Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương

Cơ sở nghiên cứu: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch là một trong những nguyên nhân quan trọng của tử

suất và bệnh suất ở bệnh nhân cao tuổi nằm viện.

Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) và một số yếu tố nguy cơ

trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương.

Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang được tiến hành trên 140 bệnh nhân ≥ 60 tuổi nhập viện vì bệnh

nội khoa cấp tính tại các khoa nội bệnh viện đa khoa tỉnh Bình dương. Siêu âm Duplex được thực hiện khi thăm

khám lần thứ 1. Nếu siêu âm Duplex lần đầu không phát hiện huyết khối. Siêu âm Duplex lần 2 thực hiện sau đó

7 ngày .

Kết quả: HKTMS được tìm thấy ở 27 bệnh nhân (19,3%). HKTMS đoạn gần là 10 trường hợp (37,1%).

HKTMS đoạn xa là 13 trường hợp (48,1%).HKTMS được phát hiện qua siêu âm lần 1 là 15%, siêu âm lần 2 là

5%. Tỉ lệ HKTMS ở bệnh nhân nhiễm trùng cấp 31,8%, suy tim nặng 15,6%, đợt cấp COPD 12,5%, đột quỵ

cấp 29,4%, suy hô hấp cấp 23,5%, ung thư 30%, bất động 37,5%, hút thuốc lá 22,9%, BMI < 18,5 là 56%. Qua

phân tích đa biến, các yếu tố nguy cơ độc lập của HKTMS là tuổi ≥80, BMI<18,5 và tình trạng bất động kéo dài.

Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc HKTMS trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh

Bình Dương là cao. Tuổi ≥80, BMI<18,5 và bất động làm tăng nguy cơ mắc HKTMS.

Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương trang 1

Trang 1

Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương trang 2

Trang 2

Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương trang 3

Trang 3

Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương trang 4

Trang 4

Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương trang 5

Trang 5

Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương trang 6

Trang 6

Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 16160
Bạn đang xem tài liệu "Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương

Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 67
TỈ LỆ HIỆN MẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI 
TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH NỘI KHOA CẤP TÍNH CAO TUỔI 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOATỈNH BÌNH DƯƠNG 
Lê Hà Minh Giang*, Nguyễn Văn Tân**, Nguyễn Văn Trí ** 
TÓM TẮT 
Cơ sở nghiên cứu: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch là một trong những nguyên nhân quan trọng của tử 
suất và bệnh suất ở bệnh nhân cao tuổi nằm viện. 
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) và một số yếu tố nguy cơ 
trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương. 
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang được tiến hành trên 140 bệnh nhân ≥ 60 tuổi nhập viện vì bệnh 
nội khoa cấp tính tại các khoa nội bệnh viện đa khoa tỉnh Bình dương. Siêu âm Duplex được thực hiện khi thăm 
khám lần thứ 1. Nếu siêu âm Duplex lần đầu không phát hiện huyết khối. Siêu âm Duplex lần 2 thực hiện sau đó 
7 ngày . 
Kết quả: HKTMS được tìm thấy ở 27 bệnh nhân (19,3%). HKTMS đoạn gần là 10 trường hợp (37,1%). 
HKTMS đoạn xa là 13 trường hợp (48,1%).HKTMS được phát hiện qua siêu âm lần 1 là 15%, siêu âm lần 2 là 
5%. Tỉ lệ HKTMS ở bệnh nhân nhiễm trùng cấp 31,8%, suy tim nặng 15,6%, đợt cấp COPD 12,5%, đột quỵ 
cấp 29,4%, suy hô hấp cấp 23,5%, ung thư 30%, bất động 37,5%, hút thuốc lá 22,9%, BMI < 18,5 là 56%. Qua 
phân tích đa biến, các yếu tố nguy cơ độc lập của HKTMS là tuổi ≥80, BMI<18,5 và tình trạng bất động kéo dài. 
Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc HKTMS trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh 
Bình Dương là cao. Tuổi ≥80, BMI<18,5 và bất động làm tăng nguy cơ mắc HKTMS. 
Từ khóa:người cao tuổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, bệnh nội khoa cấp tính 
ABSTRACT 
PREVALENCE OF LOWER LIMBS DEEP VEIN THROMBOSIS IN ELDERLY PATIENTS WITH 
ACUTELY MEDICAL ILLNESS AT GENERAL HOSPITAL OF BINH DUONG PROVINCE 
Le Ha Minh Giang, Nguyen Van Tan, Nguyen Van Tri 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015:67 - 73 
Background: Venous thromboembolism is a major cause of morbidity and mortality among hospitalized 
elderly patients. 
Objectives: To determine the prevalence of deep vein thrombosis (DVT) and some risk factors in elderly 
patients with acutely medical illness at general hospital of Binh duong province. 
Methods: Across- sectional descriptive study was conducted in the medical deparments of Binh Duong 
province general hospital. The study population included 140 inpatients aged 60 years or older admitted to 
hospital because of acutely medical illness. Duplex ultrasonography of the lower limbs deep vein was performed in 
the first day of our examination. If we got a negative results of ultrasonography in the first time, a second 
ultrasonography was done 7 day later 
Results: Deep vein thrombosis was found in 27 patients (19.3%). Proximal deep vein thrombosis is 10 case 
(37.1%) and isolated distal deep vein thrombosis is 13 case (48.1%). DVT in the first ultrasound is 15% and the 
second 5%. Prevalence of DVT in acute infection patients was 31.8%, in severe heart failure15.6%, in 
* BV. Đa khoa tỉnh Bình Dương ** Bộ môn Lão khoa, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS Lê Hà Minh Giang ĐT: 0918886736 Email: lehaminhgiang@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 68 
acuteexacerbation of chronic obstructive pulmonary disease 12.5%, in ischemic stroke 29.4% , in cancer 30% and 
in acute respiratory failure 23.5%, immobility 37.5%, smoking 22.9%, BMI<18.5 was 56%, aged 80 and older 
33.3%. In multivariate analysis, independent risk factors for deep vein thrombosis were aged 80 and older, BMI 
<18.5, immobilation state. 
Concluction: Prevalence of lower limbs deep vein thrombosis in elderly patients with acutely medical illness 
at Binh Duong province general hospital was high. Aged 80 and older, BMI< 18.5, immobilation state are 
associated with greater odds of DVT in older patients. 
Key words: elderly, deep vein thrombosis, acutely medical illness. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) 
là nguyên nhân quan trọng gây bệnh lý và tử 
vong ở bệnh nhân nội khoa nằm viện. Tỉ lệ 
HKTMS ở bệnh nhân nội khoa nguy cơ cao 
không được dự phòng có thể lên đến 20%(1). 
Không giống như bệnh nhân ngoại khoa, ở đó 
các yếu tố nguy cơ của HKTMS được nhận biết 
rõ ràng, và việc sử dụng kháng đông dự phòng 
rộng rãi dẫn đến giảm đáng kể nguy cơ của 
TTHKTMS, nhưng ở bệnh nhân nội khoa việc 
dự phòng HKTMS thường qui là tương đối hiếm 
và là một thách thức, đặc biệt là ở bệnh nhân cao 
tuổi. Các nghiên cứu tử thiết cho thấy, thuyên 
tắc phổi chiếm khoảng 10% tử vong trong bệnh 
viện, khoảng 80% những trường hợp này ở bệnh 
nhân trên 65 tuổi và hầu hết là bệnh nhân nội 
khoa(2). Bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì bệnh 
nội khoa cấp tính với HKTMS đã trở thành tâm 
điểm của sự chú ý( ... i 
có hai hay nhiều triệu chứng sau(8): nhiệt độ tăng 
(>38C) hoặc giảm (24 lần 
/phút, mạch nhanh > 90 lần /phút, bạch cầu tăng 
(>12000/µl) hoặc giảm (<4000/µl) hoặc trên 10% 
bạch cầu non. 
Các số liệu thu nhập vào máy tính bằng 
phần phần mềm EpiData 3.1 và được xử lý bằng 
chương trình SPSS 16.0. Sự khác biệt được xem 
là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p <0,05. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian từ tháng 6 năm 2013 đến 
tháng 4 năm 2014 có 140 bệnh nhân tham gia 
nghiên cứu, trong đó có 27 trường hợp phát hiện 
có HKTMS chi dưới, chiếm tỉ lệ là 19,3%. 
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%) 
Giới Nam 63 45 
 Nữ 77 55 
Tuổi 60-69 25 17,9 
70-79 58 41,4 
≥ 80 57 40,7 
BMI < 18,5 25 17,9 
18,5 - 24,9 112 80 
≥ 25 3 2,1 
Hút thuốc 
Nam 43 68,3 
Nữ 5 6,5 
Bất động 
có 64 45,7 
không 76 54,3 
Biểu đồ 1. Tỉ lệ bệnh nội khoa cấp tính nhập viện. 
3,6
7,1
12,1
24,3
27,1
31,4
45,7
0 10 20 30 40 50
NMCT(n=5) 
Ung thư(n=10) 
Suy hô hấp (n=17)
Đột quỵ(n=34) 
COPD(n=38) 
Nhiễm trùng cấp(n=44)
Suy tim (n=64) 
Khám lâm sàng lần 1 
Siêu âm Duplex lần 1 
Chẩn đoán HKTMS (+) 
Thu thập 
xử lý số liệu 
Khám lâm sàng lần 2 
Siêu âm Duplex lần 2 
Chẩn đoán HKTMS (-) 
(-) 
(+) 
(-) (-) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 70 
Bảng 2. Tỉ lệ HKTMS phân bố theo yếu tố nguy cơ và mối liên quan giữa chúng. 
Yếu tố Số BN HKTMS 
Số BN (%) 
P OR 
(KTC 95%) 
Nhóm tuổi:60-79 83 8 (9,6) 
≥ 80 57 19 (33,3) <0,001 4,69 (1,88 - 11,69) 
Giới: Nam 63 9 (14,3) 0,175 0,55 (0,23 - 1,32) 
Nữ 77 18 (23,4) 
Hút thuốc lá 
Không hút thuốc 
48 
92 
11 (22,9) 
16 (17,4) 
0,432 1,41 (0,59 - 3,34) 
BMI:> 25,0 3 1 (33,3) 1 
18,5 - 24,9 112 12 (10,7) 0,469 2,54 (0,21 - 31,86) 
< 18,5 25 14 (56,0) <0,001 10,61 (3,94 - 28,57) 
Bất động 
Không bất động 
64 
76 
24 (37,5) 
3 (3,9) 
<0,001 14,61 (4,14 - 51,50) 
Suy tim 
Không suy tim 
64 
76 
10 (15,6) 
17 (22,4) 
0,314 0,64 (0,27 - 1,52) 
Suy tim EF ≤ 40% 
Suy tim EF > 40% 
15 
125 
6 ( 40) 
21 (16,8) 
0,03 3,31(1,06 – 10,27 
Đợt cấp COPD 
Không COPD 
40 
100 
5 (12,5) 
22 (22) 
0,198 0,51 (0,18 - 1,45) 
Đột quỵ cấp 
Không đột quỵ 
34 
106 
10 (29,4) 
17 (16) 
0,085 2,18 (0,88 - 5,37) 
Nhiễm trùng cấp 
Không nhiễm trùng 
44 
96 
14 (31,8) 
13 (13,5) 
0,011 2,98 (1,26 - 7,06) 
Ung thư 
Không ung thư 
10 
130 
3 (30,0) 
24 (18,5) 
0,373 1,89 (0,46 - 7,86) 
Suy hô hấp cấp 
Không suy hô hấp 
17 
123 
4 (23,5) 
23 (18,7) 
0,636 1,34 (0,39 - 4,48) 
Yếu tố nguy cơ:1-2 82 9 (11,0) 0,003 3,65 (1,51 - 8,87) 
3-5 58 18 (31,0) 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi qua 
phân tích đa biến cho thấy trong các yếu tố 
nguy cơ đi kèm, các yếu tố làm gia tăng nguy 
cơ mắc HKTMS là tuổi ≥ 80 với OR 3,11 (KTC 
95% 1,02-9,36, p =0,045); tình trạng bất động 
với OR 20,21 (KTC 95% 3,78 - 67,94, p< 0,001) 
và BMI < 18,5 với OR11,83 (KTC 95% 3,12 - 
44,90, p < 0,001). 
Ngoài ra, về đặc điểm HKTMS chi dưới trên 
siêu âm được chúng tôi ghi nhận như sau: huyết 
khối tĩnh mạch đoạn gần là 10 trường hợp 
(37,1%), đoạn xa là 13 trường hợp (48,1%). Trong 
số 27 trường hợp HKTMS , có 21 trường hợp 
(15%) phát hiện vào siêu âm lần 1, 6 trường hợp 
(5%) vào siêu âm lần 2. Phân bố huyết khối chân 
phải là 15 trường hợp (55,6%); chân trái 7 trường 
hợp (25,9%), hai chân 5 trường hợp (18,5%). Về 
triệu chứng HKTMS chi dưới: chỉ có 7 trường 
hợp có triệu chứng (25,9%), không triệu chứng 
20 trường hợp (74,1%). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 
77,39 ± 7,51 tuổi. Các bệnh nội khoa cấp tính 
trong mẫu nghiên cứu bao gồm suy tim nặng 
(NYHA độ III/ IV) là 64 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 
45,7%, tiếp đến là nhiễm trùng cấp 44 bệnh nhân 
(31,4%), đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
38 bệnh nhân (27,1%), đột quỵ cấp 34 bệnh nhân 
(chiếm 24,3%), suy hô hấp cấp 17 bệnh nhân 
(12,1%), ung thư 10 bệnh nhân (7,1%), thấp nhấp 
là nhồi máu cơ tim có 5 bệnh nhân (3,6%).Đa số 
bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm, trên 
40% bệnh nhân có từ 3 yếu tố nguy cơ trở lên 
ngoài tuổi. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 71
Tỉ lệ HKTMS trong dân số nghiên cứu 
Bảng 3. Các nghiên cứu HKTMS trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính 
Tác giả Dân sốmục tiêu Sốbệnh nhân Tuổi Tỉ lệ (%) HKTMS trên siêu âm 
Bosson JL và cộng sự Bệnh nội khoa cấp tính 852 ≥ 65 15,8 
Sellier E và cộng sự Bệnh nội khoa cấp tính 812 ≥ 65 14 
Sevesre MA và cộng sự Bệnh nội khoa cấp tính 1664 ≥65 15 
Li XY và cộng sự Bệnh nội khoa cấp tính 607 ≥60 7,7 
Nghiên cứu chúng tôi Bệnh nội khoa cấp tính 140 ≥60 19,3 
Từ kết quả các nghiên cứu trên cho thấy tỉ lệ 
HKTMS bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính cao 
tuổi thực sự là cao: 8- 20%. Chính tỉ lệ cao này 
nhắc nhở các bác sĩ nội khoa lâm sàng phải chú ý 
tầm soát cũng như phòng ngừa và điều trị 
HKTMS trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì 
bệnh nội khoa cấp tính. 
Tỉ lệ HKTMS theo các yếu tố nguy cơ. 
Kếtquả chúng tôi cũng tương đồng với nhiều 
nghiên cứu của các tác giả khác nhưphân tích đa 
biến của nghiên cứu MEDENOX(12) cho thấy tuổi 
>75 là một yếu tố nguy cơ độc lập của thuyên tắc 
huyết khối tĩnh mạch với OR =1,03. Nghiên cứu 
PREVENT cũng cho thấy tuổi trên 75 có liên 
quan với sự phát triển huyết khối tĩnh mạch sâu 
đoạn gần ở bệnh nhân có bệnh nội khoa cấp tính 
(p = 0,005)(13). Sellier E và cộng sự thực hiện 
nghiên cứu trên 812 bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên 
trong các cơ sở chăm sóc bán cấp, nhằm mục 
đích xác định các yếu tố nguy cơ của HKTMS ở 
bệnh nhân cao tuổi, kết quả cho thấy tuổi ≥ 80 là 
yếu tố nguy cơ độc lập của HKTMS với OR 1,71; 
KTC 95% 1,05-2,79 (p = 0,03)(3). 
Theo nghiên cứu Weill Engerers, Enghers 
MJ, Tan KK và cộng sự cho thấy ở bệnh nhân 
trên 70 tuổi bất động là yếu tố nguy cơ mạnh của 
HKTMS(14-16). Trong phân tích tổng hợp bởi 
Potterier và cộng sự cho thấy những bệnh nhân 
nhập viện trên 65 tuổi, bất động tại giường trên 
14 ngày tăng nguy cơ HKTMS gấp 6 lần so với 
người không bất động(17). 
Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy bệnh 
nhân cao tuổi nhẹ cân mắc huyết khối tĩnh mạch 
sâu cao hơn. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào 
đánh giá riêng biệt yếu tố BMI ở người cao tuổi 
nên chúng tôi không thể so sánh trực tiếp được. 
Bệnh nhân cao tuổi nhẹ cân trong nghiên cứu 
của chúng tôi có thể là do dinh dưỡng kém, kết 
hợp với tình trạng bệnh lý nặng và có các bệnh 
đi kèm, và đây có thể là một biểu hiện riêng biệt 
ở người cao tuổi. Vì vậy, cần có nghiên cứu với 
cỡ mẫu lớn hơn để xác định có hay không mối 
liên quan giữa huyết khối tĩnh mạch sâu với 
bệnh nhân nhẹ cân. 
Đặc điểm HKTMS chi dưới trên siêu âm 
Thời điểm phát hiện huyết khối 
Trong 27 bệnh nhân được phát hiện huyết 
khối (chiếm tỉ lệ 19,3%) thì siêu âm lần 1 phát 
hiện được 21 bệnh nhân (15%), siêu âm lần 2 
thực hiện sau đó 1 tuần phát hiện thêm 6 bệnh 
nhân huyết khối (5%). Như vậy siêu âm thực 
hiện 2 lần cách nhau 1 tuần đã làm gia tăng mức 
độ phát hiện huyết khối tĩnh mạch sâu. Điều này 
được giải thích là do siêu âm Doppler chẩn đoán 
huyết khối tĩnh mạch sâu có độ nhạy thấp ở 
bệnh nhân bị huyết khối không triệu chứng (độ 
nhạy khoảng 42-56%). Vì vậy, nhiều công trình 
nghiên cứu cho thấy rằng siêu âm thực hiện hai 
lần cách nhau một tuần sẽ làm tăng độ nhạy lên. 
Vị trí hình thành huyết khối 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, HKTMS 
liên quan chủ yếu ở đoạn xa giống với các 
nghiên cứu của tác giả Bosson JL, Li XY, Sun KK 
và cộng sự(9,11,18) có lẽ huyết khối mới hình thành 
khi khởi phát bệnh.Không giống như HKTMS 
đoạn gần, tầm quan trọng của HKTMS đoạn xa 
thường bị đánh giá thấp. Trong thực hành chẩn 
đoán của siêu âm đè ép, độ nhạy cho sự phát 
hiện HKTMS đoạn xa kém hơn HKTMS đoạn 
gần (62,1% so với 93,9%)(19).Quan trọng lâm sàng 
của HKTMS đoạn xa là tiến triển tới đoạn gần và 
nguy cơ thuyên tắc phổi. Gillet và cộng sự báo 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 72 
cáo7% thuyên phổi xảy ra ở bệnh nhân HKTMS 
bắp chân đơn độc không triệu chứng(20).Trong 
nghiên cứu của Hollerwerger A và cộng sự xác 
định tỉ lệ HKTMS bắp chân và đánh giá nguy cơ 
thuyên tắc huyết khối liên quan vị trí huyết khối, 
cho thấy tĩnh mạch bắp chân là vị trí phổ biến 
nhất của HKTMS cấp và là nguồn gốc của 
thuyên tắc phổi(21). Từ những phân tích các kết 
quả trên, HKTMS đoạn xa nên được tầm soát 
một cách có hệ thống và được điều trị bằng 
kháng đông. 
Sự hình thành huyết khối ở chân 
Trong nghiên cứu chúng tôi, huyết khối chân 
phải chiếm tỉ lệ cao hơn huyết khối chân trái, 
tương tự trong nghiên cứu của Syed FF và Bee 
Ching NJ,Lee YM, Nguyễn Trường Chinh(22,23,24). 
Chúng tôi chưa lí giải được tại sao HKTMS chân 
phải cao hơn chân trái. Có lẽ chân này là nơi 
được truyền dịch và tiêm thuốc nhiều 
Triệu chứng HKTMS 
Kết quả nghiên cứu của chúng tối cho thấy 
HKTMS thì rất phổ biến nhưng triệu chứng lâm 
sàng thì nghèo nàn, không đặc hiệu. Điều này 
cũng tương tự như trong nghiên cứu của các tác 
giả Piazza G, Sun KKvà cộng sự(18,25). Do đó, chẩn 
đoán HKTMS ở người cao tuổi đặc biệt khó 
khăn, vì vậy chẩn đoán HKTMS cần được khẳng 
định bằng các thăm dò khách quan, trong đó 
siêu âm Duplex là phương pháp đáng tin cậy 
được chọn lựa đầu tiên ở bệnh nhân cao tuổi 
bệnh nội khoa cấp tính, từ đó có chiến lược dự 
phòng thích hợp nhằm làm giảm tử vong và 
bệnh lí của thuyên tắc HKTMS. 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân 
cao tuổi nhập viện vì bệnh nội khoa cấp tính tại 
Bệnh viện đa khoa Bình Dương là cao. Tuổi ≥ 80, 
tình trạng bất động và BMI <18,5 làm tăng nguy 
cơ mắc HKTMS. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alikhan R, Cohen F, et al. (2004). “Risk factors for venous 
thromboembolism in hospitalized patients with acute medical 
illness: analysis of the MEDENOX Study”. Arch Intern, Med, 
164, 963-968. 
2. Anthony S. Fauci, Dan L Longo, Eugene Braunwald, Stephen 
L. Hauser (2008). Harrison's Principles of Internal 
Medecin,(Volum Severe Sepsis). The Mc Graw- Hill.Companies: 
the United States of America. 
3. Bộ Tư pháp (2009), “Luật người cao tuổi”, Hiến pháp nước 
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
4. Bosson JL, Labarere J., et al. (2003). “Deep vein thrombosis in 
elderly patients hospitalized in subacute care facilities: a 
multicenter cross-sectional study of risk factors, prophylaxis, 
and prevalence”. Arch Intern, Med, 163(21), 2613-2618. 
5. Cohen A.T., et al. (2006). “Efficacy and safety of fondaparinux 
for the prevention of venous thromboembolism in older acute 
medical patients: randomised placebo controlled trial”. BMJ, 
332(7537), 325-329. 
6. Di Nisio M, Porreca E. (2013). “Prevention of venous 
thromboembolism in hospitalized acutely ill medical patients: 
focus on the clinical utility of (low-dose) fondaparinux”. Drug 
Des Devel Ther., 7, 973-980. 
7. Engbers MJ, van Hylckama Vlieg, A. van Hylckama, Vlieg A 
Rosendaal, Rosendaal F.R (2010). “Venous thrombosis in the 
elderly: incidence, risk factors and risk groups”. Thrombosis 
haemostasis, 8(10), 2105-2112. 
8. Geerts WH, et al. (2004). “Prevention of venous 
thromboembolism: the Seventh ACCP Conference on 
Antithrombotic and Thrombolytic Therapy”. Chest, 126(338-
400). 
9. Gillet JL, Perrin MR, Allaert FA (2007). “Short-term and mid-
term outcome of isolated symptomatic muscular calf vein 
thrombosis”. J Vasc Surg., 46(3), 513-519. 
10. Goldhaber SZ, Hennekens C.H, et al. (1982). “Factors 
associated with correct antemortem diagnosis of major 
pulmonary embolism”. Am, J. Med, 73(2), 822-826. 
11. Goodacre S, Sampson F, et al. (2005). “Systematic review and 
meta-analysis of the diagnostic accuracy of ultrasonography 
for deep vein thrombosis”. BMC Med Imaging, 5,6. 
12. Hollerweger A, Macheiner P, et al (2000). “Sonographic 
diagnosis of thrombosis of the calf muscle veins and the risk 
of pulmonary embolism”. Ultraschall Med., 21(2), 66-72. 
13. Laksmi PW, Harimurti K., et al. (2008). “Management of 
immobilization and its complication for elderly”. Acta med 
indones, 40(4), 233-240. 
14. Lee YM, Ting AC, Cheng SW (2002). “Diagnosing deep vein 
thrombosis in the lower extremity: correlation of clinical and 
duplex scan findings”. Hong Kong Med J, 8(1), 9-11. 
15. Li XY, et al. (2011). “Incidence and prevention of venous 
thromboembolism in acutely ill hospitalized elderly Chinese”. 
Chin Med J (Engl), 124(3), 335-340. 
16. McMurray JJ, Adamopoulos S, et al. (2012). “ESC Guidelines 
for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart 
failure 2012: The Task Force for the Diagnosis and Treatment 
of Acute and Chronic Heart Failure 2012 of the European 
Society of Cardiology. Developed in collaboration with the 
Heart Failure Association (HFA) of the ESC”. Eur Heart J., 
33(14), 1787- 1847. 
17. Nguyễn Trường Chinh (2009).Khảo sát tần suất huyết khối tĩnh 
mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân đợt cấp COPD, Luận văn thạc 
sĩ y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
18. Piazza G, Seddighzadeh A., Seddighzadeh A, Goldhaber S.Z, 
Goldhaber S.Z. (2008). “Deep-vein thrombosis in the elderly”. 
Clin Appl Thromb Hemost, 14(4), :393-398. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 73
19. Pottier P, et al. (2009). “Immobilization and the risk of venous 
thromboembolism. a meta-analysis on epidemiological 
studies”. Thromb Res, 124, 468-476. 
20. Sellier E, Labarere J., et al. (2008). “Risk factors for deep vein 
thrombosis in older patients: a multicenter study with 
systematic compression ultrasonography in postacute care 
facilities in France”. American geriatric society, 56(2), 224-230. 
21. Sevestre M.A., et al. (2009). “Venous thromboembolism in the 
elderly: Results of a program to improve prevention”. J Mal 
Vasc, 34(5), 330-337. 
22. Sun KK, Wang C., Pang B, Yang Y, et al (2004). “The 
prevalence of deep venous thrombosis in hospitalized 
patients with stroke”. Zhonghua Yi Xue Za, Zhi, 84(8), 637-641. 
23. Syed FF, Beeching NJ. (2005). “Lower-limb deep-vein 
thrombosis in a general hospital: risk factors, outcomes and 
the contribution of intravenous drug use”. QJM., 98(2), 139-
145. 
24. Tan KK, Chao AK (2007). “Risk factors and presentationof 
deep venous thrombosis among Asian patients:a hospital--
based case-control study in Singapore”. Ann Vasc Surg, 21(4), 
490-495. 
25. Weill-Engerer S, Meaume S., et al. (2004). “Risk factors for 
deep vein thrombosis in inpatients aged 65 and older: a case-
control multicenter study”. Journal of the American Geriatrics 
Society, 52(8), 1299-1304. 
Ngày nhận bài báo: 20/10/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/10/2014 
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015 

File đính kèm:

  • pdfti_le_hien_mac_huyet_khoi_tinh_mach_sau_chi_duoi_tren_benh_n.pdf