
Bảng 6: Mục tiêu phấn đấu để đạt được mục đích 
phòng bệnh với người đã bị ĐTĐ 
Chỉ số Đơn vị Tốt Vừa Xấu 
Đường máu khi 
đói 
mmol/l 4,4-6,1 ≤ 7,8 > 7,8 
Số bệnh nhân N = 20 8 5 7 
HbA1C % 7,5 
Số bệnh nhân N=20 16 2 2 
Đường niệu % 0 ≤ 0,5 > 0,5 
Số bệnh nhân N = 20 18 2 0 
Cholesterol.TP mmol/l < 5,2 < 6,5 ≥ 6,5 
Số bệnh nhân N =20 13 7 0 
LDL-C mol/L 2,5 2,6-4,4 ≥ 4,5 
Số bệnh nhân N = 20 7 13 0 
HDL-C mmol/l > 1,1 ≥ 0,9 < 0,9 
Số bệnh nhân N = 20 10 7 3 
TG- Khi đói Mmol/l 2,2 
Số bệnh nhân N = 20 8 2 10 
BMI Nam, nữ 18,5-22,9 >23 
Số bênh nhân N = 20 8 12 
Huyết áp mmHg ≤ 120/80 ≤ 140/95 > 160/95 
Số bệnh nhân N = 20 6 12 2 
Trung bình% các 
chỉ số 
 52,2% 27,8% 20% 
Nhận xét: kết quả điều trị trong thời gian 
qua các chỉ số: đạt tốt nhất là chỉ số HbA1C 80% 
(< 6,5), cholesterol 65% (<5,2) đạt trung bình: 
LDL-C 65% (2,4-4,4) và huyết áp 60% (≤120/80), 
không đạt cao nhất là chỉ số BMI 60% (>23) 
Bảng 7: Sự tuân thủ điều trị 
Các chế độ
Mức độ 
Chế độ 
ăn 
Chế độ vân 
động 
Chế độ 
dùng thuốc 
Tỷ lệ 
% 
Thực hiện tốt 8 16 18 70% 
Thực hiên TB 10 4 2 26,6 
Thực hiện kém 2 0 0 3,3% 
Nhận xét: tuân thủ điều trị tốt đạt 70%. 
BÀN LUẬN 
Trong tổng số 85 bệnh nhân phòng 
BVSKTW-2B quản lý hiện tại tuổi từ 60 trở lên 
có 20 bệnh nhân ĐTĐ chiếm 23,5% trong đó 
có 7 nữ, 13 nam. Do số liệu còn hạn chế trong 
một diện quản lý hẹp nên trong nghiên cứu 
này chỉ mang tính tham khảo hướng dẫn cho 
những nghiên cứu sau với cỡ mẫu lớn hơn. 
Theo tài liệu cập nhật của hiệp hội ĐTĐ Hoa 
kỳ năm 2009 có 23,1% người từ 60 tuổi trở lên 
mắc ĐTĐ ở Mỹ. Tỷ lệ này cũng tương đương 
nghiên cứu của chúng tôi, do đặc điểm bệnh 
nhân phòng đang quản lý có số lượng 
nam/nữ > 3 lần nhưng tỷ lệ ĐTĐ của chúng 
tôi Nữ /nam = 7/13, tỷ lệ này khác biệt với 
những nghiên cứu trong và ngoài nước tỷ lệ 
ĐTĐ ở người cao tuổi nữ/nam #3 lần. Trong 
tất cả bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên cứu đều ở 
túp 2 diều này tương tự các nghiên cứu của 
BS Trần thị Thơ (1990), BS Nguyễn Thị Mây 
Hồng (2002) tại BV Thống Nhất(6). 
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ dài hơn, số bệnh 
kèm theo nhiều hơn (bảng 1, bảng 2) so với các 
nghiên cứu khác của BS Nguyễn Thị Mây Hồng 
tại BVTN 2002 ĐTĐ trên 5 năm 29%, trên 10 năm 
18,2% sự khác biệt này có lẽ là do các đối tượng 
của nghiên cứu đa số trải qua nhiều cuộc kháng 
chiến, nhiều người trải qua tra tấn tù đày. 
Những tổn thương mạch máu lớn không chỉ 
riêng trong bệnh ĐTĐ mà nó có trong nhiều loại 
bệnh tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi 
ở bảng 1 so sánh với kết quả nhóm người cao 
tuổi đang quản lý thấy tỷ lệ THA, TMCT ở 
nhóm ĐTĐ cao hơn hẳn, tuy nhiên tỷ lệ NMCT, 
TBMN, bệnh mạch máu lớn ngoại vi không có 
sự khác biệt. So sánh với tỷ lệ chung của người 
từ 60 tuổi trở lên ở Mỹ khoảng 75% người lớn 
ĐTĐ có huyết áp cao và nguy cơ đột quỵ ở 
người ĐTĐ cao hơn 2-4 lần người khác và NC 
của BS Nguyễn Thị Mây Hồng 2002 với 93 
người ĐTĐ có tỷ lệ THA=73,6%, TMCT=56%, 
NMCM (8,6%) và TBMN (31%) Tỷ lệ THA, 
TMCT tương đương với tỷ lệ bệnh của nhóm 
nghiên cứu người từ 60 trở lên của chúng tôi. 
Tuy nhiên tỷ lệ NMCT, TBMN của chúng tôi 
thấp hơn có lẽ do nhóm của chúng tôi được theo 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 208 
dõi chặt chẽ kỹ hơn nên những biến chứng nặng 
nề ít xảy ra hơn. 
Bệnh mạch máu nhỏ trong đó biến chứng 
thận do chúng tôi có ít thông tin nghiên cứu về 
microalbumin niệu ở người cao tuối ĐTĐ và do 
đặc điểm của bệnh thận ĐTĐ là protein niệu 
không giảm khi suy thận tiến triển, trong nghiên 
cứu của chúng tôi có 75% bệnh nhân có đạm 
niệu. Trong các biến chứng mắt thì đục T3 
chiếm cao nhất chiếm 75%. Đục T3 do nhiều 
nguyên nhân trong đó do tuổi, do ĐTĐ là chủ 
yếu. Do không kiểm tra chung cho tất cả bệnh 
nhân để có số liệu so sánh nên hạn chế chưa có 
nhận xét bệnh mắt ở người ĐTĐ có cao hơn hay 
không. 
Các bệnh về thần kinh ngoại biên do ĐTĐ là 
nguyên nhân hàng đầu gây đoạn chi không do 
chấn thương. Theo Adam R khoảng 15% bệnh 
nhân ĐTĐ có triệu chứng thần kinh ngoại biên. 
Theo NC của BS Ngô Thị Giang trong NCKH 
2005 BVTN thì biến chứng thần kinh tăng theo 
thời gian ĐTĐ và sự điều trị, người điều trị đều 
thì biến chứng chậm xảy ra, biến chứng xảy ra 
nhẹ hơn, người điều trị không đều biến chứng 
xảy ra cao gấp 3 lần so với người điều trị đều. 
Với người ĐTĐ < 5 năm có khoảng 20% có biến 
chứng thần kinh ngoại vi, 5-10 năm có khoảng 
35%, > 10 năm có khoảng 45%(4). Trong nghiên 
cứu của chúng tôi do số lượng bệnh nhân ĐTĐ 
nhỏ ghi nhận của chúng tôi có 01 bệnh nhân mất 
cảm giác, đau 01, ngứa 03, nóng ran 03 như vậy 
có 8/20 =40% bệnh nhân có biến chứng thần kinh 
ngoại biên. Không có bệnh nhân nào bị bàn chân 
tiểu đường. 
Trong sổ tay hướng dẫn bảo vệ, chăm sóc 
sức khoẻ cán bộ của ban BVCSSKCBTW do TS 
Nguyễn Quốc Triệu chủ biên(8). Phát hành tháng 
1/2010 hướng dẫn bảng các chỉ số mục tiêu phấn 
đấu để đạt được mục đích phòng bệnh với 
người đã bị ĐTĐ (bảng 4) đây là bảng tổng hợp 
những chỉ số liên quan đến biến chứng của 
ĐTĐ. HbA1C tốt nhất trong theo dõi điều trị 
phải đạt < 6,5%, nó đánh giá khoảng thời gian 
trong 3 tháng qua mức đường huyết bình 
thường và không dao động, đây là mức lý 
tưởng với bệnh nhân ĐTĐ. Trong NC của BS 
Nguyễn Thị Mây Hồng(6) theo dõi bệnh nhân 
ĐTĐ nhập viện khoa THB3 năm 2002 thấy tỷ lệ 
HbA1c mức trung bình chỉ đạt 8,8%, trong khi 
đó của chúng tôi là 16/20 = 80%. Mặt khác các 
rối loạn chuyển hoá lipid cũng rất quan trọng. 
Theo NC của BS Nguyễn Bá Lương và CS năm 
2006 trong KYCTNCKH.BVTN năm 2006 thấy ở 
bệnh nhân ĐTĐ tỷ lệ tăng cholesterol là 52%, 
tăng triglyceride 76,6%, giảm HDL-C 23,4%. Tỷ 
lệ rối loạn lipid máu ở nhóm ĐTĐ có THA cao 
hơn ở nhóm ĐTĐ không THA(5). Trong NC của 
chúng tôi tỷ lệ tăng triglyceride là 50%, tỷ lệ 
giảm HDL-C là 15%, tỷ lệ tăng cholesterol là 
35%, sự khác biệt này là do các đối tượng của 
chúng tôi được quản lý, điều trị, theo dõi tốt. 
Trong NC của chúng tôi bệnh nhân ĐTĐ thể 
mập chiếm 60% (có BMI > 23) điều này khác biệt 
với một số nghiên cứu trong cộng đồng và 
BV.Thống Nhất những năm 2001 ĐTĐ ở người 
cao tuổi đa số thể gày. Tại các nước phát triển 
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 thể mập chiếm 80-90%. Có 
lẽ do mức sống hiện tại được nâng lên và CBCC 
được chăm lo tốt hơn. 
Bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu tử 
vong ở bệnh nhân ĐTĐ khoảng 2/3 tử vong do 
bệnh tim hoặc đột quỵ ở người ĐTĐ. Trong suốt 
thời gian 5 năm gần đây chúng tôi không có 
bệnh nhân đột quỵ, có 01 bệnh nhân NMCT 
cấp/ ĐTĐ còn lại các bệnh nhân NMCT, TBMN 
đều là cũ của những năm trước kia. Có 90% 
bệnh nhân THA ở bệnh nhân ĐTĐ nhưng do 
điều trị tích cực mức huyết áp đều đạt tốt chỉ có 
02 trường hợp huyết áp > 160/95 mmHg trong 
nghiên cứu của chúng tôi. 
Qua các chỉ số ở bảng 4 của chúng tôi thấy 
mục tiêu đạt được Tốt > 50%, không đạt chỉ 20%. 
Do được quản lý theo dõi chăm sóc tại nhà 
hoặc tại cơ quan thường xuyên liên tục nhất là 
từ sau khi ban BVCSSKCBTW được củng cố lại, 
việc chăm lo sức khoẻ cho cán bộ cao cấp đi vào 
nề nếp, quy củ hơn, do đó việc tuân thủ điều trị 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 209 
tốt hơn (Bảng 5) việc phối hợp trị liệu để đạt 
được mục tiêu tốt hơn. 
KẾT LUẬN 
Do số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu 
hạn chế trong những đối tượng đặc biệt được 
chăm sóc theo dõi tốt cho nên chúng tôi chỉ đưa 
ra một số nhận xét. 
Bệnh nhân ĐTĐ trong các đối tượng quản lý 
từ 60 tuổi trở lên chiếm 23,5 %, Tỷ lệ ĐTĐ thể 
mập chiếm 60% mặc dù đã được điều trị tích 
cực. 
Các bệnh nhân đều có thời gian mắc bệnh 
ĐTĐ trên 5 năm trở lên. Có nhiều bệnh phối 
hợp ít nhất từ 3 bệnh trở lên. 
Các biến chứng ĐTĐ gặp nhiều nhất trong 
nghiên cứu là: tăng huyết áp chiếm cao nhất 
(90%), TMCT chiếm 51%, đục T3 chiếm 75 %. 
Số bệnh nhân tuân thủ tốt theo điều trị đạt 
70%. Mục tiêu phấn đấu để đạt mục đích phòng 
bệnh tốt đạt 52%, do đó những biến chứng nặng 
không xảy ra trong thời gian qua. 
ĐTĐ ở người cao tuổi là bệnh phổ biến. 
Bệnh nhân ĐTĐ cao tuối thường mắc nhiều 
bệnh phối hợp. Để ngăn ngừa các biến chứng, 
nâng cao chất lượng sống của những bệnh nhân 
này cần sự phối hợp đồng bộ các biện pháp: 
Chế độ ăn, chế độ vận động, chế độ dung thuốc. 
Trong đó phòng BVSKTW-2B cần tập trung vào 
quản lý chế độ ăn, chế độ vận động hơn nữa. 
TỪ VIẾT TẮT 
BVCSSKCBTW: bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ trung 
ương; BV: bệnh viện; CS: cộng sự; ĐTĐ: Đái tháo 
đường; NC: nghiên cứu; TB: trung bình; THA: tăng 
huyết áp; TMCT: thiếu máu cơ tim; T3: thuỷ tinh thể; 
KYCTNCKH.BVTN: Kỷ yếu công trình nghiên cứu 
khoa học Bệnh viện Thống Nhất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê. (2007): Bệnh ĐTĐ, nội tiết 
học đại cương, nhà xuất bản y học 2007.tr 373-456 
2. Meneilly GS, Tessier D (2001): Diabetes in elderly adults. J 
Gerontol Med Sci 56A:M5–M13. 
3. Meneilly GS. (2009): Pathophysiology of diabetes in the elderly. 
In: Sinclair AJ, ed. Diabetes in Old Age. West Sussex,UK: Wiley-
Blackwell: 3-13. 
4. Ngô Thị Giang và CS (2005): Đặc điểm bệnh lý thần kinh ngoại 
biên ở bệnh nhân ĐTĐ túp II tại BVTN, Kỷ yếu công trình khoa 
học BV Thống Nhất năm 2005, Tr 357-361 
5. Nguyễn Bá Lương và CS (2006): Nghiên cứu đặc điểm hình thái 
và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân Đái tháo đường 
typ 2 có tăng huyết áp bằng siêu âm DOPPLE tim. Kỷ yếu công 
trình khoa học BV Thống Nhất năm 2006, tr 75 
6. Nguyễn Thị Mây Hồng và CS (2002): Một số nhạn xét về các 
trường hợp ĐTĐ nhập khoa nội THB3. Kỷ yếu công trình khoa 
học BV Thống Nhất năm 2002, tr 279-295 
7. Nguyễn Thi Nhạn. (2005): Đái tháo đường có tăng huyết áp. Kỷ 
yếu toàn văn đại hội Hội nội tiết đái tháo đường quốc gia Việt 
Nam lần thứ 3, tr 861-865 
8. Tạ Văn Bình (2010): Phát hiện sớm và dự phòng bệnh ĐTĐ. Sổ 
tay hướng dẫn bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ. Nhà xuất bản 
y học 1/2010, tr 238-247 

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_quan_ly_benh_dai_thao_duong_o_nguoi_cao_tuoi_6_tha.pdf