Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả chọc ối trong chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh là phương pháp

nhằm phát hiện và chẩn đoán những bất thường của

thai về hình thái hoặc di truyền. Mục tiêu: Tìm hiểu

một số yếu tố liên quan đến kết quả chọc ối trong

chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hải

Phòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

có 118 thai phụ được tiến hành chọc ối. Kết quả: Có

6 trường hợp nhiễm sắc thể đồ thai nhi bất thường

(5,1%). Tỷ lệ chọc ối cho kết quả bất thường NST thai

nhi nhóm mẹ ≥ 35 tuổi cao gấp 5,2 lần so với nhóm

mẹ < 35 tuổi (p< 0,05). Chọc ối cho kết quả bất

thường ở nhóm xét nghiệm sàng lọc nguy cơ cao gấp

1,1 lần so với nhóm thai phụ có xét nghiệm sàng lọc

nguy cơ thấp (p>0,05). Siêu âm hình thái thai nhi bất

thường có kết quả chọc ối bất thường cao gấp 6,0 lần

so với nhóm siêu âm hình thai thai nhi bình thường

(p< 0,05). Nhóm có tiền sử thai phụ và gia đình bất

thường đều có kết quả nhiễm sắc đồ thai nhi bình

thường. Kết luận: Tỷ lệ chọc ối cho kết quả bất

thường NST thai nhi ở nhóm mẹ ≥ 35 tuổi cao gấp 5,2

lần so với nhóm mẹ < 35 tuổi (p< 0,05). Nhóm siêu

âm hình thái thai nhi bất thường có kết quả chọc ối

bất thường cao gấp 6,0 lần so với nhóm siêu âm hình

thai thai nhi bình thường (p< 0,05).

Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả chọc ối trong chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trang 1

Trang 1

Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả chọc ối trong chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trang 2

Trang 2

Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả chọc ối trong chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trang 3

Trang 3

Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả chọc ối trong chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trang 4

Trang 4

Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả chọc ối trong chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 19200
Bạn đang xem tài liệu "Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả chọc ối trong chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả chọc ối trong chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả chọc ối trong chẩn đoán trước sinh tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 
91 
của người công nhân dệt may hiện nay để tìm 
những điểm bất cập, hạn chế, từ đó đưa ra 
những khuyến nghị hoặc có giải pháp can thiệp 
sớm nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng giúp 
gia tăng năng suất cho NLĐ nói chung và công 
nhân dệt may nói riêng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. ILO News (2005), Poor workplace nutrition hits 
workers’ health and productivity, ILO report, GENEVA. 
2. Lê Bạch Mai (2012), Tình trạng dinh dưỡng, chất 
lượng an toàn vệ sinh thực phẩm bữa ăn công 
nhân ở khu công nghiệp – khu chế xuất, Báo cáo 
tại Hội thảo về thực trạng và giải pháp đảm bảo 
dinh dưỡng và ATVSTP bữa ăn ca tại KCN – KCX, 
Bình Dương. 
3. Bộ Y tế - Viện Dinh dưỡng (2017), Các phương 
pháp điều tra khẩu phần, Nhà xuất bản Y học Hà nội. 
4. Viện Dinh dưỡng - Bộ Y tế (2016); Nhu cầu 
dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. Nhà 
xuất bản Y học, Ha Nội. 
5. Công Đoàn Công Thương (2012), Về bữa ăn ca 
người lao động trọng các doanh nghiệp truy cập 
tại trang web: http:// moit.gov.vn/ cdpublic/News/ 
10/ve-bua-angiua-ca-cua-nguoi-lao-dong-trong-
cac-doanh-nghiep.aspx. 
6. Meggie Gabida, Notion T. Gombe, Milton 
Chemhuru và các cộng sự, (2015), Foodborne 
illness among factory workers, Gweru, Zimbabwe, 
2012: a retrospective cohort study, BMC Res 
Notes, 8, p. 493. 
7. Makurat J, Pillai A, Wieringa FT, Chamnan C, 
Krawinkel MB, (2017), Estimated nutritive value 
of low-price model lunch sets provided to garment 
workers in Cambodia, Nutrients, 9:782-799. 
8. Trần Thị Minh Hạnh và cộng sự (2013), Năng 
lượng và các chất dinh dưỡng tiêu thụ của công 
nhân nhập cư tại TPHCM, tạp chí Dinh dưỡng & 
thực phẩm, tập 9, số 3. 
TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CHỌC ỐI TRONG 
CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG 
Lưu Vũ Dũng*, Vũ Văn Tâm* 
TÓM TẮT24 
Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh là phương pháp 
nhằm phát hiện và chẩn đoán những bất thường của 
thai về hình thái hoặc di truyền. Mục tiêu: Tìm hiểu 
một số yếu tố liên quan đến kết quả chọc ối trong 
chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hải 
Phòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
có 118 thai phụ được tiến hành chọc ối. Kết quả: Có 
6 trường hợp nhiễm sắc thể đồ thai nhi bất thường 
(5,1%). Tỷ lệ chọc ối cho kết quả bất thường NST thai 
nhi nhóm mẹ ≥ 35 tuổi cao gấp 5,2 lần so với nhóm 
mẹ < 35 tuổi (p< 0,05). Chọc ối cho kết quả bất 
thường ở nhóm xét nghiệm sàng lọc nguy cơ cao gấp 
1,1 lần so với nhóm thai phụ có xét nghiệm sàng lọc 
nguy cơ thấp (p>0,05). Siêu âm hình thái thai nhi bất 
thường có kết quả chọc ối bất thường cao gấp 6,0 lần 
so với nhóm siêu âm hình thai thai nhi bình thường 
(p< 0,05). Nhóm có tiền sử thai phụ và gia đình bất 
thường đều có kết quả nhiễm sắc đồ thai nhi bình 
thường. Kết luận: Tỷ lệ chọc ối cho kết quả bất 
thường NST thai nhi ở nhóm mẹ ≥ 35 tuổi cao gấp 5,2 
lần so với nhóm mẹ < 35 tuổi (p< 0,05). Nhóm siêu 
âm hình thái thai nhi bất thường có kết quả chọc ối 
bất thường cao gấp 6,0 lần so với nhóm siêu âm hình 
thai thai nhi bình thường (p< 0,05). 
Từ khóa: chọc ối, siêu âm hình thái, chẩn đoán 
trước sinh 
*Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng 
Chịu trách nhiệm chính: Lưu Vũ Dũng 
Email: Luuvudung1980@gmail.com 
Ngày nhận bài: 23.10.2020 
Ngày phản biện khoa học: 23.11.2020 
Ngày duyệt bài: 7.12.2020 
SUMMARY 
STUDYING SOME FACTORS RELATED TO THE 
RESULT OF AMNIOCENTESIS IN PRENATAL 
DIAGNOSIS AT HAI PHONG HOSPITAL OF 
OBSTETRICS AND GYNECOLOGY 
Prenatal screening and diagnosis are methods to 
detect and diagnose birth defects as well as genetic 
disorders. Objectives: studying some factors related 
to the result of amniocentesis in prenatal diagnosis at 
HaiPhong hospital of obstetrics and gynecology. 
Subjects and methods: 118 pregnant women who 
undergo amniocentesis. Results: There were 6 cases 
of abnormal fetal chromosomes (5.1%). The rate of 
amniocentesis for abnormal fetal chromosomal results 
in mother group ≥ 35 years old is 5.2 times higher 
than that of mother group <35 years old (p <0.05). 
Amniocentesis showed abnormal results in the high-
risk-screening group 1.1 times higher than women 
with low-risk screening tests (p <0.05). Abnormal fetal 
morphology ultrasound had abnormal amniocentesis is 
6 times higher than normal fetal ultrasound group (p 
<0.05). The group with abnormal history of pregnant 
women and families showed normal fetal 
chromosomal. Conclusion: The rate of amniocentesis 
for abnormal fetal chromosome in group mothers ≥ 35 
years old is 5.2 times higher than that of group 
mothers <35 years old (p <0.05). The fetal abnormal 
ultrasound group had an abnormal amniocentesis is 
6.0 times higher than the normal fetal ultrasound 
group (p <0.05). 
Keywords: amniocentesis, morphology 
ultrasound, prenatal diagnosis. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh là một 
vietna ... ảo 
giữ bí mật. 
- Nghiên cứu nhằm mục đích đóng góp vào 
việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian từ 12/2017 đến tháng 
12/2019, tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng đã có 
118 thai phụ được tiến hành chọc ối, phù hợp 
với các tiêu chuẩn của đối tượng nghiên cứu. 
3.1. Kết quả phân tích nhiễm sắc thể tế 
bào ối 
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bất thường NST trên 
nhóm đối tượng nghiên cứu 
Nhận xét: Trong số 118 mẫu chọc ối: 
- Có 112 mẫu chọc ối cho kết quả bình 
thường chiếm tỉ lệ 94,9%. 
- Chỉ có 06 trường hợp dương tính (5,1%): 
có 04 trường hợp là hội chứng Down (3,4%); 02 
trường hợp là bất thường cấu trúc NST (1,7%). 
3.2. Mối liên quan của một số yếu tố với 
kết quả NSTĐ thai nhi 
3.2.1. Liên quan tuổi mẹ với kết quả 
NSTĐ thai nhi 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 
93 
Bảng 3.1. Liên quan của tuổi mẹ với 
NSTĐ tế bào ối 
Tuổi 
mẹ 
Kết quả NSTĐ thai nhi 
OR 
95%C
I 
Bất thường 
(n,%) 
Bình thường 
(n,%) 
≥ 35 5 (8,3) 55 (91,7) 
5,2 
2,3 – 
45,8 < 35 1 (1,7) 57 (98,3) 
Nhận xét: Tỷ lệ chọc ối cho kết quả bất 
thường NSTĐ thai nhi ở nhóm mẹ ≥ 35 tuổi là 
8,3% cao gấp 5,2 lần so với nhóm mẹ < 35 tuổi 
là 1,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 
0,05. 
3.2.2. Liên quan của XNSL không xâm 
lấn với kết quả NSTĐ thai nhi 
Bảng 3.2. Liên quan giữa XNSL và kết 
quả chọc ối 
XNSL 
Kết quả NSTĐ 
thai nhi 
OR 
95
%C
I 
Bất 
thường 
(n,%) 
Bình 
thường 
(n,%) 
Nguy cơ cao 5 (5,2) 92 (94,8) 
1,1 
0,1 
–9,8 Nguy cơ thấp 1 (4,8) 20 (95,2) 
Nhận xét: Trong 97 trường hợp chọc ối do 
có XNSL nguy cơ cao: có 5 trường hợp bất 
thường NST chiếm tỷ lệ 5,2% cao gấp 1,1 lần so 
với nhóm thai phụ có XNSL nguy cơ thấp, tuy 
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống 
kế (p>0,05). 
3.2.3. Liên quan giữa siêu âm hình thái 
tới kết quả NSTĐ thai nhi 
Bảng 3.3. Liên quan giữa siêu âm hình 
thái với kết quả chọc ối 
Siêu âm 
hình thái 
Kết quả NSTĐ 
thai nhi 
OR 
95%
CI 
Bất 
thường 
(n,%) 
Bình 
thường 
(n,%) 
Bất thường 2 (22,2) 7 (77,8) 
6,0 
3,1 – 
25,9 Bình thường 4 (3,7) 105(96,3) 
Nhận xét: Số trường hợp siêu âm hình thái 
thai nhi bất thường có kết quả chọc ối bất 
thường cao gấp 6,0 lần so với nhóm siêu âm 
hình thai thai nhi bình thường. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p< 0,05. 
3.2.4. Liên quan giữa tiền sử yếu tố 
nguy cơ và kết quả NSTĐ thai nhi 
Bảng 3.4. Liên quan giữa tiền sử bản 
thân và gia đình với kết quả chọc ối 
Tiền sử bản 
thân và gia 
đình 
Kết quả NSTĐ thai nhi 
Bất thường 
(n,%) 
Bình thường 
(n,%) 
Bất thường 0 (0,0) 2 (100) 
Bình thường 6 (5,2) 110(94,8) 
Nhận xét: Cả 02 trường hợp chọc ối do tiền 
sử thai phụ và gia đình bất thường đều có kết 
quả nhiễm sắc đồ thai nhi bình thường, 06 
trường hợp kết quả chọc ối bất thường đều là 
những thai phụ không có gì đặc biệt về tiền sử. 
IV. BÀN LUẬN 
4.1. Kết quả phân tích nhiễm sắc thể tế 
bào ối. Trong nghiên cứu của chúng tôi ở Biểu 
đồ 3.1 cho thấy trong số 118 trường hợp chọc ối 
trên những thai phụ có nguy cơ cao sinh con bất 
thường NST: có 112 mẫu nước ối có NSĐ thai 
bình thường (94,9%), 06 NSTĐ thai bất thường 
được chẩn đoán, chiếm tỷ lệ 5,1%. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tương tự 
như của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trang[4]. 
Theo tác giả, tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể 
chiếm 9,1%. Nghiên cứu của Trần Danh Cường 
(2005) tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, tỷ lệ 
NSTĐ thai bệnh lý rất cao chiếm 42,1%[3]. 
Aiexyoi E cho thấy kết quả NSTĐ thai của 122 
trường hợp chọc ối do tăng KSSG là 14,75% [5]. 
So với các nghiên cứu trên thì tỷ lệ gặp thai bất 
thường NST trong nghiên cứu của chúng tôi thấp 
hơn. Đặng Lê Dung Hạnh [6], chọc ối 140 trường 
hợp có XNSL nguy cơ cao tìm thấy 9 trường hợp 
thai bất thường NST với tỷ lệ 6%. 
Trong số 06 trường hợp thai bất thường NST: 
bất thường số lượng NST là 04 trường hợp và 
bất thường cấu trúc NST là 02 trường hợp. Cả 4 
trường hợp bất thường NST đều là Trisomy 21 
(hội chứng Down), không gặp bất thường các 
Trisomy khác như hội chứng Ewards hay hội 
chứng Patau. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị 
Hoàng Trang cũng cho kết quả tương tự: bất 
thường về hội chứng Down là 47,5%[4]. Nghiên 
cứu của các tác giả Sung-Hee Han [7], Dragoslav 
Bukvic [8] cũng cho thấy tỷ lệ gặp thai hội chứng 
Down là cao nhất, chiếm 36,9% và 78,9% tổng 
số các trường hợp thai bất thường NST. 
Có 02 trường hợp bất thường cấu trúc NST: 
chiếm 33,3% các trường hợp kết quả chọc ối bất 
thường (01 trường hợp là đa hình lặp đoạn vùng 
dị NST số 1 và 01 trường hợp là mất đầu mút 
NST X). Theo tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trang 
số trường hợp bất thường về cấu trúc NST chiếm 
11,1%. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi 
là cao hơn so với tác giả Nguyễn Hoàng Trang có 
lẽ là do sự sai khác trong số lượng đối tượng 
nghiên cứu [4]. 
4.2. Mối liên quan của một số yếu tố tới 
kết quả NSTĐ thai nhi 
Liên quan tuổi mẹ tới kết quả NSTĐ thai 
nhi. Kết quả ở Bảng 3.1 cho thấy: bất thường 
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021 
94 
NST phát hiện ở 5/60 trường hợp (8,3%) trong 
nhóm mẹ ≥ 35 tuổi, 01/58 trường hợp (1,7%) 
trong nhóm mẹ <35 tuổi. Tỷ lệ chọc ối cho kết 
quả bất thường NST thai nhi nhóm mẹ ≥ 35 tuổi 
cao gấp 5,2 lần so với nhóm mẹ < 35 tuổi. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Kết quả 
này tương tự nghiên cứu của Charlotte [9], tỷ lệ 
thai bất thường NST ở 2 nhóm tuổi mẹ là 10,9% 
và 3,2%. 
Chúng tôi tin rằng sàng lọc huyết thanh có 
thể hạn chế được số chọc ối theo tuổi mẹ, 
nhưng chọc ối vẫn có thể thực hiện trực tiếp trên 
những trường hợp mẹ lớn tuổi mà không có kết 
quả sàng lọc huyết thanh. 
Liên quan của XNLS không xâm lấn tới 
kết quả NSTĐ thai nhi. Theo kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi ở Bảng 3.2, trong số 97 thai 
phụ có XNSL nguy cơ cao, thai bất thường NST 
tìm thấy ở 05 trường hợp chiếm tỉ lệ 5,2%, phù 
hợp theo y văn mô tả tỷ lệ này dao động từ 
1,5%-10% [6]. Chọc ối cho kết quả bất thường 
ở nhóm xét nghiệm sàng lọc nguy cơ cao gấp 
1,1 lần so với nhóm thai phụ có xét nghiệm sàng 
lọc nguy cơ thấp nhưng sự khác biệt này không 
có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
Mục đích của XNSL để sàng lọc nguy cơ thai 
mắc hội chứng Down, hội chứng Edwards, hở ống 
thần kinh và phát hiện bất kỳ bất thường NST nào 
khác. Trong số 97 thai phụ có XNSL nguy cơ cao 
đã phát hiện được 03 thai mắc hội chứng Down và 
02 thai bị bất thường về cấu trúc NST. 
Các test sàng lọc trước sinh chính là phòng 
bệnh cấp 2, giúp phát hiện sớm các trường hợp 
thai có nguy cơ cao bị bất thường NST hoặc bị dị 
tật bẩm sinh, nhưng để chẩn đoán xác định thì 
cần tới những kỹ thuật chuyên môn sâu hơn như 
chọc ối hay sinh thiết gai rau và gần đây là xét 
nghiệm NIPT dựa trên cơ sở phát hiện AND của 
thai trong huyết thanh mẹ[8]. 
Liên quan giữa siêu âm hình thái tới kết 
quả NSTĐ thai nhi. Kết quả Bảng 3.3 cho thấy: 
9 trường hợp siêu âm thai có hình ảnh bất 
thường đơn độc, tức là không kèm theo các yếu 
tố nguy cơ khác như tuổi mẹ hay XNSL nguy cơ 
cao Trong đó có 02 mẫu nước ối có kết quả 
NST bất thường, chiếm tới 22,2%. Còn ở nhóm 
siêu âm hình thái học thai nhi bình thường, chỉ 
có 04/109 trường hợp thai bất thường NST 
chiếm 3,7%. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị 
Hoàng Trang cũng cho kết quả tương tự: thai 
bất thường NST có hình ảnh siêu âm bất thường, 
chiếm tỷ lệ 26,4% các trường hợp bất thường 
NST [4]. Như vậy, hình thái học thai nhi bất 
thường nhờ siêu âm làm tăng nguy cơ thai bất 
thường NST lên 6,0 lần (p<0,05). Qua đó, có thể 
nói sàng lọc trước sinh bằng siêu âm hình thái có 
giá trị dương tính cao nhất trong số các chỉ định 
chọc ối. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên 
cứu của nhiều tác giả Việt Nam và trên thế giới. 
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.4 cho thấy: 02 
thai phụ chọc ối do có tiền sử đẻ con dị tật hay 
bất thường NST, tuy nhiên không có trường hợp 
nào thai bất thường NST được chẩn đoán bởi 
chọc ối. Có thể do cỡ mẫu của chúng tôi còn hạn 
chế và không có đầy đủ thông tin về nhiễm sắc 
đồ của thai phụ và chồng (cả hai trường hợp tiền 
sử gia đình, bản thân sinh con dị tật này đều 
không làm công thức NST) nên khó có thể kết 
luận về nguy cơ thai thật sự bất thường NST trên 
nhóm đối tượng này. Trong nghiên cứu của tác 
giả Nguyễn Thị Hoàng Trang chỉ có 4 trường hợp 
thai phụ và chồng có công thức NST là chuyển 
đoạn, thì trong cả 4 trường hợp này NSĐ thai 
đều có kết quả bất thường như của bố hoặc của 
mẹ[4]. 
Điều này gợi ý rằng những gia đình có nguy cơ 
cao sinh con bất thường NST đều nên được làm 
chẩn đoán trước sinh để có thể ngăn chặn việc 
cho ra đời những đứa trẻ bị bất thường NST. 
V. KẾT LUẬN 
Tỷ lệ chọc ối cho kết quả bất thường NST thai 
nhi ở nhóm mẹ ≥ 35 tuổi cao gấp 5,2 lần so với 
nhóm mẹ < 35 tuổi (p< 0,05). Nhóm siêu âm 
hình thái thai nhi bất thường có kết quả chọc ối 
bất thường cao gấp 6,0 lần so với nhóm siêu âm 
hình thai thai nhi bình thường (p< 0,05). 
VI. KIẾN NGHỊ 
Phương pháp chọc ối, phân tích NST thai nhi 
được khuyến cáo, áp dụng trong chẩn đoán 
trước sinh để phát hiện chính xác các thai có dị 
tật bẩm sinh do di truyền. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phùng Như Toàn (2003). Khảo sát karyotyp thai 
nhi qua nuôi cấy tế bào ối trong chẩn đoán tiền sản, 
Nội Sản Phụ khoa, số đặc biệt 2003, tr. 278-282. 
2. Hoàng Thị Ngọc Lan, Nguyễn Việt Hùng, 
Trịnh Văn Bảo, Trần Thị Thanh Hương 
(2004). Chẩn đoán xác định một số dị tật thai nhi 
bằng phân tích nhiễm sắc thể tế bào ối nuôi cấy, 
Tạp trí nghiên cứu y học, tập 28, số 2, tr. 5-12. 
3. Trần Danh Cường (2005). Một số nhận xét về 
kết quả siêu âm hình thái thai nhi trong chẩn đoán 
trước sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Nội 
san Sản Phụ khoa, sổ đặc biệt, tr. 336-347 
4. Nguyễn Thị Hoàng Trang (2011). Đáng giá kết 
quả chọc ối phân tích nhiễm sắc thể thai nhi tại 
Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương 5 năm 2006-2011. 
Luận văn thạc sỹ y học. Đại học y Hà Nội 
5. Aiexyoi E et al (2009). Predictive value of 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 
95 
increased nuchal translucency as a screening test for 
the detection of fetal chromosomal abnomalities, J 
Matern Fetal Neonatal Med, 22(10): 857-62 
6. Đặng Lê Dung Hạnh, Nguyễn Vạn Thông 
(2007). Đánh giá chương trình tầm soát hội 
chứng Down trong thai kỳ bằng xét nghiệm sinh 
hóa tại Bệnh viện Hùng Vương, Tạp chí Phụ Sản, 
03-04, tr.65-79. 
7. Sung-Hee Han, M.Đ., Jeong-Wook An, M.T. et 
al (2008). Clinical and cytogenetic findings on 
31.615 mid-trimester amniocenteses, Korean JLab 
Med 2008; 28: 378-85. 
8. Dragoslav Bukvic, Margherita Fanelli, Guanti 
Ginevra, Nenad Bukvic (2011). Justifiability of 
amniocentesis on the basis of positive findings of 
triple test, ultrasound scan and advanced maternal 
age, Acta Medica Academica 2017; 40(1): 10-16. 
9. Charlotte K Ekelund et al (2008). Impact of a 
new national screening policy for Down’s syndrome 
in Denmark: population based cohort study, 
BMJ2008; 337: 1-7. 
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI 
CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2016 
Hoàng Thăng Tùng1, Võ Thị Thanh1 
 Lưu Lan Anh1, Đinh Ngọc Sỹ2 
TÓM TẮT25 
Nhiễm khuẩn Bệnh viện (NKBV) là hậu quả không 
mong muốn trong thực hành khám, chữa bệnh và 
chăm sóc người bệnh. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 
một trong những chỉ số quan trọng phản ánh chất 
lượng chuyên môn của bệnh viện, liên quan đến sự an 
toàn của người bệnh và nhân viên y tế (NVYT); Mục 
tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức vệ sinh tay (VST), 
xác định tỷ lệ tuân thủ thực hành VST của NVYT tại 
các khoa lâm sàng Bệnh viện Phổi Trung ương năm 
2016; Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả 
cắt ngang; Kết quả: Tỷ lệ kiến thức VST của NVYT 
như sau: Giỏi, khá đạt 80,8 %; trung bình 19,2%. Tỷ 
lệ tuân thủ thực hành VST chung là 55,9 % trong đó 
tuân thủ theo từng đối tượng là: Bác sĩ đạt 42,3%, 
ĐD/KTV đạt 59,6%, Hộ lí đạt 46.9%. Tỷ lệ tuân thủ 
thực hành VST ở trình độ cao đẳng là cao nhất đạt 
69,3% và thấp nhất là trình độ sau Đại học đạt 
17,9%, Khối Cấp cứu – Hồi sức tích cực cao nhất đạt 
69,1/%, thấp nhất là khối Nội đạt 50,6%. Khoa cao 
nhất là khoa Hồi sức tích cực đạt 72,7%, thấp nhất là 
Ngoại Tổng hợp đạt 38.8%; Kết luận: Tỷ lệ kiến thức 
của NVYT tế đạt trên mức trung bình đạt 73%, tỷ lệ 
chung tuân thủ vệ sinh tay đạt 55,9%, tỷ lệ bỏ lỡ cơ 
hội VST của Bác sĩ 57,7%, trong đó 77,4% bỏ lỡ cơ 
hội VST do chưa có phương tiện VST khi khám bệnh, 
chữa bệnh, chỉ còn 22,6% bỏ lỡ VST khi có phương 
tiện VST. 
Từ khóa: Tuân thủ, Vệ sinh tay. 
SUMMARY 
CURRENT SITUATION OF HAND HYGIENE 
COMPLIANCE OF MEDICAL STAFF IN 
1Bệnh viện Phổi Trung ương 
2Hội Lao và Bệnh Phổi Việt nam 
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thăng Tùng 
Email: hoangtungbvp@gmail.com 
Ngày nhận bài: 22.10.2020 
Ngày phản biện khoa học: 25.11.2020 
Ngày duyệt bài: 8.12.2020 
CLINICAL DEPARTMENTS AT NATIONAL 
LUNG HOSPITAL IN 2016 
Hospital Infection is an unintended consequence of 
practicing medical care and caring for patients. 
Hospital infection rates are one of the key indicators 
that reflect the quality of the hospital's expertise, 
relative to the safety of patients and medical staff. 
Objectives: Description of the knowledge with hand 
hygiene, surveys compliance rate of hand hygiene 
practices and surveys some related factors to hand 
hygiene compliance of medical staff at Clinical 
National Lung Hospital in 2016; Methods: Describe 
prospective analysis; Results: The rate of hand 
hygiene knowledge of medical staff as follows: 
Excellent, and good in 80.8%; average in 
19.2%. Compliance rate overall hand hygiene 
practices is 55.9% which comply with each object is: 
doctors: 42.3%, Nurses / technicians: 59.6%, Nurse’s 
aid: 46.9%. Compliance rate of hand hygiene 
practices is the highest in collegiat (69.3%0 and the 
lowest of postgraduate qualifications (17.9%), Division 
of Emergency and Intensive Care Unit - is highest 
(69,1%), the lowest (50.6%) in f the Interior 
departements. The Intensive Care Unit is the highest 
(72.7%), the lowest was 38.8% in surgery 
division. Conclusions: The rate of knowledge of 
health care workers on an average gain reached 73%, 
the rate of hand hygiene compliance General 55.9%, 
the proportion of missed opportunities of hand 
hygiene Doctor. 57.7%, 77.4% of which miss the 
opportunity to hand hygiene by no means hand 
hygiene when medical examination, treatment and 
care but the patients, 22.6% missed only Hand 
hygiene when sanitation facilities west. 
Keyword: Hand hygiene, compliance 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm khuẩn Bệnh viện là hậu quả không 
mong muốn trong thực hành khám chữa bệnh và 
chăm sóc người bệnh[1],[2]. Tỷ lệ NKBV là một 
trong những chỉ số quan trọng phản ánh chất 
lượng chuyên môn của bệnh viện, liên quan đến 

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_ket_qua_choc_oi_trong_c.pdf