Tìm hiểu kiến thức, thái độ của cha mẹ và chất lượng cuộc sống trẻ bị bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai

Mục tiêu: tìm hiểu thực trạng kiến thức của cha/mẹ có con mắc bệnh thận mạn và đánh

giá chất lượng cuộc sống của trẻ bị bệnh thận mạn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả

cắt ngang qua phỏng vấn cha mẹ và đánh giá chất lượng cuộc sống của 115 trẻ được chẩn đoán và

điều trị bệnh thận mạn tại khoa Nhi, bệnh viện Bạch Mai bằng bộ câu hỏi và bảng đánh giá chất

lượng cuộc sống PedsQL 4.0. Kết quả: tỷ lệ cha/mẹ hiểu biết về bệnh thận mạn là kéo dài hay tái

phát khá cao 90,4% và 89,4%. Tỷ lệ cha/mẹ biết cần theo dõi trẻ tại nhà bằng đo huyết áp và theo

dõi cân nặng là 56,5% và 60,8%. Nguồn thông tin cha/mẹ nhận được hầu hết từ nhân viên y tế

(48,2%) tiếp theo là từ mạng xã hội (23%). Trên 50% cha/mẹ nhận thấy nguồn thông tin từ nhân

viên y tế có ích, trong khi đó 33% cha/mẹ trẻ nhận thấy thông tin từ mạng xã hội không có ích. Tổng

điểm chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh thận mạn là 21,9 ± 14,9 điểm cao hơn so với mức trung

bình bình ở trẻ bình thường, trong đó mức độ ảnh hưởng nhiều nhất là lĩnh vực thể chất và học

tập.Tổng điểm chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh thận mạn được nhân viên y tế tư vấn thấp hơn

nhóm không nhận được tư vấn từ nhân viên y tế. Sự khác về tổng điểm chất lượng cuộc sống của

trẻ mắc bệnh thận mạn với nghề nghiệp của cha/mẹ không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Cần tăng

cường công tác tuyên truyền hoặc cung cấp kiến thức để nâng cao hơn nữa nhận thức của cha/mẹ có

con mắc bệnh thận mạn trong việc thực hành chăm sóc theo dõi tại nhà cho trẻ và nâng cao chất

lượng cuộc sống cho trẻ.

Tìm hiểu kiến thức, thái độ của cha mẹ và chất lượng cuộc sống trẻ bị bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai trang 1

Trang 1

Tìm hiểu kiến thức, thái độ của cha mẹ và chất lượng cuộc sống trẻ bị bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai trang 2

Trang 2

Tìm hiểu kiến thức, thái độ của cha mẹ và chất lượng cuộc sống trẻ bị bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai trang 3

Trang 3

Tìm hiểu kiến thức, thái độ của cha mẹ và chất lượng cuộc sống trẻ bị bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai trang 4

Trang 4

Tìm hiểu kiến thức, thái độ của cha mẹ và chất lượng cuộc sống trẻ bị bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai trang 5

Trang 5

Tìm hiểu kiến thức, thái độ của cha mẹ và chất lượng cuộc sống trẻ bị bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai trang 6

Trang 6

Tìm hiểu kiến thức, thái độ của cha mẹ và chất lượng cuộc sống trẻ bị bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 8340
Bạn đang xem tài liệu "Tìm hiểu kiến thức, thái độ của cha mẹ và chất lượng cuộc sống trẻ bị bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tìm hiểu kiến thức, thái độ của cha mẹ và chất lượng cuộc sống trẻ bị bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai

Tìm hiểu kiến thức, thái độ của cha mẹ và chất lượng cuộc sống trẻ bị bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 
84 
Original Article 
Knowledge, Attitude of Parents’s and Quality of Life in 
Children with Chronic Kidney Disease 
Pham Van Dem*, Le Thi Thu Hoai 
Department of Pediatrics, Bach Mai Hospital, 78 Giai Phong, Dong Da, Hanoi, Vietnam 
Received 29 Januaruy 2020 
Revised 20 February 2020; Accepted 20 March 2020 
Abstract: Objectives: To identify the percentage of parents having the correct knowledge of caring 
their children and evaluable quality of life in children with chronic kidney diseases. Subject and 
method: descriptive cross sectional study and evaluated the Pediatric Quality of Life Inventory 
(PedsQL) 4.0 Generic Core Scales of 115 children with chronic kidney diseases (CKD) and their 
parents who treated at Department of Pediatric of Bach Mai hospital. Results: the parents’ correct 
knowledge about CKD was persistant and relapse (90,4% and 89,4%). The sourse of information 
parents’s from medical staffs was 48,2% and 23% from social networking. Over 50% of parents 
thought that knowledge getting from medical staffs was necessary. Beside that 33% of parents 
thought that information gettinh from social networking was harmful. Total quality of life score of 
children with CKD was 21,9 ± 14,9 point. Physical and learning field were more effective. However, 
total quality of life score of children with CKD whose parents got consulting of medical staffs was 
lower than wothout medical staffs’s consulting. The difference between total quality of life score of 
children with CKD and job of parents was not is not statistically significant. Conclusion: the supply 
more information will help parents understand their role in co-operation with medical staffs to help 
the children integrate into the normal society and enhance their quality of life. 
Keywords: Knowledge,chronic kidney diseases.*
________ 
* Corresponding author. 
 E-mail address:phamdemhd@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4200 
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 
 85 
Tìm hiểu kiến thức, thái độ của cha mẹ và chất lượng cuộc 
sống trẻ bị bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai 
Phạm Văn Đếm*, Lê Thị Thu Hoài 
Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai,78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 29 tháng 01 năm 2020 
Chỉnh sửa ngày 20 tháng 2 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 3 năm 2020 
Tóm tắt: Mục tiêu: tìm hiểu thực trạng kiến thức của cha/mẹ có con mắc bệnh thận mạn và đánh 
giá chất lượng cuộc sống của trẻ bị bệnh thận mạn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả 
cắt ngang qua phỏng vấn cha mẹ và đánh giá chất lượng cuộc sống của 115 trẻ được chẩn đoán và 
điều trị bệnh thận mạn tại khoa Nhi, bệnh viện Bạch Mai bằng bộ câu hỏi và bảng đánh giá chất 
lượng cuộc sống PedsQL 4.0. Kết quả: tỷ lệ cha/mẹ hiểu biết về bệnh thận mạn là kéo dài hay tái 
phát khá cao 90,4% và 89,4%. Tỷ lệ cha/mẹ biết cần theo dõi trẻ tại nhà bằng đo huyết áp và theo 
dõi cân nặng là 56,5% và 60,8%. Nguồn thông tin cha/mẹ nhận được hầu hết từ nhân viên y tế 
(48,2%) tiếp theo là từ mạng xã hội (23%). Trên 50% cha/mẹ nhận thấy nguồn thông tin từ nhân 
viên y tế có ích, trong khi đó 33% cha/mẹ trẻ nhận thấy thông tin từ mạng xã hội không có ích. Tổng 
điểm chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh thận mạn là 21,9 ± 14,9 điểm cao hơn so với mức trung 
bình bình ở trẻ bình thường, trong đó mức độ ảnh hưởng nhiều nhất là lĩnh vực thể chất và học 
tập.Tổng điểm chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh thận mạn được nhân viên y tế tư vấn thấp hơn 
nhóm không nhận được tư vấn từ nhân viên y tế. Sự khác về tổng điểm chất lượng cuộc sống của 
trẻ mắc bệnh thận mạn với nghề nghiệp của cha/mẹ không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Cần tăng 
cường công tác tuyên truyền hoặc cung cấp kiến thức để nâng cao hơn nữa nhận thức của cha/mẹ có 
con mắc bệnh thận mạn trong việc thực hành chăm sóc theo dõi tại nhà cho trẻ và nâng cao chất 
lượng cuộc sống cho trẻ. 
Từ khóa:Kiến thức cha mẹ, chất lượng cuộc sống ở trẻ, bệnh thận mạn. 
1. Đặt vấn đề* 
Bệnh thận mạn tính, tiến triển trong nhiều 
năm và có thể tái phát nhiều lần trong năm. 75% 
________ 
* Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email:phamdemhd@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4200 
trẻ mắc bệnh tái phát, đặc biệt là trong giai đoạn 
đầu của bệnh [1]. Trẻ bị bệnh thường xuyên phải 
đến bệnh viện nên sẽ làm ảnh hưởng đến chất 
lượng cuộc sống và sự phát triển của trẻ. Sức 
P.V. Dem, L.T.T. Hoai / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 
86 
khỏe được định nghĩa không chỉ khỏe mạnh về 
thể chất mà còn thoải mái về tinh thần [2, 3]. 
Chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân bị bệnh 
mạn tính ngày càng được quan tâm của các thầy 
thuốc lâm sàng. Nhiều nhà lâm sàng đã sử dụng 
thang điểm chất lượng cuộc sống để làm công cụ 
đánh giá, hiện tại c ...  trẻ và cha/mẹ có trẻ được chẩn đoán mắc 
bệnh thận mạn tính (thời gian bị bệnh trên 3 
tháng) tại Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai từ 
tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018. 
Tiêu chuẩn loại trừ: 
 Bố mẹ trẻ (người phỏng vấn) được chẩn 
đoán có bệnh lý Rối loạn tâm thần, chậm phát 
triển tâm thần (bởi bác sỹ chuyên khoa); Bệnh 
nhân có kèm các bệnh lý ảnh hưởng tới chức 
năng nhận thức (chậm phát triển trí tuệ, tâm thần 
phân liệt, tự kỷ, bại não,), rối loạn cảm xúc 
hành vi trước khi mắc bệnh (được xác định 
chẩn đoán bởi các bác sỹ chuyên khoa); Bệnh 
nhân có kèm các rối loạn về chức năng vận 
động, dị tật bẩm sinh phối hợp (tim bẩm sinh, 
dị tật não,...) 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên phỏng 
vấn trực tiếp cha/mẹ có con mắc bệnh thận mạn. 
Công cụ đánh giá là bảng kiểm câu hỏi mở dành 
cho cha mẹ. Bộ đánh giá chất lượng cuộc sống 
PedsQL 4.0 dành cho trẻ. 
- Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện, 
chọn toàn bộ cha/mẹ chăm sóc trẻ mắc bệnh thận 
mạn, trẻ mắc bệnh thận mạn điều trị nội trú đủ 
tiêu chuẩn và tình nguyện tham gia 
- Phương pháp thu thập thông tin: Bộ câu hỏi 
phỏng vấn được thiết kế sẵn, trả lời các câu hỏi 
mở. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở trẻ mắc 
bệnh thận mạn dựa vào phỏng vấn trực tiếp theo 
thang điểm đánh giá chất lượng cuộc sống trẻ em 
(PedsQL 4.0) của Trung tâm sức khỏe Sandiego, 
California [4]. 
- Thu thập và xử lý số liệu: số liệu được làm 
sạch và nhập số liệu, xử lí và phân tích trên phần 
mềm SPSS 16.0. 
3. Kết quả nghiên cứu 
Hình 1. Biểu đồ phân bố tỷ lệ kiến thức nhận thức 
của cha/mẹ về bệnh thận mạn. 
Nhận xét: Đa số cha/mẹ có con mắc hội 
chứng thận hư đều nhận thức đây là bệnh kéo dài, 
hay tái phát tỷ lệ tương ứng là 90,4% và 89,4%. 
75% cha/mẹ biết đây là bệnh có protein trong 
nước tiểu. 
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Protein 
trong 
nước 
tiểu
Chế độ 
ăn hạn 
chế 
muối
Bệnh 
có thể 
chữa 
khỏi
Điều trị 
kéo dài
Tái
phát
75.5%
62.9%
66.8%
90.4% 89.4%
24.5%
30.8% 33.2%
9.6% 10.6%
Có Không
P.V. Dem, L.T.T. Hoai / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 
87 
Bảng 1. Tỷ lệ kiến thức cha/mẹ về chế độ ăn hạn chế 
muối cho trẻ 
Thời gian n N % 
Khi có phù 40 115 34,8 
Trong suốt thời 
gian điều trị 
78 115 67,8 
Không biết 15 115 13,1 
Nhận xét: 67,8% cha/mẹ biết cần duy trì 
chế độ ăn hạn chế muối trong suốt thời gian 
điều trị bệnh. 
Bảng 2. Kết quả phân bố kiến thức cha/mẹ về theo 
dõi trẻ bệnh thận mạn tại nhà 
Theo dõi nước tiểu n N % 
Đo huyết áp tại nhà 65 115 56,5 
Số lượng nước tiểu, 
cân nặng 
70 115 60,8 
Thử nước tiểu bằng 
que thử 
55 115 47,8 
Không biết 18 115 16,6 
Nhận xét: 82,6% cha/mẹ trẻ tuân thủ lịch tái 
khám, vẫn còn 16,6% cha/mẹ trẻ không biết cách 
theo dõi sức khỏe cho con tại nhà. 
Hình 2. Biểu đồ nguồn kiến thức cha/mẹ tìm hiểu về 
bệnh của con. 
Nhận xét: 48% cha/mẹ đã nhận được thông 
tin từ nhân viên y tế, 23% cha/mẹ tìm hiểu thông 
tin bệnh của con qua mạng xã hội, 10% vẫn 
không có thông tin kiến thức. 
Hình 3. Biểu đồ vai trò của nguồn kiến thức của 
cha/mẹ về bệnh của con. 
Nhận xét: Tỷ lệ cha/mẹ thấy kiến thức nhận 
từ nhân viên y tế có ích cao hơn so với nhận từ 
mạng xã hội, 33% thấy mạng xã hội không có ích. 
Bảng 3. Kết quả điểm trung bình chất lượng cuộc 
sống của trẻ bị bệnh thận mạn 
Khó khăn về các lĩnh vực của chất 
lượng cuộc sống 
Điểm trung 
bình QOL* 
Về lĩnh vực thể chất 7,6 ±7,1 
Về lĩnh vực cảm xúc 5,4 ± 3,9 
Về lĩnh vực quan hệ bạn bè & XH 4,7 ± 3,3 
Về học tập 7,6 ± 5,7 
Chất lượng sống chung 21,9 ± 14,9 
*: QOL (quality of life): Chất lượng cuộc sống 
Nhận xét: Khó khăn về các lĩnh vực thể chất 
và lĩnh vực học tập có điểm cao. Điểm chất 
lượng cuộc sống về lĩnh vực quan hệ bạn bè và 
xã hội có điểm thấp hơn. 
Bảng 4. Kết quả điểm trung bình QOL và đặc điểm 
chung của trẻ bị bệnh thận mạn 
Đặc điểm chung 
Điểm 
QOL* 
SD p 
Giới 
Nam (75,8%) 20,1 14,6 > 
0,05 Nữ (24,2%) 18,5 14,7 
Nhóm 
tuổi 
6-12 (74,2%) 20,9 15,5 
> 
0,05 
12-15 (18,8%) 15,1 10,9 
15-16 (7%) 19,9 12,5 
Địa dư 
Nông thôn 
(70,3%) 
19,9 14,9 
> 
0,05 Thành thị 
(29,7%) 
19,3 13,9 
 *: QOL (quality of life): Chất lượng 
cuộc sống 
48%
23%
19%
10%
Nhân viên y 
tế
Mạng xã hội
Bạn bè xung 
quanh
Không biết
0
10
20
30
40
50
60
Rất có ích Có ích Không có
ích
Nhân 
viên y tế
Mạng xã 
hội
38%
33 %
59%
40%
33%
3%
P.V. Dem, L.T.T. Hoai / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 
88 
Nhận xét: Điểm QOL trung bình không có sự 
khác biệt giữa nam và nữ, giữa thành phố và 
nông thôn. Điểm QOL của trẻ ở độ tuổi cấp I (6-
12 tuổi) cao nhất (20,9 ± 15,5). Tuy nhiên sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 
Bảng 5. So sánh điểm QOL về các lĩnh vực của trẻ 
với nguồn kiến thức của cha mẹ 
*: QOL (quality of life): Chất lượng cuộc sống 
Nhận xét: Điểm trung bình QOL về lĩnh vực 
thể chất về lĩnh vực học tập của nhóm trẻ có 
cha/mẹ được tư vấn vủa nhân viên y tế cao hơn 
nhóm không được tư vấn từ nhân viên y tế, tuy 
nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với 
p>0,05. 
Bảng 6. So sánh điểm chất lượng cuộc sống của trẻ 
với nghề nghiệp của cha/mẹ 
 Điểm 
Q QQL 
Nghề nghiệp 
Điểm trung bình 
QOL* 
p 
Tổng điểm 
QOL 
SD 
Công nhân 20,1 14,6 0,059 
Nông dân 18,5 14,7 0,15 
Trí thức 20,9 15,5 0,825 
Lao động tự do 15,1 10,9 0,75 
*: QOL (quality of life): Chất lượng cuộc sống 
Nhận xét: Tổng điểm trung bình QOL nhóm 
trẻ có cha/mẹ có nghề nghiệp là nông dân và lao 
động tự do thấp hơn nhóm có ch/mẹ là trí thức 
và công nhân, tuy nhiên sự khác biệt này không 
có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
4. Bàn luận 
4.1. Đặc điểm chung về kiến thức, thái độcủa 
cha/mẹ có con bị bệnh thận mạn 
Theo kết quả trong Hình 1, hầu hết cha/mẹ 
có kiến thức hiểu biết khá đầy đủ về bệnh thận 
mạn, theo đó 75,5% trong số họ biết rằng đó là 
bệnh có protein trong nước tiểu, 69,2% biết rằng 
trẻ cần chế độ ăn ít muối trong thời gian điều trị 
và 90,4% cha/mẹ biết rằng đây là một bệnh điều 
trị lâu dài. Cuối cùng, 89,4% cha/mẹ biết rằng 
bệnh này dễ tái phát và thường xuyên tái phát. 
Tuy nhiên vẫn có 31,2% cha/mẹ không biết rằng 
bệnh này có thể chữa được. Như vậy cần phải tư 
vấn giải thích thêm cho cha/mẹ khi con bị bệnh 
và nhấn mạnh vai trò của điều trị để cha/mẹ yên 
tâm điều trị theo phác đồ cho con. Kết quả trong 
Bảng 1, cho thấy chỉ có 19,2% cha/mẹ biết rằng 
chỉ cho trẻ ăn ít muối khi trẻ bị phù và 67,8% 
cha/mẹ cho rằng trẻ cần ăn nhạt trong suốt thời 
gian của bệnh, 13,1% cha/mẹ trẻ không biết cần 
cho trẻ ăn chế độ ăn hạn chế muối. Trong nghiên 
cứu của Lê Thị Ngọc Dung [5], 22% cha/mẹ 
không biết rằng trẻ cần ăn nhạt khi bị phù, khi 
phù giảm hoặc hết, trẻ ăn chế độ ăn bình thường. 
Đây là điểm rất quan cần hướng dẫn cha/mẹ để 
chăm sóc trẻ tốt hơn. Ngoài ra, cha/mẹ cũng phải 
có kiến thức về các chế độ ăn khác như: hạn chế 
ăn chất béo, đường và tăng các loại thực phẩm 
giàu chất xơ. Theo kết quả nghiên cứu 2, thấy 
trên 55,5% cha/mẹ có con bị bệnh thận mạn theo 
dõi sức khỏe cho con tại nhà bằng đo huyết áp, 
60,8% biết theo dõi màu sắc nước tiểu và cân 
nặng, 47,8% biết thử nước tiểu bằng que thử, 
16,6% cha/mẹ vẫn chưa có kiến thức chăm sóc, 
theo dõi trẻ tại nhà. Kết quả trong Hình 2 cho 
thấy 48% cha/mẹ đã nhận được thông tin từ nhân 
viên y tế, 23% cha/mẹ tìm hiểu thông tin bệnh 
của con qua mạng xã hội, 10% vẫn không có 
thông tin kiến thức. Hiện nay với sự phát triển 
của khoa học và cộng nghệ cũng như điều kiện 
tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin khác nhau. 
Cha/mẹ trẻ cũng có điều kiện tìm hiểu thêm 
 Phân nhóm 
Lĩnh vực 
Điểm trung bình QOL* p 
Không có 
tư vấn của 
nhân y tế 
Có tư vấn 
của nhân 
viên y tế 
Về lĩnh vực 
thể chất 
7,2 ± 7,1 5,5 ± 4,5 0,059 
Về lĩnh vực 
cảm xúc 
4,8 ± 3,9 3,8 ± 3,4 0,15 
Về lĩnh vực 
quan hệ bạn 
bè & xã hội 
2,8 ± 3,4 2,3 ± 2,1 0,825 
Về học tập 7,1 ± 3,9 5,1 ± 4,1 0,75 
Chất lượng 
sống chung 
20,8 ± 15,1 16,3 ± 13,2 0,197 
P.V. Dem, L.T.T. Hoai / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 
89 
nhiều thông tin, kiến thức về bệnh và tình trạng 
sức khỏe của con. Tuy nhiên giá trị của những 
nguồn thông tin này cũng rất hạn chế do vậy đa 
số cha/mẹ trẻ vẫn cần đến sự trợ giúp của nhân 
viên y tế nơi trẻ điều trị. Mặt khác vẫn còn 10% 
cha/mẹ vẫn chưa hiểu biết hết về tình trạng bệnh 
của con. Kết quả trong Hình 3 cho thấy tỷ lệ 
cha/mẹ đánh giá kiến thức nhận từ nhân viên y 
tế có ích cao hơn so với nhận từ mạng xã hội, đặc 
biệt 33% cha/mẹ đã nhận thấy mạng xã hội 
không có ích trong việc chăm sóc trẻ bị bệnh thận 
mạn. Đây là một thông tin khá thú vị, thông qua 
đó cho thấy nhân viên y tế (bác sĩ điều trị, điều 
dưỡng) có vai trò khá quan trọng trong việc tư 
vấn cho cha/mẹ trẻ cũng như trẻ yên tâm, hợp tác 
điều trị nhằm đạt kết quả tốt nhất, tránh việc làm 
tự phát hoặc làm theo những thông tin không 
chính thống trên mạng xã hội gây ảnh hướng đến 
kết quả điều trị. 
4.2. Chất lượng cuộc sống của trẻ bị bệnh thận 
mạn và một số yếu tố ảnh hưởng 
Điểm trung bình của thang điểm đánh giá 
khó khăn về các lĩnh vực của chất lượng cuộc 
sống liên quan đến sức khỏe trên trẻ bị bệnh thận 
mạn khá cao (Bảng 3). Nếu so sánh với nhóm trẻ 
bị bệnh ung thư tại Bệnh viện Nhi Trung ương 
và nhóm trẻ khỏe mạnh trong nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Thanh Mai [6] được phỏng vấn bởi 
cùng một bộ câu hỏi PedsQL 4.0 thì chúng tôi 
thấy trẻ bị mắc bệnh thận mạn hay tái phát và có 
thể điều trị khỏi với thời gian điều trị kéo dài [1, 
3] ít gặp khó khăn trong các sinh hoạt thể chất, 
cảm xúc, xã hội, học tập trong thang điểm đánh 
giá về các lĩnh vực của chất lượng cuộc sống hơn 
nhóm trẻ bị bệnh ung thư. Điểm trung bình chất 
lượng cuộc sống về các khó khăn trong các lĩnh 
vực của chất lượng cuộc sống liên quan đến sức 
khỏe thể chất - hoạt động thể lực, lĩnh vực cảm 
xúc, về lĩnh vực xã hội và lĩnh vực học tập trong 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có điểm 
cao tương đương với nhóm trẻ bị bệnh viêm 
khớp, bệnh hen phế quản, đái tháo đường trong 
các nghiên cứu của Varni [4]. Tuy nhiên điểm 
trung bình chất lượng cuộc sống về lĩnh vực thể 
chất trong nghiên cứu của chúng tôi lại thấp hơn 
so với nhóm bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn 
cuối Vani [7]. Trong 115 bệnh nhân nghiên cứu, 
điểm trung bình của thang điểm đánh giá mức độ 
khó khăn về chất lượng cuộc sống chung của trẻ 
bị bệnh thận mạn gần tương tự nhau giữa các trẻ 
có độ tuổi khác nhau, giữa nam và nữ, giữa các 
vùng địa lý khác nhau (Bảng 4). Về giới trẻ bị 
bệnh thận mạn không có sự khác nhau về điểm 
trung bình của thang điểm đánh giá chất lượng 
sống chung có thể do trong nghiên cứu của 
chúng tôi bệnh nhân ở lứa tuổi nhỏ chủ yếu là 6-
12 tuổi chiếm đa số (75,8%), hơn nữa ở lứa tuổi 
này trẻ em nam và nữ chưa có sự khác biệt rõ 
ràng về sức khỏe thể chất cũng như sự khác biệt 
về tâm lý theo giới tính, điều này cũng phù hợp 
với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Mai [6]. 
Về nhóm tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi, 
điểm chất lượng cuộc sống chung không có sự 
khác biệt ở các độ tuổi khác nhau. Theo đó nhóm 
tuổi học sinh cấp I (từ 6-12 tuổi) có điểm trung 
bình chất lượng cuộc sống cao nhất 20,9 + 15,5 
(Bảng 4). Kết quả trong Bảng 5 cho thấy điểm 
trung bình QOL về lĩnh vực thể chất về lĩnh vực 
học tập của nhóm trẻ có cha/mẹ nhận được tư 
vấn của nhân viên y tế cao hơn nhóm không được 
tư vấn từ nhân viên y tế, tuy nhiên sự khác biệt 
chưa có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Kết quả 
này phù hợp với thực tế là nhân viên y tế đóng 
vai trò rất quan trọng trong việc tư vấn chăm sóc 
và điều trị cho trẻ, đặc biệt cần sự phối chặt chẽ 
của cha/mẹ và gia đình trẻ để đảm bảo tuân thủ 
điều trị. Kết quả nghiên cứu trong Bảng 6, cho 
thấy, tổng điểm trung bình QOL nhóm trẻ có 
cha/mẹ có nghề nghiệp là nông dân và lao động 
tự do thấp hơn nhóm có cha/mẹ là trí thức và 
công nhân, tuy nhiên sự khác biệt này không có 
ý nghĩa thống kê với p>0,05. Đây cũng là thông 
tin khá thú vị vì thông thường cha/mẹ là viên 
chức có thường có trình độ học vấn và có điều 
kiện tiếp xúc với nhiều nguồn kiến thức về bệnh 
tình của con hơn, tuy nhiên qua tìm hiểu thực tế 
thì trẻ có cha/mẹ là viên chức, công nhân ít có 
thời gian chăm trẻ hơn so với cha/mẹ tự do hoặc 
là nông dân. Có lẽ vì họ không bị giàng buộc thời 
gian nên giành nhiều thời gian chăm sóc trẻ hơn 
thông qua đó mà chất lượng chất lượng cuộc 
sống của trẻ phần nào cũng được cải thiện, do vậy 
tổng điểm chất lượng cuộc sỗng cũng thấp hơn 
P.V. Dem, L.T.T. Hoai / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 84-90 
90 
phần nào, nên vai trò chăm sóc trẻ vô cùng quan 
trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ. 
5. Kết luận 
Qua nghiên cứu 115 bệnh nhân bị bệnh thận 
mạn, chúng tôi rút ra những kết luận sau : 
- Cha/mẹ có kiến thức khá tốt về bệnh thận 
mạn, điều trị, chế độ ăn và theo dõi bệnh tại nhà 
cũng như tuân thủ điều trị. 
- Các thông tin nhận được từ nhân viên y tế 
được đánh giá là khá tích cực. 
- Chất lượng cuộc sống về lĩnh vực quan hệ 
bạn bè - xã hội của nhóm trẻ có bộ mặt Cushing 
và phù cơ quan sinh dục suy giảm hơn hẳn nhóm 
trẻ có biểu hiện các triệu chứng ngoại hình khác. 
-Trẻ có cha/mẹ là công nhân, viên chức có 
tổng điểm chất lượng cuộc sống cao hơn hẳn 
nhóm trẻ có cha/mẹ là nông dân, tự do. 
Tài liệu tham khảo 
[1] S.F. Chen and M. Chen, Complement Activation 
in Progression of Chronic Kidney Disease, Adv 
Exp Med Biol, 1165 (2019) 423-441. 
[2] M. Robert Kliegman, M.D. Priya Pais and Ellis 
D.Avner, Nephrotic syndrome, Nelson textbook of 
pediatrics, edition 19th, (2011). 
[3] Sách dược lý học lâm sàng, Tác dụng sinh lý và 
biến chứng của corticoid, Nhà xuất bản Y học, Hà 
Nội (2003), 596- 604. 
[4] J.W. Varni, The PedsQ LTM measurement model 
for the pediatric quality of life inventory [serial 
online], truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018 tại 
[5] Le Thi Ngoc Dung, Ngo Thi Kim Nhung, Tran 
Pham Dieu, Complications of nephrotic syndrome 
in Children,s Hospital 2, Ho Chi Minh city 
Medicine Journal 10 (2006) 31-36. (In 
Vietnamese). 
[6] Nguyen Thanh Mai, Nguyen Thu Le, Study quality 
of life in children with cancer post one year of 
diagnosis and treatment, resident doctor graduate 
thesis, Hanoi Medical University, 2011 (In 
Vietnamese). 
[7] W. Varni, C.A. Limbers, T.M. Burwinkle, 
Impaired health- related quality of life in children 
and adolescents with chronic conditions: a 
comparative analysis of 10 disease clusters and 33 
disease categories severities utilizing the PedsQL 
TM 4.0 generic core Scales, Health and Quality of 
Life Outcomes 5 (2007) 43-58.

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_kien_thuc_thai_do_cua_cha_me_va_chat_luong_cuoc_son.pdf