Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các bệnh lý gây giảm ba dòng tế bào máu ngoại biên trên các bệnh nhi

qua khảo sát tủy đồ tại khoa Huyết học Bệnh viện Nhi đồng 1; đặc điểm triệu chứng lâm sàng, thời

gian chẩn đoán; đặc điểm sự phát triển các dòng tế bào máu qua phết máu ngoại biên; và đặc

điểm tủy đồ. Đối tượng: Bệnh nhi giảm ba dòng tế bào máu ngoại biên được thực hiện tủy đồ

tại khoa Huyết học BV Nhi đồng 1 từ 7/2017 đến 5/2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu

mô tả loạt ca. Kết quả: Có 96 bệnh nhân giảm ba dòng tế bào máu (GBD) được thực hiện tủy đồ

trong thời gian nghiên cứu. Nguyên nhân thường gặp: hội chứng thực bào máu (HCTBM) 58,3%,

bạch cầu cấp dòng lympho 26,0%. Trung vị thời gian chẩn đoán (triệu chứng đầu tiên đến lúc làm

tủy đồ) ở nhóm bệnh ác tính là 13,5 ngày (4 – 31), HCTBM là 10,5 ngày (4 – 49 ngày), suy tủy hay tủy

giảm sản là 13 ngày (8 – 23). Phết máu ngoại biên phát hiện blast trong 88,0% trường hợp bệnh lý

ác tính. Tủy đồ có mật độ tủy giảm 10,4%, trung bình 68,8%, tăng 20,8%. Kết luận: Tủy đồ chẩn

đoán được 96,9% các trường hợp GBD ở trẻ em. Các nguyên nhân GBD thường gặp là HCTBM,

bạch cầu cấp. Phết máu ngoại biên ở bệnh nhân GBD có bệnh ác tính tại tủy thì phát hiện được

blast trong 88% trường hợp.

Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca trang 1

Trang 1

Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca trang 2

Trang 2

Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca trang 3

Trang 3

Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca trang 4

Trang 4

Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca trang 5

Trang 5

Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca trang 6

Trang 6

Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca trang 7

Trang 7

Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca trang 8

Trang 8

Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca trang 9

Trang 9

pdf 9 trang baonam 10760
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca

Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26
Open Access Full Text Article Bài Nghiên cứu
1Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam
Liên hệ
Dương NgọcMai, Khoa Y, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Email: dnmai@medvnu.edu.vn
Lịch sử
 Ngày nhận: 28-7-2020
 Ngày chấp nhận: 13-10-2020
 Ngày đăng: 23-10-2020
DOI :
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào
máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1:
nghiên cứumô tả loạt ca
Dương NgọcMai1,*, Đào Thị Thanh An2, Lâm Thị Mỹ2
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các bệnh lý gây giảm ba dòng tế bào máu ngoại biên trên các bệnh nhi
qua khảo sát tủy đồ tại khoa Huyết học Bệnh viện Nhi đồng 1; đặc điểm triệu chứng lâm sàng, thời
gian chẩn đoán; đặc điểm sự phát triển các dòng tế bào máu qua phết máu ngoại biên; và đặc
điểm tủy đồ. Đối tượng: Bệnh nhi giảm ba dòng tế bào máu ngoại biên được thực hiện tủy đồ
tại khoa Huyết học BV Nhi đồng 1 từ 7/2017 đến 5/2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả loạt ca. Kết quả: Có 96 bệnh nhân giảm ba dòng tế bào máu (GBD) được thực hiện tủy đồ
trong thời gian nghiên cứu. Nguyên nhân thường gặp: hội chứng thực bào máu (HCTBM) 58,3%,
bạch cầu cấp dòng lympho 26,0%. Trung vị thời gian chẩn đoán (triệu chứng đầu tiên đến lúc làm
tủy đồ) ở nhóm bệnh ác tính là 13,5 ngày (4 – 31), HCTBM là 10,5 ngày (4 – 49 ngày), suy tủy hay tủy
giảm sản là 13 ngày (8 – 23). Phết máu ngoại biên phát hiện blast trong 88,0% trường hợp bệnh lý
ác tính. Tủy đồ có mật độ tủy giảm 10,4%, trung bình 68,8%, tăng 20,8%. Kết luận: Tủy đồ chẩn
đoán được 96,9% các trường hợp GBD ở trẻ em. Các nguyên nhân GBD thường gặp là HCTBM,
bạch cầu cấp. Phết máu ngoại biên ở bệnh nhân GBD có bệnh ác tính tại tủy thì phát hiện được
blast trong 88% trường hợp.
Từ khoá: giảm ba dòng tế bào máu, tủy đồ, phết máu ngoại biên
GIỚI THIỆU
Giảm ba dòng tế bào máu ngoại biên (GBD) là một
tình huống rối loạn huyết học thường gặp ở trẻ em,
được xác định khi đồng thời giảm cả ba dòng hồng
cầu, bạch cầu đa nhân trung tính và tiểu cầu1–8. GBD
có thể là hậu quả của một tình trạng xâm lấn tủy
xương, nhưng cũng có thể chỉ là biểu hiện của một
bệnh lý ngoại biên9,10.
Tủy đồ là một phương tiện rất cần thiết trong chẩn
đoán nguyên nhân GBD. Trên thế giới đã có nhiều
công trình công bố về các nguyên nhân GBD và đặc
điểm phết tủy đồ. ỞViệt Nam chưa có công bố nào về
tình trạng mô bệnh học của tủy xương trong những
trường hợp GBD ở trẻ em. Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu với các mục tiêu cụ thể như sau:
• Xác định tỉ lệ các bệnh lý tại tủy và ngoài tủy gây
giảm ba dòng tế bào máu
• Xác định tỉ lệ các đặc điểmdịch tễ học, lâm sàng,
cận lâm sàng, tủy đồ các bệnh nhân giảm ba
dòng tế bào máu tại khoa Huyết học BVNĐ1.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả loạt ca
Tiêu chí chọn bệnh và lưu đồ tiến hành
nghiên cứu
Xem Hình 1.
Các mẫu huyết đồ được lấy tại khoa Huyết học
BVNĐ1, các mẫu tủy đồ được lấy bởi bác sĩ khoa Xét
nghiệm huyết học BVNĐ1. Các dòng tế bào máu
được phân tích trên máy Sysmex. Các mẫu huyết
đồ, tủy đồ được cố định bằng methanol, tiến hành
nhuộmWright với thời gian khác nhau tùy mật độ tế
bào, được đọc bởi bác sĩ khoa Xét nghiệm huyết học
BVNĐ1.
Phương pháp thống kê
Kết quả thu thập được tổng hợp bằng phần mềm Ep-
iData. Phân tích số liệu và thống kê bằng phần mềm
STATA. Các biến số định tính được mô tả bằng bảng
phân phối tần số và tỉ lệ %. Biến số định lượng được
mô tả bằng số trung bình độ lệch chuẩn.
Trích dẫn bài báo này: Mai D N, An D T T, Mỹ L T. Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba
dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: nghiên cứu mô tả
loạt ca. Sci. Tech. Dev. J. - Health Sci.; 1(1):18-26.
18
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26
Hình 1: Lưu đồ tiến hành nghiên cứu
Vấn đề Y đức
Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của Hội đồng
Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y
Dược TPHCM (512/ĐHYD-HĐ) và Hội đồng Y đức
BVNĐ1 (472/BB-BVNĐ1).
KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu, có 96 trường hợp đủ tiêu
chuẩn nghiên cứu và phân tích, trong đó 93/96, 96,9%
trường hợp tủy đồ bất thường và 3/96, 3,1% tủy đồ
bình thường, xem Bảng 4. Các nguyên nhân GBD
với khảo sát tủy đồ bất thường gồm: hội chứng thực
bào máu (HCTBM) 56/96, 58,3%; bạch cầu cấp dòng
lympho (ALL) 25/96, 26,0%; bạch cầu cấp dòng tủy
(AML) 4/96, 4,2%; và các nguyên nhân ít gặp hơn
preleukemia, loạn sinh tủy (MDS), suy tủy thật sự
(AA), tủy giảm sản chưa rõ nguyên nhân cùng tỉ lệ
2/96, 2,1%.
Trong 3 trường hợp tủy đồ bình thường, trường h ...  triệu chứng lâm sàng trong 50% trường hợp.
Phần lớn các bệnh nhi nhập viện đều được thực hiện
tủy đồ sớm, với 50% bệnh nhi được thực hiện tủy đồ
trong ngày nhập viện hoặc ngày tiếp theo sau đó. Tất
cả các trường hợp HCTBM làm tủy đồ sau nhập viện
trên 10 ngày đều là các trường hợp bệnhnhi nhập viện
lúc đầu tại các khoa ngoài Huyết học (Nhiễm, Hô hấp,
Thận, Chỉnh hình) vì các bệnh lý nhiễm trùng khác
(sốt kéo dài, viêm phổi, sốt nhiễm trùng, abcess đùi),
sau đó được chuyển khoa Huyết học khi ba dòng tế
bào máu giảm rõ. Những trường hợp HCTBM lúc
đầu ba dòng chưa giảm sâu, các bằng chứng của cơn
bão cytokine chưa rõ, hướng nghĩ nhiễm trùng huyết
hoặc HCTBMmáu thứ phát sau nhiễm trùng sẽ được
điều trị nhiễm trùng tích cực trước, theo dõi diễn tiến
lâm sàng và cận lâm sàng trước chỉ định tủy đồ được
đưa ra. Không có trường hợp nào HCTBM nào nhập
vào khoa Huyết học làm tủy đồ sau 10 ngày.
Phết máu là một xét nghiệm quan trọng, giúp phát
hiện các tế bào blast, có thể bị bỏ sót bởi máy đếm
tế bào tự động13. Blast hoặc tế bào không điển hình
(CA) được quan sát thấy trong 88,0% các trường hợp
ALL, 100% trường hợp AML và 100% trường hợp
preleukemia, xem Bảng 2. Kết quả này cao hơn các
nghiên cứu khác12,14. Không có bệnh nhân nào ghi
nhận có blast/CA trong phết máu ngoại biên ở các
bệnh lý suy tủy, tủy giảm sản, nhiễm trùng huyết.
Như vậy không có trường hợp nào ghi nhận nhận
dạng sai thành tế bào blast/CA.Và chỉ có 3 trường hợp
ALL không quan sát thấy blast trên phết máu ngoại
biên. Tỉ lệ phát hiện blast/CA trên phết máu ngoại
biên thực hiện tại khoa xét nghiệm huyết học BVNĐ1
khá cao, lên đến 90,3% tổng số bệnh nhân ALL, AML,
preleukemia.
20
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26
Hình 2: Đặc điểm thời gian phát bệnh đến khi nhập khoa Huyết học của bệnh nhân giảm ba dòng tế bào máu
ngoại biên
Hình 3: Đặc điểm thời gian nhập viện đến làm tủy đồ của bệnh nhi giảm ba dòng
21
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26
Bảng 1: Các bệnh lý giảm ba dòng tế bàomáu ở nhóm bệnh nhân được chuyển viện
Bệnh lý gây giảm ba dòng Chẩn đoán lúc chuyển viện Số ca (n)
Tủy có tế bào ác tính
(Bạch cầu cấp dòng tủy, dòng lym-
pho; Preleukemia)
Theo dõi Hội chứng thực bào máu
Theo dõi bệnh lý ác tính
Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân
Giảm ba dòng tế bào máu
4
4
1
4
Hội chứng thực bào máu Theo dõi Hội chứng thực bào máu
Giảm ba dòng tế bào máu
Thalassemia
Sốt xuất huyết Dengue
10
9
1
1
Suy tủy Giảm ba dòng tế bào máu 1
Nhiễm trùng huyết Theo dõi Nhiễm trùng huyết 1
Chưa rõ nguyên nhân Giảm ba dòng tế bào máu 1
Tổng cộng 37
Bảng 2: Đặc điểm phết máu ngoại biên ở bệnh nhân giảm ba dòng tế bàomáu
Đặc điểm tủy Bệnh giảm ba
dòng
Bất thường trên phết máu (số ca, tỉ lệ) Tổng cộng
(n)
Hồng cầu Bạch cầu CA/Blast LA
Tủy có tế bào
ác tính
ALL
AML
Preleukemia
MDS
5 20,0%
1 25,0%
2 100%
0 0%
0 0%
0 0%
0 0%
0 0%
22 88,0%
4 100%
2 100%
0 0%
0 0%
2 50,0%
0 0%
1 50,0%
25
4
2
2
Tủy có tế bào
bất thường
HCTBM 6 10,7% 4 7,1% 0 0% 12 21,4% 56
Suy tủy thật
sự
AA 0 0% 0 0% 0 0% 1 50,0% 2
Tủy giảm sản TGS-CRNN 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 2
Tủy đồ bình
thường
NTH
CRNN
0 0%
0 0%
0 0%
0 0%
0 0%
0 0%
1 100%
0 0%
1
2
14 14,6% 4 4,2% 28 29,2% 17 17,7% 96
ALL bạch cầu cấp dòng lympho, AML bạch cầu cấp dòng tủy, MDS loạn sinh tủy, HCTBM hội chứng thực bào máu, AA suy tủy, TGS tủy
giảm sản chưa rõ nguyên nhân, NTH nhiễm trùng huyết, CRNN chưa rõ nguyên nhân
Hình 4: Hình ảnh tủy đồ bệnh nhi tủy giảm sản 1
22
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26
Bảng 3: Đặc điểm phát triển ba dòng tế bào tại tủy ở các trường hợp giảm ba dòng tế bàomáu ngoại biên
Tủy đồ Bệnh giảm ba dòng Sự phát triển bất thường của ba dòng tế bàomáu
(số ca, tỉ lệ)
Tổng cộng (n)
HC BC hạt Mẫu TC
Tủy có tế bào ác tính ALL
AML
Preleukemia
MDS
25 100%
4 100%
2 100%
0 0%
25 100%
4 100%
2 100%
0 0%
25 100%
4 100%
2 100%
0 0%
25
4
2
2
Tủy có tế bào bất thường
định danh
HCTBM 26 46,4% 3 5,4% 3 5,4% 56
Suy tủy thật sự AA 2 100% 2 100% 2 100% 2
Tủy giảm sản -CRNN TGS-CRNN 2 100% 2 100% 2 100% 2
61 65,6% 38 40,9% 38 40,9% 93
ALL bạch cầu cấp dòng lympho, AML bạch cầu cấp dòng tủy, MDS loạn sinh tủy, HCTBM hội chứng thực bào máu, AA suy tủy, TGS tủy
giảm sản chưa rõ nguyên nhân, NTH nhiễm trùng huyết, CRNN chưa rõ nguyên nhân
Bảng 4: Đặc điểmmật độ tủy
Đặc điểm tủy đồ Bệnh giảm ba
dòng
Mật độ tế bào tủy (số ca; %) Tổng cộng (n)
Giảm Tăng Bình thường
Tủy có tế bào ác tính
xâm lấn
ALL
AML
Preleukemia
MDS
0 0%
0 0%
2 100%
0 0%
16 64,0%
2 50,0%
0 0%
1 50,0%
9 36,0%
2 50,0%
0 0%
1 50,0%
25
4
2
2
Tủy có tế bào bất
thường định danh
HCTBM 4 7,1% 1 1,8% 51 91,1% 56
Suy tủy thật sự AA 2 100% 0 0% 0 0% 2
Tủy giảm sản – chưa rõ
NN
TGS-CRNN 2 100% 0 0% 0 0% 2
Tủy bình thường NTH
CRNN
0 0%
0 0%
0 0%
0 0%
1 100%
2 100%
1
2
Tổng cộng 10 10,4% 20 20,8% 66 68,8% 96
ALL bạch cầu cấp dòng lympho, AML bạch cầu cấp dòng tủy, MDS loạn sinh tủy, HCTBM hội chứng thực bào máu, AA suy tủy, TGS tủy
giảm sản chưa rõ nguyên nhân, NTH nhiễm trùng huyết, CRNN chưa rõ nguyên nhân
Tại BVNĐ1, đại đa số các trường hợp, tủy đồ lần 1
đủ thông tin cung cấp cho chẩn đoán. Có ba trường
hợp chọc tủy lần đầu mẫu đạt kết quả nhưng chưa
chẩn đoán xác định được, theo dõi tủy giảm sản chưa
rõ nguyên nhân. Cả ba trường hợp đều được chẩn
đoán xác định suy tủy sau xét nghiệm tủy lần 2 cách
lần 1 từ 1 tuần – 1 tháng. Kết quả tủy đồ lần 1, có lẽ
được thực hiện vào giai đoạn sớm của bệnh, ghi nhận
hình ảnh tủy giảm sản và 1% tế bào không điển hình.
Kết quả tủy đồ lần 2 cùng lúc với sinh thiết tủy giúp
khẳng định chẩn đoán suy tủy. Khi lâm sàng hướng
nghĩ nhiều suy tủy, tủy đồ lần 1 chưa cho kết quả chẩn
đoán, thậm chí có sự hiện diện diện tế bào không điển
hình (tỉ lệ thấp), tủy đồ lần 2 là xét nghiệm giúp chẩn
đoán và ít xâm lấn hơn sinh thiết tủy đối với bệnh nhi
này.
Đối với các trường hợp được thực hiện sinh thiết tủy
hoặc chọc hút tủy đồ lần 2 tại Bệnh viện Truyền máu
Huyết học, kết quả cũng phù hợp với nhận định của
lần tủy đồ đầu tiên. Việc thực hiện sinh thiết tủy có
thể tránh được nhờ kiểm tra lại tủy đồ sau đó. Trên
thực tế, tủy đồ lần 2 đã giúp chẩn đoán xác định cho 2
trường hợp tủy giảm sản và 1 trường hợp preleukemia
ban đầu. Tác giả Raja cũng ghi nhận khác biệt về chẩn
đoánBCCvà suy tủy ở 2nhóm làm tủy đồ và sinh thiết
tủy không có sự khác biệt15.
23
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26
Hình 5: Hình ảnh tủy đồ bệnh nhi tủy giảm sản 2
Tuy vậy phết tủy đồ chỉ có ý nghĩa gợi ý các nguyên
nhân gây rối loạn chức năng ở tủy qua phân tích số
lượng và hình thái các tế bào tủy xương. Với các bệnh
lý phức tạp như MDS, việc chuyển viện để được chẩn
đoán xác định (bằng sinh thiết tủy) là cần thiết 12.
KẾT LUẬN
Chẩn đoán nguyên nhân giảm ba dòng ngoại biên ở
trẻ em cần nên dựa vào tuổi mắc bệnh, bệnh sử, tiền
sử, diễn tiến bệnh, phối hợp lâm sàng tìm các dấu hiệu
liên quan huyết học như sốt, xuất huyết, thiếu máu,
gan lách hạch to.
Xét nghiệm sàng lọc chẩn đoán ở các bệnh nhi bị giảm
ba dòng nên thực hiện đồng bộ công thức máu, phết
máu ngoại biên và khảo sát hồng cầu lưới. Chỉ định
tủy đồ nên đặt ra sớm trong tình huống giảm ba dòng
nghi ngờ tới các bệnh lý liên quan bất thường tủy
xương như suy tủy, hội chứng thực bàomáu, bạch cầu
cấp, bệnh ác tính xâm lấn tủy.
Nghiên cứu còn giới hạn do việc khảo sát các dòng tế
bào tủy chỉ được ghi nhận qua tủy đồ với việc phân
tích chủ yếu dựa vào nhận dạng và mô tả hình thái tế
bào, không nhuộm hóa tế bào, không làm xét nghiệm
chuyên sâu về sinh học phân tử và di truyền để xác
định bệnh nền.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
AA (Aplastic anaemia): Suy tủy thực sự
ALL (Acute lymphatic leukaemia): Bạch cầu cấp dòng
lympho
AML (Acute myeloid leukemia): Bạch cầu cấp dòng
tủy
BVNĐ1: Bệnh viện Nhi đồng 1
CA (Cellules atypiques): Tế bào không điển hình
CRNN: Chưa rõ nguyên nhân
GBD: Giảm ba dòng tế bào máu ngoại biên
HCTBM: Hội chứng thực bào máu
JMML (Juvenile myelomonocytic leukemia): Bệnh
bạch cầu tủy bào thiếu niên
MDS (Myelodysplastic syndromes): Loạn sản tủy
NTH: Nhiễm trùng huyết
TGS-CRNN: Tủy giảm sản chưa rõ nguyên nhân
XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả cam kết rằng không có xung đột lợi ích
khi thực hiện nghiên cứu này.
ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ
Dương Ngọc Mai đã thu thập, phân tích các dữ liệu
nghiên cứu và viết bản thảo bài báo.
Đào ThịThanh An và LâmThị Mỹ đã đưa ra ý tưởng
và phương pháp nghiên cứu, kiểm tra và phê chuẩn
bản thảo sau cùng.
LỜI CẢM TẠ
Nhóm tác giả trân trọng cám ơn sự hỗ trợ nhiệt
tình của Khoa Huyết học-Sốt xuất huyết và Khoa Xét
24
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26
nghiệm Huyết học Bệnh viện Nhi đồng 1 trong quá
trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Kliegman RM, Stanton B, Geme JS. Diseases of the blood. In:
Kliegman RM, Behrman R, Schor NF, editors. Nelson Textbook
of Pediatrics. 20 ed. Philadelphia: Elsevier. 2015;p. 2304–2415.
2. Tùng NQ, Dũng NN, Phương NL, Thuỷ NT. Bước đầu nghiên
cứu một số đặc điểm máu và tủy xương ở bệnh nhân giảm 3
dòngmáu ngoại vi. Viện Huyết học - Truyềnmáu. 2005;p. 1–6.
3. Pine M, Walter AW. Pancytopenia in hospitalized children: a
five-year review. J Pediatr Hematol Oncol. 2010;32(5):192–
194. PMID: 20523248. Available from: https://doi.org/10.1097/
MPH.0b013e3181e03082.
4. DinauerMC, Newburger PE. The Phagocyte System andDisor-
ders of Granulopoiesis andGranulocyte Function. Nathan and
Oski’s Hematology and Oncology of Infancy and Childhood
7th. 7 ed. Canada: Elsevier. 2009;.
5. Gupta V, Tripathi S, Tilak V, Bhatia BD. A study of clinico-
haematological profiles of pancytopenia in children. Tropical
Doctor. 2008;38:241–243. PMID: 18820199. Available from:
https://doi.org/10.1258/td.2008.070422.
6. Khunger JM, Arulselvi S, Sharma U, Ranga S, Talib VH.
Pancytopenia–a clinico haematological study of 200 cases. In-
dian Journal of Pathology and Microbiology. 2002;45(3):375–
379.
7. Mỹ LT, Lan NTM. Tiếp cận thiếu máu ở trẻ em. Thực hành lâm
sàng chuyên khoa Nhi. TP Hồ Chí Minh: NXB Y học. 2011;p.
291.
8. Buchanan G. Disorders of the blood. In: Rudolph C, Rudolph
A, Lister G, First L, Gershon A, editors. Rudolph’s Pediatrics. 22
ed. New York: McGraw-Hill. 2011;p. 1536–1603.
9. Beck N. Pancytopenia and Bicytopenia. Diagnostic Hematol-
ogy. London: Springer. 2009;p. 298. PMID: 19825832. Avail-
able from: https://doi.org/10.1007/978-1-84800-295-1_13.
10. Hoffbrand AV, Moss PAH, Pettit JE. Aplastic anaemia and bone
marrow failure. Essential Haematology 5th. Massachusetts:
Blackwell Publishing. 2006;p. 241–244.
11. Trâm TMH. Đặc điểm hội chứng giảm ba dòng tế bào máu
ngoại biên tại BV Nhi đồng 1. TP Hồ ChíMinh: Đại học YDược.
2009;.
12. Weinzierl EP, Arber DA. Bone marrow evaluation in new-
onset pancytopenia. Human Pathology. 2013;44(6):1154–
1164. PMID: 23332933. Available from: https://doi.org/10.
1016/j.humpath.2012.10.006.
13. Sharma R, Nalepa G. Evaluation and Management of Chronic
Pancytopenia. Pediatrics in review. 2016;37(3):101–111.
PMID: 26933225. Available from: https://doi.org/10.1542/pir.
2014-0087.
14. Naseem S, Varma N, Das R, Ahluwalia J, Sachdeva MUS, Mar-
waha RK. Pediatric patients with bicytopenia/pancytopenia:
Review of etiologies and clinico-hematological profile at a
tertiary center. Indian J Pathol Microbiol. 2011;54(1):75–
80. PMID: 21393882. Available from: https://doi.org/10.4103/
0377-4929.77329.
15. Raja S, Suman FR, Scott JX, LathaMS, Rajenderan A, Ethican A.
Pancytopenia - (?) An obstacle in the diagnosis and outcome
of pediatric acute lymphoblastic leukemia. South Asi an Jour-
nal of Cancer. 2015;4(2):68–71. PMID: 25992344. Available
from: https://doi.org/10.4103/2278-330X.155648.
25
Science & Technology Development Journal – Health Sciences, 1(1):18-26
Open Access Full Text Article Research Article
1School of Medicine, Vietnam National
Univesity, Ho Chi Minh City, Vietnam
2Faculty of Medicine, University of
Medicine and Pharmacy at Ho Chi
Minh City, Ho Chi Minh City, Vietnam
Correspondence
Duong NgocMai, School of Medicine,
Vietnam National Univesity, Ho Chi Minh
City, Vietnam
Email: dnmai@medvnu.edu.vn
History
 Received: 28-7-2020 
 Accepted: 13-10-2020 
 Published: 23-10-2020
DOI :
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Pancytopenia in children at hematology department, children
hospital 1: clinico-haematological profiles and bonemarrow
examination – a case series
Duong NgocMai1,*, Dao Thi Thanh An2, Lam Thi My2
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
Objectives: Todetermine causes of pancytopenia in children via bonemarrowaspiration atHema-
tology Department, Children hospital 1; clinical characteristics, time to diagnostic; peripheral blood
smear and bone marrow examination. Sample: Children with pancytopenia and bone marrow
examination performed, at Hematology Department, Children hospital 1, from July 2017 to May
2018. Design: Case-series study. Results: A total of 96 patients were admitted to our department
for bonemarrowaspiration for pancytopenia during the studyperiod. Themost commondiagnosis
was hemophagocytic lymphohistiocytosis (HLH), 58.3%, followed by acute lymphoblastic leukemia
with 26.0% and acute myeloid leukemia with 4.2%. The median duration of diagnosis (from first
symptom to bone marrow aspiration) was 13.5 days (range, 4–31 days) in malignancy, 10.5 days in
HLH (range, 4–49 days), and 13 days in aplastic anemia or bone marrow hypoplasia (range, 8–23
days). The peripheral blood smear showed blasts CA/blast in 88.0% cases with leukemia. Bonemar-
row aspiration showedhypocellularity in 10.4%, normocellularity in 68.8%, hypercellularity in 20.8%.
Conclusions: In our hospital the most common causes of pancytopenia were hemophagocytic
lymphohistiocytosis followed by acute leukemia. Routinely following a panel of screening tests to
all children with newly pancytopenia, including complete blood cell count and peripheral blood
smear is recommended. Bonemarrow aspiration should be considered early. A definitive diagnosis
could be made based solely on a single bone marrow aspiration in a significant fraction of cases
in pediatric pancytopenia; some cases may require clinical follow-up and/or repeat bone marrow
aspiration/biopsy for definitive diagnosis.
Key words: pancytopenia, bone marrow aspiration, peripheral blood smear
Cite this article : Mai D N, An D T T, My L T. Pancytopenia in children at hematology department, 
children hospital 1: clinico-haematological pro iles and bone marrow examination – a case series. 
Sci. Tech. Dev. J. - Health Sci.; 1(1):28-26.
26

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_chan_doan_cac_benh_ly_lien_quan_giam_ba_dong_te_ba.pdf