Tiếng Việt cổ và từ địa phương Nam Bộ trong Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của
Trong bài viết, chúng tôi tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của những câu ca dao đã được sưu tầm cách đây 128 năm trong sưu tập Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của. Chúng tôi tìm và giài thích những từ Việt cổ, từ địa phương Nam Bộ xuất hiện nhiều trong các câu ca dao khác nhau bằng cách tra cứu nghĩa của các từ đó trong Đại Nam quấc âm tự vị cũng của Huỳnh Tịnh Của biên soạn. Chúng tôi tìm hiểu tính Nam Bộ trong ngôn ngữ ca dao dân ca Nam Bộ được sưu tập ở cuối thế kỷ 19 thể hiện như thế nào thông qua từ địa phương và cách xưng hô đậm tính Nam Bộ, đồng thời giài nghĩa những câu ca dao dân ca chứa nhiều từ Việt gốc Hán trong Câu hát góp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tiếng Việt cổ và từ địa phương Nam Bộ trong Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiếng Việt cổ và từ địa phương Nam Bộ trong Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 17 (42) - Thaùng 6/2016 19 Ancient Vietnamese and Southern dialects in Cau hat gop by Huynh Tinh Cua TS. La Mai Thi Gia ại họ ọ ạ ọ .HCM Ph.D. La Mai Thi Gia University of Social Sciences and Humanities, National University Ho Chi Minh City Tóm tắt Trong bài viết, chúng tôi tìm hiể đặ đ ểm ngôn ngữ của nhữ d đ đ ợ s tầm á đ y 128 m t s tập Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của. Chúng tôi tìm và giải thích những từ Việt cổ, từ đị p ơ m B xuất hiện nhiều trong các câu ca dao khác nhau bằng cách tra cứ ĩ ủa các từ đó t Đại Nam quấc âm tự vị ũ ủa Huỳnh Tịnh Của biên soạn. Chúng tôi tìm hiểu tính Nam B trong ngôn ngữ ca dao dân ca Nam B đ ợ s tập ở cu i thế kỷ 19 thể hiệ t ế nào thông qua từ đị p ơ á x ô đậm tính Nam B đồng th i giả ĩ ững câu ca dao dân ca chứa nhiều từ Việt g c Hán trong Câu hát góp. Từ khóa: Huỳnh Tịnh Của, “Câu hát góp”, “Đại Nam quấc âm tự vị”, tiếng Việt cổ, từ Nam Bộ Abstract This article discusses linguistic characteristics of folk songs that were collected 128 years ago by Huynh Tinh Cua and printed in his collection Cau hat gop . With the help of Dainam National Language Dictionary compiled by Huynh Tinh Cua, we explain the meaning of Vietnamese ancient words and Southern dialect words that frequently appear in various folk songs. In this article, the regional characteristics of Southern folk songs collected in the late 19 th century will be analyzed based on dialect words and forms of addressing in Southern Vietnam. We also explain the meaning of folk songs that contain many Sino-Vietnamese words. Keywords: Huynh Tinh Cua, Cau hat gop, Dainam National Language Dictionary, ancient Vietnamese, Southern dialects 1. Mở đầu R đ á đ y ơ m t thế kỷ, Câu hát góp (xuất bả m 1897) Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn (xuất bả m 1896) ủa Huỳnh Tịnh Của có thể đ ợ xem l s tập ọc dân gian (cụ thể là ca dao và l t ếng nói dân gian) gầ đầu tiên về ù đất Nam B . ớ 2 s tập này của Huỳnh Tịnh Củ đ ó sá “ át” đ ợ ơ Vĩ ý ô b ngay trong s đầu tiên của b Miscellanée (Imprimeric Commerciale Rey Curiol, 1988), nhữ “tụ d ê ” dù l m dẫn chứng trong b Đại Nam quấc âm tự vị (1895) và cu n Câu hát An Nam của ơ M ( ý?) (1886) [10; t .5](1). Hai 20 b s tập trên của Huỳnh Tịnh Của là những b s tập có tính chất mở đầu cho công việ s tầm ọc dân gian ở vùng đất Nam B đ từ y đ ợc chú ý khi nó mớ đ ợc xuất bản. Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn bao gồm 95 trang với 1226 câu gồm những câu thành ngữ tục ngữ, l i hay ý đẹp đ l t yề t d đ ợc s tầm ghi chép và biên soạn lại, t đó ó k á ều câu chứa chữ Hán g c Hán hay chữ Hán g c Việt. “ ục ngữ hay ngạn ngữ ũ l m t. Cổ ngữ là l i nói thuở x . G ô l l k ô ” [11; tr.7]. Còn Câu hát góp là b s tập ca dao gồm 32 trang với 1011 câu lục bát. “C át óp l óp ặt, thu thập các câu d p ụ đề tiếng Pháp là Recueil de Chansons populaires – Thu thập các bài ca dân gian” [11; t .6]. Dù là những tác phẩm đá dấu m c khở đầu cho công việ s tầm ca dao dân ca Nam B t m t th i gian dài, hai tác phẩm này của Huỳnh Tịnh Của d bị bỏ ơ k ô đ ợc nhắ đến trong các công trình nghiên cứu về tục ngữ ca dao dân ca hay trong l ó đầu của các tuyển tập s tầm tục ngữ ca dao dân ca về sau này. Nhận thấy thiế sót đó ê nghiên cứu Nguyễn Khắ yê đ tí cực tìm kiếm hai cu n sách này ở ện qu áp s s đó đ s lục, biên soạn và giới thiệu lại n i dung củ s tập này trong cu n Những tác phẩm ca dao tục ngữ được xuất bản cách đây một thế kỷ (Câu hát góp và Tục ngữ cổ ngữ, gia ngôn), xuất bả m 1997. n sách của mình, Nguyễn Khắ yê đ sắp xếp lại thứ tự của các câu ca dao và tục ngữ theo mẫu tự ABC đá lại s thứ tự của từng câu cho dễ tra cứu. Trong l ó đầu, ô ũ ằ “Vì yê bản là m t sách thu c loại cổ đ l t êm đó bản chúng tôi sử dụng lại là bản chụp, có nhiều câu chữ Há ê k ó t á đ ợc cái nạn tam sao thất bản, chúng tôi thành thật nhận các l i chỉ á ” [11; t .7]. y l m t nỗ lực rất đá t t ọng của nhà nghiên cứu, nhằm giữ gìn và giới thiệu lại s tập ọc dân gian Nam B đầu tiên rất đá á ủa Huỳnh Tịnh Của. Sau Nguyễn Khắc Xuyên m t m nhà Nam B học Huỳnh Ngọc Trảng cho xuất bản cu n Ca dao - dân ca Nam Kỳ Lục tỉnh ( B ồng Nai, 1998), ông làm việc này vì nhận thấy rằ s “sá hát” ô b trong Miscellanées của ơ Vĩ ý t ì ô ệ s tầm ca d d đ ợ k ô ít i kế tục vào càng lúc càng có quy mô lớ ơ ũ chất l ợ ơ . y ê t e q sát của mình từ các b s tập đó H ỳnh Ngọc Trảng cho rằng ca dao dân ca Nam B trong những thập kỷ gầ đ y “t ng ớng vào nỗ lực tìm kiếm từ bên trong thực tế bằ p ơ p áp s tầm đ ề đ và rất ít ú t m đến các tài liệ s tập ca dao - d đ ợc công b từ nhữ m cu i thế kỷ I đến nhữ m 50 ủa thế kỷ y” [10; t .5] (tức thế kỷ XX). Mà theo nhà nghiên cứu những nỗ lự s tập của x t đ ều kiệ ò k ó k thiếu th n, dù còn ít ỏ đó í l “ ững ca từ củ á đ ệu hát câu hò dân đ m t th i vang vọng khắp trên ... ầy duyên, kết duyên, l i chàng trai dặ dò i yêu t ớ k lê đ x để về quê (“t ợng l hồ ơ ”) l em ở lại ch anh chứ đừng kết duyên với ai. 2.5. Vong, sóng, gièm xiểm, đàng, vãng lai - Anh ơi vợ cũ anh chớ vong/ Đàng cũ anh chớ lấp để phòng vãng lai (622) - Bao giờ anh chiếm đặng bảng vàng/ Ơn thầy ta trả, nghĩa nàng nào vong (392) - Bát kia trong sóng rung rinh/ Mặc ai gièm xiểm đôi mình đừng vong (669) - Nơi thương cha mẹ biểu vong/ Nơi chẳng đành lòng cha mẹ biểu ưng (976) C ữ vong x ất ệ 11 lầ t Câu hát góp, t e A V vong ó ĩ l quên, không nhớ đế bội nghĩa vong ân là b i bạc, chẳng biết ơ ĩa gì [T2; tr.560]. Chớ vong, đừng vong trong câu 622 và 669 ý nhắc nhở đừ q ê đừng phụ bạc, vong trong câu 976 ý là thôi, là 25 chấm dứt, là bỏ i tình (vong tình, phụ tình). Ở câu 669 có từ sóng l dù để chỉ sóng chén, sóng bát, tứ l đồ đựng bát c é đ ơ bằ t e ũ ọi là rế bát [T2; tr.307]. Gièm, gièm xiểm, gièm siểm ( A V l siểm) l đặt chuyện nói xấ l m i ta ghét nhau [T2; t .375]. ĩ ủa câu ca dao là cho dù bát t só ó dù ó i đặt đ ều dèm pha t ì đô t á ũ ớ giữ vững lòng tin và tình yêu của nhau mà đừng quên nhau, phụ tình nhau. - Cực lòng thiếp lắm chàng ơi/ Biết rằng: lên ngược xuống xuôi đàng nào (825) - Tưởng là đàng vắng hát chơi/ Hay đâu đàng vắng có người vãng lai (335) - Muốn vãng lai sợ nàng mang tiếng/ Giả khách qua đàng sớm viếng tối thăm (545) - Bạn cũ ta xưa nay đà biệt bộ/ Giả khách qua đàng thượng lộ hỏi thăm (346) - Ngọc còn ẩn bóng cây tùng/ Náu nương chờ đợi anh hùng vãng lai (223) Chữ đàng xuất hiệ đến 28 lần trong Câu hát góp và cùng chỉ chung m t ĩ đàng là cách phát âm kiểu Nam B của từ đường t e A V đàng (đường) là đ sá dấu rẽ hai hoặc nứt nẻ d đ t đ sá đ đ đ á đ l , đ sứ đ q đ t ẳ đ tắt, đ t [ 1; t .266]. Từ “q đ ” trong câu 545 và 346 nhằm chỉ đ tá đ ngang qua, không có ý ghé, không ở lâu. “ á q đ ” l i vô can, không có quen biết [T1; tr.267]. Còn vãng có ĩ l q lai là lại, vãng lai là qua lại [T2; tr.542, 528]. Câu 545 có ý nói mu n t m ỏ yê sợ i ta xì xào bán tán khiến nàng mang tiếng nên anh đ ả v l q đ ng không quen biết é t m. C 346 ũ ó ý là nhân vật giả b l i không quen, i tình c đ q é dò hỏi tin tức của bạ ũ. C ữ “ l ” t 223 ò ó ĩ l tới (lui tới), y ó ĩ t ơ đ ơ ới câu “C m q yê ẩn bóng cây tùng/ Thuyền quyên chỉ đợ ù m t ô ” ý ó đẹp còn giấ mì tí yện ô để ch đợ i quân tử hợp ý hợp lòng, xứ đô ừa lứa với mình. 2.6. Huê, hường, hiếm hiệm, hường nhan, hườn sanh, kiều khấu - Muốn chơi chậu cúc tam hường/ Liễu huê hiếm hiệm dọc đường thiếu chi (528) - Huê sao thơm lạ thơm lùng/ Thơm cây thơm rễ người trồng cũng thơm (774) - Huê tàn nhụy rữa còn tươi/ Để trong quả bắc chờ người phương xa (937) - Tay cầm nhành bứa, lụy ứa hai hàng/ Xuân xanh anh chẳng gặp, huê tàn gặp em (927) Chữ huê xuất hiện 6 lần trong Câu hát góp, huê là hoa (chữ huý) [T1; tr.451], là cách nói của i Nam B để chỉ chữ hoa (bông hoa) mà ta ít gặp ở đ t á vùng miền khác, chữ hiếm hiệm ũ l m t p ơ ữ k á đặc biệt củ ù đất p ơ m A V ả ĩ hiếm hiệm là nhiều lắm d dật [T1; tr.418]. Theo Trầ M ơ t b iết “Cá ó ủ i miền Tây Nam B q d ” t ì “Dân gian nói hiếm hiệm, ĩ ủ ó l đủ ồ l bộn bàng ồ y ỉ sự d dả ủ m t t ứ đó”. câu cao dao Muốn chơi chậu cúc tam hường/ Liễu huê hiếm hiệm dọc đường thiếu chi, dân gian “dù p ơ ữ để ó ẩ ý ầm s sá ữ chậu cúc tam hường và liễu hoa (huê) dọc đường. ừ hiếm hiệm đ l m t á t ị m t ủ t ể ũ l m ảm đ á t ị m t ủ t ể bở ề d d t ì k ó ọ q ý ếm 26 đ ợ ! ó hiếm hiệm tứ l k ô ếm ậy” [8]. - Phải chia cải tử hườn sanh/ Mổ gan trao lại mới đành dạ qua (365) - Trồng hường bẻ lá che hường/ nắng mưa che đậy cho hường đơm bông (786) - Tiếc thay cây sứ nở bầm/ tiếc hường nhan bậu lấy nhầm đứa ngu (499) - Dầu hèn cũng ngựa nhà quan/ Kiều khấu rách nát hường nhan hãy còn (83) - Vai mang kiều khấu/ Tay giấu sợi dây cương dài/ Nặng nề anh không tiếc, anh tiếc tài con ngựa hay (930) Từ hườn t 365 l á đọc khác của từ t e A V n là ĩ l ề, trả lại, trở lại, hườn sanh là hoàn sinh, là s ng lại [T1, tr.432, 456]. Hường ũ l m t cách nói theo âm Nam B của từ hồng, A V ải thích hường là hồng, hường nhan là hồng nhan, chỉ vẻ lịch sự ơ mặt đẹp đẽ t ng dùng nói về đ b . ó “ ó t y ng ” l ý ó đó ó ẻ lịch sự, hay l m đ n bà phả lò đắc vợ [T1, tr.446, 458]. Ngày nay ta quen dùng chữ hồ để nói về nhan sắc, chỉ i á đẹp. Trong câu 83 và 930 còn có từ kiều khấu, kiều là cái yên ngựa, kiều khấu l đồ trang sức cho ngựa, yên là mặt khấu [T1, tr.518]. 2.7. Xa xuôi, ngãi, ngỡi, nhơn ngãi, kết ngỡi - Nhớ lời nguyền ước ba sinh/ Xa xuôi ai có thấu tình chăng ai (46) - Xa xuôi chẳng đặng cần quờn/ Dễ đây với đó giận hờn chi nhau (434) - Xa xuôi chẳng đặng cần quyền/ Biết là nhơn ngãi có thiêng cùng chàng (148) - Bấy lâu bậu cần mẫn cái vườn đào/ Tình xưa ngỡi cựu, bậu có nhớ chút nào hay không (922) - Bậu với qua tình mặn ngỡi nồng/ Siêu nước sôi chớ quạt, làn gió lộng anh phải che (923) - Tới đây cụm liễu giao nhành/ Hỏi em kết ngỡi có thành hay không (910) Xa xuôi l á đọ t e m m B ủ xa xôi, t e A V xa xuôi (xa xôi) l á bứ p ẽ k ô p ả m t ỗ [T2; tr.568], Cần quờn, cần quyền là siêng ý í [ 2; t .237]. Nhơn l lò t t y t ơ xót l m ơ nhơn ngãi là lòng t ậ sự ở p ả ơ p ả ĩ [T2; tr.137]. Ngãi hay ngỡi ũ l á ọ ủ ĩ . Tình xưa ngỡi cựu là tình x ĩ ũ tình mặn ngỡi nồng ý nói ĩ tì mặ ồ s ặ . Vậy ơ ơ ĩ ở đ y l á dù m g tí đị p ơ m B ủ từ ĩ . Câu hát góp từ ngãi x ất ệ đế 43 lầ từ ngỡi x ất ệ 5 lầ . H từ ơ ĩ t ò bắt ặp t ất ề d t Câu hát góp ủ H ỳ ị Củ : - Cỏ rơm tạm đỡ buông mền/ Biết là nhơn ngãi có bền cùng chăng (103) - Đàng xa nhơn ngãi nào xa/ Đi đâu anh cũng ghé nhà/ Trước thăm phụ mẫu sau là viếng em (195) - Phụ mẫu tình thâm/ Phu thê nhơn ngãi trọng/ Một mai anh có xa em rồi, thờ vọng mẹ cha (315) 2.8. Chực tiết, thỉ chung - Cách mấy thu tưởng đà ly biệt/ Ai hay em còn chực tiết với anh (265) - Tại mẹ cha dứt tình tơ nguyệt/ Khuyên em đừng chực tiết uổng công (976) Chực chực chờ, t e A V thì chực l đứ m đợ l tớ ó mặt chực tiết l ữ t ết ữ ết k ô ị ớ ợ lấy ồ [ 1; t .162]. C d 265 976 ó ý ó đế sự đợ ợp ô từ m t á ớ m t t . C 976 l k yê ủ ủ 27 t k yê yê đ lấy ồ ứ đừ đợ mì ì mẹ đ ó ý ẽ tì ảm ủ . - Bấy lâu chịu tiết loan phòng/ Để cho bạn ngọc thỉ chung cạn lời (575) - Tỏ trăng chi bấy hỡi trời/ Để cho bạn ngọc phân lời thỉ chung (576) - Tay bưng đĩa muối tay bợ tràng rau/ Thỉ chung như nhứt sang giầu mặc ai (941) Thỉ l đầ đầ ết t ớ ết mớ [ 2; tr.391], chung l s t ết t ọ ẹ , thỉ chung l t ớ s ó t ớ ó s cùng, thỉ chung như nhứt ý ó t ớ s m t k ô ề s ậy (t ó ề ệ ơ ĩ ) [ 1; t .165]. ậy ữ thỉ ở đ y l á ết ất ổ ủ ữ thuỷ s y t ỉ l t ỷ . C 575 576 ý ó lắ e l s t ớ lắ e t ọ l t ò yệ lò ủ t ơ . C 941 ó đế lò t ỷ dù ặp ả ơ è è p ả ơm m d (“dĩ m t ”) t ì ẫ m t lò t ớ s m t k ô ì ả s ủ m t y lò đổ dạ. 2.9. Âm can, thoàn, troàn - Gió hiu hiu dây chìu đứt đoạn/ Âm can trời nhớ bạn ta xưa, (345) - Trời ôi ai đánh trời gầm/ Mây mưa dứt đoạn tư bề âm can/ Cơ trời dâu bể đa đoan, tơ duyên vắn vỏi thiếp chàng xa nhau (838). - Sóng xao mặc sóng dưới thoàn/ Một ngày vắng bạn ăn vàng không ngon (842) - Nhìn nhau lụy ứa hai hàng/ Cựu bang em ở lại, dòng thoàn anh lui (307) e A V âm can l ắ ; t m l t k ô ắ ; p ơ m l dự bó mát [ 1; t .96]. ừ âm can t 345 838 ó t ể ể l t k ô ắ t m t t ết k ô t t. Dây chìu trong câu 345, theo A V l tê m t l ạ y ỏ lá ó ám t y dù m t ỗ [T1; tr.145]. Tuy nhiên chúng tôi không xá đị đ ợ ữ “d y ì ” t d y ó p ả ĩ t tự ị y k ô . Vắn l ụt ắ k ô ó bề d [ 2; t .539] từ vắn vỏi ở d s 838 ó t ể ể l ắ ủ đứt đ ạ . Ý ó ơ t d bể s p ậ đ đ d yê ợ ủ ắ ủ ê kết q ả l p ả x . C ữ thoàn trong hai 842 307 l á p át m t e k ể m B ủ từ thuyền. G p át m ữ troàn (tứ l truyền) trong câu ca dao s 728 Đêm khuya thiếp mới hỏi chàng/ Ông tổ nào troàn mới trọng, cũ vong. 2.10. Đương, can, can thường, cang thường - Chẻ tre lựa lóng đương sàng/ Chờ ba năm nữa cho nàng lớn khôn (270). - Bến đò xưa con bóng đương trưa/ Buông lời hỏi bạn kén lừa nữa thôi (854). - Em đương vút nếp xôi xôi/ Nghe anh có vợ bồi hồi ruột gan [753] - Canh ba đương nói đương cười/ Còn hai canh nữa mỗi người một phương [64] - Nàng như chim nọ đương bay/ Anh như con cá mắc rày lưới giăng [543] 5 d t ê ó ứ 5 từ đương đ ợ dù t e ĩ k á . ừ đương t 270 l á đọ k á ủ từ đan, t e A V đương có ĩ l kết đ ơ đát. ơ t ú đ ơ ổ l d t e ặ m y ĩ l l m á t ú á ổ [ 1; t .335]. ậy từ “đ ơ s ” ở t d 270 l t e ĩ đ lát đ s . ừ đương t á d ò lạ l á đọ t e m m B ủ từ đang, l t ế ỉ sự ệ tạ b y ằm ừ 28 đ ớ ị lấy xứ [ 1; t .265] đương trưa l ê tạ đ lú b t con bóng đương trưa l đ đứ bó đứ ọ bó đứ y. Cụm từ y ò ặp t d Gặp mặt anh đây con bóng đương trưa/ Trách ông trời sao vội tối mà phân chưa hết lời. - Cửa quyền con bướm lượn lăng xăng/ Muốn chơi tứ hữu lỗi ngàn tam cang [570] - Đàng đi biết mấy dặm trường/ Hỏi em đã kết cang thường đâu chưa [853] - Giã ơn em, anh lui kịp nước/ Đạo can thường chẳng trước thì sau [730] - Đầu thì cõng chúa/ Vai mang cốt mẹ/ Tay dắt cha già/ Gặp mặt em nước mắt nhỏ sa/ Anh lấy vạt áo dà anh chặm/ Điệu cang thường ngàn dặm chẳng quên [873] e A V cang l ề tam cang ở 570 l b ề b ồm q t ầ p ụ tử p t ê (tứ l b ề b tô ồ ợ p ả ở ớ t ế . V ữ can thường hay cang thường l lẽ ằ í p ép bắt b ở đ [ 1; t .100]. C 853 “kết t ” ĩ l kết tì ồ ợ ý ật t m ỏ mì từ x xô đế đ y ê k ô b ết ô á đ ó ơ ô ớ y ? Cò “đạ t ” “đ ệ t ” t á 730 837 999 ý ó ề á lẽ p ả lẽ ở tì ĩ ớ dứt đạ t ũ dứt á tì á ĩ ớ . 2.11. Tằng văng, nằng nằng, khắn khắn, tri tri, hân hân, san san - Mục bất kiến nhĩ cũng tằng văn/ Thấy em có nghĩa mấy trăng anh cũng chờ (348) Tằng (tầng) ĩ l đ q e đ t ả q đ b ết ồ [ 2; t .343] văn là nghe, văn danh l e t ế quảng kiến văn là l m đ ể b ết t ữ mục đồ nhĩ văn ĩ l t e mắt t ấy [ 2; t .539]. C d y ý ó dù đ ợ tậ mắt ì t ấy ũ đ đ ợ e ó ề ề l ở t ọ tì ĩ ủ em ồ ậy ê sẽ để đ ợ kết ĩ kết tì ớ em dù b l đ ữ (trăng tứ t t ò t g dùng để ỉ t á m t lầ t t ò y m t t ĩ l m t t á ở đ y ỉ t ó mấy t ó ĩ l b l ũ đ ợ ). - Tiếc thay con thỏ nằng nằng/ Núp lùm chờ đợi bóng trăng bấy chầy (542). - Thuyền dời, bến cũ không dời/ Khắm khắm một lời quân tử nhứt ngôn (272) e A V nằng nằng (q yết m t) l só sả ứ m t bề m t lẽ í q yết k ô đổ d [ 2; t .70). Khắm khắm m t l i (khắn khắn m t lòng), theo A V khắn là dính cứ đó ặt, nhớ khắn khắn là nhớ hoài không thể quên, khắn khắn một lòng là d c m t lòng, quyết m t lòng [T1; tr.480]. Hai chữ khắm khắm và nằng nằng trong hai câu ca dao trên có ĩ t ơ đ ơ ỉ sự chắc chắn, ổ định, quyết liệt k ô t y đổi (trong trạng thái tinh thần hay trạng thái tình cảm). - Mấy lời năn nỉ tri tri/ Dẫu rằng sống chết cũng ghi vào lòng (503) - Rèn lòng vàng đá tri tri/ Dầu ai thay bạc đổi chì mặc ai (106) - Rèn lòng vàng đá tri tri/ Một ngày cũng gọi tương tri với chàng (762) e A V tri là hay, biết, làm chủ tri thứ t ơ t tri, tri kỷ, tiên tri hay chữ tri trong câu tục ngữ Họa hổ họa bì nan họa cốt/ Tri nhân tri diện bất tri tâm [T2; tr.480], theo chúng tôi chữ tri t 3 d t ê ó ĩ l đ y đ b ết đ t ng tận. 29 - Thấy em hân hân má đào/ Thanh tân mày liễu, dạ nào anh chẳng thương (867) A V ải thích từ hân ó ĩ l vui vẻ, hân hân l đ ệu b vui vẻ [T1; tr.404], cụm từ thanh tân mày liễu má đào là thành ngữ dù để chỉ á đẹp. C y ý ó i con gái không chỉ đẹp về hình thức bên ngoài mà còn vui vẻ thân thiện trong cử chỉ đ ệu b nên lòng dạ nào m t k ô t ơ đ ợc. - Lụy san san đưa nàng xuống vịnh/ Anh trở lộn về nhuốm bịnh tương tư (428) e A V san san l t ô ơ lụy san san là lệ tuôn ơ ớc mắt tuôn ơ [ 2; t .283] t Kim Thạch kỳ duyên ũ ó từ s s t “mẫu từ thâm tình khổ tiết nan, chung thiên khấp vỏ lụy s s ”. Vậy lụy san san là cụm từ rất cổ để chỉ việ k ó t ơ t y ì dù ụm từ ớc mắt chứ bây gi . Câu ca dao 428 ở trên ý nói khi tiễ i yêu xu ng vị (đ t yề ?) t t ơ khóc rất nhiều và về nhà thì m t ơ t . 3. Tạm kết Nhìn chung Câu hát góp - ữ tụ d ê ( d ) d H ỳ ị Củ s tầm ở m B á đ y ơ m t t ế kỷ l m t b s tập d m đậm tí m B t đặ đ ểm ô ữ ủ ó đó ũ l m t b s tập từ V ệt ổ đ từ đ ợ sử dụ từ ất l ở m ề m ó ề từ đế b y đ k ô ò t ấy ữ . 1011 d ủ b s tập, ê ứ yễ ắ yê đ l ệt kê đ ợ 43 từ đị p ơ m B 27 từ ỉ đị d 26 từ ỉ d 164 từ V ệt ổ ó t ể tìm đ ợ ả ĩ ủ ó t A V. ớ ạ ủ m t b ết ắ ú tô ỉ ó t ể ọ m ơ từ đị p ơ m B t ế V ệt ổ x ất ệ t b s tập t e t ê í t ê ữ từ x ất ệ ề lầ t ữ d k á ữ từ ổ đế y ếm t ấy x ất ệ t á b s tập d d ầ đ y ữ . Câu hát góp, ú tô ậ t ấy ũ ó ất ề ữ d đ đó á m ô tụ ữ t ữ ổ ữ ô .. đ ợ ết bằ ữ Há V ệt m á b s tập d ầ đ y đ l ợt bỏ ( ặ d bị mất đ t q á t ì l t yề d đ s k ô ò ọ ữ Há ê k ô ể ĩ ủ Há V ệt đ tự đ l ợt bỏ k l t yề ). C ú tô t ết ĩ ầ ó ữ yê Há ôm s tập b ê s ạ ắt ĩ ữ d t ế y để k t d dân ca Việt m t s k ô bị k yết mất đ m t mả q t ọ ất ó á t ị y. Chú thích: (1) Xin xem thêm phầ “L ó đầ ” t Ca dao dân ca Nam Kỳ Lục tỉnh do Huỳnh Ngọc Trả s tầm và biên soạ xb ồng Nai, 1998. (2) Bắt đầu từ lúc này, con s trong ngoặc kép sau mỗi l i giả ĩ l s trang trong Đại Nam quấc âm tự vị của Huỳnh Tịnh Của, T1 và T2 là viết tắt của tập 1 và tập 2. (3) Con s trong ngoặ đơ s mỗi câu ca dao là s thứ tự củ í d đó t Câu hát góp ở bả đầu tiên, xuất bả m 1897. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bả ị G (1984) Ca dao dân ca Nam Bộ xb p. Hồ C í M . 2. Huỳnh Tịnh Paulus Của (1895), Đại Nam quấc âm tự vị, tập 1, Nxb Imprimerie Rey, Curol & C ie , Sài Gòn. 3. Huỳnh Tịnh Paulus Của (1896), Đại Nam quấc âm tự vị, tập 2, Nxb Imprimerie Rey, Curol & C ie , Sài Gòn. 4. Nguyễ ơ C m (2001) “ ừ g c Hán, đ ể tí Há t d i Việt ở Nam B ” ạp chí Văn hóa Nghệ thuật, s 6. 30 5. yễ í ật (2001), Kho tàng ca dao người Việt xb V hóa Thông tin, H . 6. yễ í (2006) Thi pháp ca dao, xb ạ Họ G H . 7. Triều Nguyên (2000), Nghệ thuật chơi chữ trong ca dao người Việt, Nxb Thuận Hóa. 8. D y ù (2012) “B ớ đầu tìm hiểu về từ ngữ Hán Việt trong ca dao Nam B ”; ạp chí Khoa học Đại học Sư phạm, TP.HCM. 9. Trầ M ơ (2011) “Cá ó ủa i miền Tây Nam B q d ” ạp chí Ngôn ngữ và đời sống, s 5 (187). 10. Huỳnh Ngọc Trảng (1998), Ca dao dân ca Nam Kỳ lục tỉnh, Nxb ồng Nai. 11. Nguyễn Khắc Xuyên (1997), Những tác phẩm ca dao tục ngữ được xuất bản cách đây một thế kỷ, Nxb ọ x H . 12. Nguyễ Ý ( ủ biên) (1997), Từ điển giải thích thành ngữ gốc Hán, Nxb V ó Thông tin. y ậ b : 26/5/2016 B ê tập x : 15/6/2016 D yệt đ g: 20/6/2016
File đính kèm:
- tieng_viet_co_va_tu_dia_phuong_nam_bo_trong_cau_hat_gop_cua.pdf