Tỉ lệ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 từ 60 tuổi trở lên điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất năm 2020
Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) và các biến chứng đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ của tàn tật
và hậu quả là người bệnh gặp khó khăn trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày (Activities of Daily Living –
ADL) nếu không có sự trợ giúp từ người khác. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đánh giá tỉ lệ
hạn chế ADL ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản (ADL) của bệnh nhân ĐTĐ type 2
từ 60 tuổi trở lên điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất năm 2020.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 110 bệnh nhân ĐTĐ type 2
từ 60 tuổi trở lên điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh từ 18/05/2020 đến
12/06/2020. Thu thập dữ liệu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận trong bệnh án điện tử của
đối tượng nghiên cứu.
Kết quả: Tỉ lệ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày (HĐSHHN) cơ bản là 15,5%. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có mối liên quan giữa hạn chế HĐSHHN cơ bản với tuổi và bệnh cơ xương khớp.
Kết luận: Tỉ lệ hạn chế HĐSHHN cơ bản ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 cao tuổi là đáng chú ý. Cần có chương
trình điều trị, tập luyện thích hợp để làm chậm tốc độ xuất hiện cũng như giảm thiểu ảnh hưởng xấu của những
hạn chế này lên cuộc sống của bệnh nhân.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỉ lệ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 từ 60 tuổi trở lên điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất năm 2020
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 126 TỈ LỆ HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY CƠ BẢN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2020 Phan Như Quỳnh1, Đoàn Duy Tân1, Phạm Nhật Tuấn1, Nguyễn Văn Thuận2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) và các biến chứng đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ của tàn tật và hậu quả là người bệnh gặp khó khăn trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày (Activities of Daily Living – ADL) nếu không có sự trợ giúp từ người khác. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đánh giá tỉ lệ hạn chế ADL ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản (ADL) của bệnh nhân ĐTĐ type 2 từ 60 tuổi trở lên điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 110 bệnh nhân ĐTĐ type 2 từ 60 tuổi trở lên điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh từ 18/05/2020 đến 12/06/2020. Thu thập dữ liệu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận trong bệnh án điện tử của đối tượng nghiên cứu. Kết quả: Tỉ lệ hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày (HĐSHHN) cơ bản là 15,5%. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa hạn chế HĐSHHN cơ bản với tuổi và bệnh cơ xương khớp. Kết luận: Tỉ lệ hạn chế HĐSHHN cơ bản ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 cao tuổi là đáng chú ý. Cần có chương trình điều trị, tập luyện thích hợp để làm chậm tốc độ xuất hiện cũng như giảm thiểu ảnh hưởng xấu của những hạn chế này lên cuộc sống của bệnh nhân. Từ khóa: hoạt động sinh hoạt hàng ngày, đái tháo đường, người cao tuổi ABSTRACT THE PREVALENCE OF ACTIVITIES OF DAILY LIVING LIMITATIONS AMONG ELDERLY PATIENTS WITH DIABETES TYPE 2 IN OUTPATIENT CLINIC OF THONG NHAT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY IN 2020 Phan Nhu Quynh, Pham Nhat Tuan, Doan Duy Tan, Nguyen Van Thuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 125 - 132 Background: Diabetes and its complications are proved as risk factors of disabilities and the result is patients experience difficulties in performing their activities of daily living (ADL) without help from other people. Up to now, there have been no studies in Viet Nam reporting the prevalence of ADL limitation among elderly patients with diabetes type 2. Objectives: This study aims to determine the prevalence of activities of daily living (ADL) limitations among patients aged 60 years and older with diabetes type 2 in outpatient clinic of Thong Nhat hospital, Ho Chi Minh City in 2020. Methods: This cross-sectional study consisted of 110 patients with type 2 diabetes mellitus aged 60 years and above who were being treated at outpatient clinic of Thong Nhat hospital, Ho Chi Minh City between May 18th, 2020 and June 12th, 2020. Data were collected through directly interview and electrical medical records. 1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Phan Như Quỳnh ĐT: 0938325216 Email: quynhphan96@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 127 Result: The prevalence of ADL limitation among elderly patients with diabetes type 2 was 15.5%. ADL impairments were associated with age and muscle, bone and skeleton diseases. Conclusions: The proportion of ADL limitation among elderly patients with diabetes type 2 was significant. There is a need for an intervention program to improve the functional status of the eldely. Keywords: activities of daily living, diabetes, elderly ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) đang trở thành một vấn đề lão khoa đáng chú ý với tỉ lệ mắc cao và đang gia tăng ở người cao tuổi(1). ĐTĐ và các biến chứng đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ của tàn tật và hậu quả là người bệnh gặp khó khăn trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày (HĐSHHN) nếu không có sự trợ giúp từ người khác(2). Tỉ lệ hạn chế HĐSHHN ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi khác nhau ở những quốc gia và ở các cộng đồng khác nhau. Tại Tây Ban Nha, có 19,3 đến 20,9% bệnh nhân ĐTĐ trên 65 tuổi có hạn chế trong thực hiện các HĐSHHN cơ bản(3). Tại Mỹ, tỉ lệ này là 37,2% ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ từ 60 tuổi trở lên(4). Ở Việt Nam, đã có một số tác giả báo cáo tỉ lệ hạn chế chức năng ở người cao tuổi trong cộng đồng dao động từ 7,3% đến 21,7% với HĐSHHN cơ bản(5,6,7,8,9,10,10,12). Tuy nhiên, chúng tôi chưa tìm được nghiên cứu nào cung cấp số liệu về tỉ lệ hạn chế HĐSHHN trên đối tượng bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi ở Việt Nam. Vì lý do trên, nghiên cứu được tiến hành tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh nhằm xác định tỉ lệ hạn chế HĐSHHN cơ bản (ADL) ở đối tượng bệnh nhân ĐTĐ type 2 từ 60 tuổi trở lên. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Được tiến hành trên 110 bệnh nhân ĐTĐ type 2 từ 60 tuổi trở lên điều trị ngoại t ... đái tháo đường type 2 (n=110) Đặc điểm Tần số Phần trăm Khoảng thời gian mắc đái tháo đường ≤ 10 năm 70 63,6 > 10 năm 40 36,4 Chỉ số HbA1c Kiểm soát kém (> 7%) 63 57,3 Kiểm soát tốt (≤ 7%) 47 42,7 Chỉ số đường huyết đói Kiểm soát kém (> 7mmol/l) 65 59,1 Kiểm soát tốt (≤ 7mmol/l) 45 40,9 Điều trị hiện tại Uống thuốc viên 78 70,9 Tiêm insulin 11 10 Cả 2 21 19,1 Bảng 4: Tình trạng hút thuốc lá và chuyển hóa lipid (n=110) Đặc điểm Tần số Phần trăm Hút thuốc lá Chưa từng hút thuốc 72 65,5 Từng hút nhưng đã bỏ 28 25,4 Vẫn đang hút thuốc 10 9,1 Cholesterol cao (n=109) ≥ 5,3 mmol/l 25 22,7 < 5,3 mmol/l 85 77,3 Triglycerid cao a\> 2,3 mmol/l Q 30 ≤ 2,3 mmol/l 77 70 LDL cao ≥ 3,4 mmol/l 16 14,6 < 3,4 mmol/l 94 85,4 HDL thấp <0,9 mmol/l 20 18,2 ≥ 0,9 mmol/l 90 81,8 Bảng 5: Bệnh lý đi kèm và biến chứng Loại bệnh Có (n=228) Không (n=872) Tần số % Tần số % Tăng huyết áp 97 88,2 13 11,8 Cơ xương khớp 42 38,2 68 61,8 Biến chứng thần kinh ngoại biên 23 20,9 87 79,1 Bệnh khác* 19 17,3 91 82,7 Bệnh lý võng mạc 17 15,5 93 84,5 Suy thận 13 11,8 97 88,2 Loại bệnh Có (n=228) Không (n=872) Tần số % Tần số % Đột quỵ 6 5,5 104 94,5 Nhồi máu cơ tim 5 4,5 105 95,5 Ung thư 1 0,9 109 99,1 Chưa ghi nhận bệnh đi kèm hoặc biến chứng 5 4,5 105 95,5 * Bệnh khác gồm: Gút, viêm gan mạn, COPD, lao phổi đang điều trị, suy giáp, cường giáp, cushing Đa số bệnh nhân chưa từng hút thuốc. Ở các chỉ số chuyển hóa lipid, tỉ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị là từ 30% trở xuống (Bảng 4). Tăng huyết áp là bệnh có tỉ lệ mắc cao nhất, ung thư là bệnh có tỉ lệ mắc thấp nhất. Chỉ có 4,5% bệnh nhân chưa ghi nhận có bệnh lý đi kèm hay biến chứng (Bảng 5). Bảng 6: Tỉ lệ và phân loại hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản (chỉ số Katz ADL) (n=110) Hoạt động Phụ thuộc (0 điểm) (n=49) Độc lập (1 điểm) (n=721) Tần số % Tần số % Tắm 10 9,1 100 90,9 Mặc quần áo 0 0 110 100 Đi vệ sinh 2 1,8 108 98,2 Đi lại 13 11,8 97 88,2 Tự chủ đại/tiểu tiện 7 6,4 103 93,6 Ăn uống 0 0 110 100 ADL 17 15,5 93 84,5 Hoạt động có tỉ lệ phụ thuộc cao nhất là hoạt động đi lai, không có bệnh nhân nào phụ thuộc ở hoạt động ăn uống và mặc quần áo. Có 15,5% số bệnh nhân đái tháo đường type 2 hạn chế ADL (tức có phụ thuộc ít nhất 1 hoạt động trong 6 hoạt động trên) (Bảng 6). Không có mối liên quan giữa hạn chế ADL với các đặc điểm dân số - xã hội – nhân trắc của đối tượng: giới tính, tôn giáo, nơi sống, nghề nghiệp, trình độ học vấn, người sống cùng, tình trạng kinh tế, chỉ số BMI. Tỉ lệ hạn chế ADL ở nhóm tuổi 70-79 tuổi cao gấp 5,09 lần so với nhóm 60-69 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,008 (Bảng 7). Không có mối liên quan giữa hạn chế ADL với các đặc điểm của bệnh lý ĐTĐ còn lại được khảo sát gồm: thời gian mắc đái tháo đường, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 130 HbA1c, chỉ số đường huyết đói, điều trị hiện tại (Bảng 8). Bảng 7: Hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản (ADL) và mối liên quan với các đặc điểm dân số - xã hội – nhân trắc (n=110) Đặc điểm Hạn chế ADL Giá trị p PR (KTC 95%) Có (%) Không (%) Giới tính Nam 7 (12,7) 48 (87,3) 0,429 0,70 (0,29-1,71) Nữ 10 (18,2) 45 (81,8) Nhóm tuổi 60-69 tuổi 3 (6) 47 (94) 1 70-79 tuổi 11 (30,6) 25 (69,4) 0,008 5,09 (1,52-17,04) Từ 80 tuổi trở lên 3 (12,5) 21 (87,5) 0,348 2,08 (0,45-9,64) Tôn giáo Có tôn giáo 9 (20,5) 35 (79,5) 0,236 1,69 ( 0,71-4,04) Không tôn giáo 8 (12,1) 58 (87,9) Nơi sống Thành thị 15 (15,3) 83 (84,7) >0,999* 0,92 (0,24-3,55) Nông thôn 2 (16,7) 10 (83,3) Nghề nghiệp Già, nghỉ hưu 15 (15,8) 80 (84,2) >0,999* 1,18 (0,30-4,67) Vẫn đang làm việc 2 (13,3) 13 (86,7) Trình độ học vấn Tiểu học 3 (14,3) 18 (85,7) 1 THCS +THPT 7 (20,6) 27 (79,4) 0,565 1,44 (0,42-5,00) Trên THPT 7 (12,7) 48 (87,3) 0,858 0,89 (0,25-3,15) Người sống cùng Sống cùng người thân 16 (15,4) 88 (84,6) 0,92 (0,15-5,84) Sống một mình 1 (16,7) 5 (83,3) >0,999* Tình trạng kinh tế Không đủ sống 3 (14,3) 18 (85,7) 1 Đủ sống 13 (18,6) 57 (81,4) 0,658 1,30 (0,41-4,16) Dư dả 1 (5,3) 18 (94,7) 0,371 0,37 (0,04-3,28) Phân loại BMI (n=108) Thừa cân 12 (19,1) 51 (80,9) 0,143 2,14 (0,74-6,22) Bình thường 4 (8,9) 41 (91,1) *Kiểm định chính xác Fisher Bảng 8: Hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày có sử dụng cơ bản (ADL) và mối liên quan với đặc điểm bệnh lý đái tháo đường type 2 (n=110) Đặc điểm Hạn chế ADL Giá trị p PR (KTC 95%) Có (%) Không (%) Thời gian mắc đái tháo đường > 10 năm 3 (7,5) 37 (92,5) 0,081 0,38 (0,11-1,23) ≤ 10 năm 14 (20) 56 (80) Nhóm chỉ số HbA1c (n=106) Kiểm soát kém (>7%) 13 (20,6) 50 (79,4) 0,082 2,42 (0,84-6,96) Kiểm soát tốt (≤7%) 4 (8,5) 43 (91,5) Nhóm chỉ số đường huyết đói Kiểm soát kém (>7mmol/l) 11 (16,9) 54 (83,1) 0,609 1,27 (0,51-3,18) Kiểm soát tốt (≤mmol/l) 6 (13,3) 39 (86,7) Điều trị hiện tại Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 131 Đặc điểm Hạn chế ADL Giá trị p PR (KTC 95%) Có (%) Không (%) Uống thuốc viên 12 (15,4) 66 (84,6) 1 Tiêm insulin 2 (18,2) 9 (81,8) 0,810 1,18 (0,30-4,62) Cả 2 3 (14,3) 18 (85,71) 0,902 0,93 (0,29-3,01) Bảng 9: Hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản (ADL) và mối liên quan với tình trạng hút thuốc lá và chuyển hóa lipid (n=110) Đặc điểm Hạn chế ADL Giá trị p PR (KTC 95%) Có (%) Không (%) Hút thuốc lá Chưa từng hút thuốc 12 (16,7) 60 (83,3) 1 Từng hút nhưng đã bỏ 4 (14,3) 24 (85,7) 0,773 0,86 (0,30-2,45) Vẫn đang hút thuốc 1 (10) 9 (90) 0,606 0,60 (0,09-4,17) Cholesterol cao (n=109) Có 5 (20) 20 (80) 0,531* 1,41 (0,55-3,64) Không 12 (14,1) 73 (85,8) 1 Triglycerid cao Có 3 (9,1) 30 (90,9) 0,227 0,5 (0,15-1,62) Không 14 (18,1) 63 (81,8) 1 LDL cao Có 4 (25) 12 (75) 0,268* 1,81 (0,67-4,85) Không 13 (13,8) 81 (86,2) 1 HDL thấp Có 2 (10) 18 (90) 0,733* 0,6 (0,15-2,42) Không 15 (16,7) 75 (83,3) 1 * Phép kiểm chính xác Fisher Bảng 10: Hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày cơ bản (ADL) và mối liên quan với biến chứng và bệnh lý đi kèm (n=110) Loại bệnh Hạn chế ADL p PR (KTC 95%) Có (%) Không (%) Tăng huyết áp Có 15 (15,5) 82 (84,5) >0,999* 1,01 (0,26-3,90) Không 2 (15,4) 11 (84,6) Suy thận Có 2 (14,4) 11 (84,6) >0,999* 1,00 (0,26-3,86) Không 15 (15,5) 82 (84,5) Nhồi máu cơ tim Có 0 (0) 5 (100) >0,999* 0 Không 17 (16,2) 88 (83,8) Đột quỵ Có 1 (16,7) 5 (83,3) >0,999* 1,08 (0,17-6,86) Không 16 (15,4) 88 (84,6) Cơ xương khớp Có 16 (38,1) 26 (61,9) <0,001 25,90 (3,56-188,25) Không 1 (1,5) 67 (98,5) Bệnh lý võng mạc Có 5 (29,4) 12 (70,6) 0,136* 2,28 (0,92-5,64) Không 12 (12,9) 81 (87,1) Biến chứng thần kinh ngoại biên Có 4 (17,4) 19 (82,6) 0,752* 1,16 (0,42-3,23) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 132 Loại bệnh Hạn chế ADL p PR (KTC 95%) Có (%) Không (%) Không 13 (14,9) 74 (85,1) Bệnh khác Có 2 (10,5) 17 (89,5) 0,732* 0,64 (0,16-2,56) Không 15 (16,5) 76 (83,5) Chưa ghi nhận bệnh đi kèm hoặc biến chứng Có bệnh đi kèm 17 (16,2) 88 (83,8) >0,999* Chưa ghi nhận 0 (0) 5 (100) * Phép kiểm chính xác Fisher Không có mối liên quan giữa hạn chế ADL và tình trạng hút thuốc lá, chuyển hóa lipid (Bảng 9). Về các bệnh lý đi kèm và biến chứng, không tìm thấy mối liên quan giữa hạn chế ADL và tăng huyết áp, suy thận, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh lý võng mạc, biến chứng thần kinh ngoại biên, bệnh khác, chưa ghi nhận bệnh lý đi kèm hay biến chứng. Tỉ lệ hạn chế ADL cao gấp 25,9 lần ở nhóm mắc bệnh cơ xương khớp so với nhóm không mắc bệnh cơ xương khớp sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,001 (Bảng 10). Bảng 11: Mô hình hồi quy đa biến giữa hạn chế ADL và các yếu tố liên quan Hạn chế ADL PR (KTC 95%) Giá trị p Nhóm tuổi 60-69 tuổi 1 70-79 tuổi 4,81 (1,30-17,85) 0,019 80 tuổi trở lên 2,29 (0,58-8,96) 0,235 Phân loại BMI Thừa cân 1,65 (0,52-5,18) 0,395 Thời gian mắc đái tháo đường Trên 10 năm 0,65 (0,21-2,02) 0,460 Chỉ số HbA1c Kiểm soát kém 1,88 (0,59-6,03) 0,288 Cơ xương khớp Có 19,35 (2,53-148,15) 0,004 Bệnh lý võng mạc Có 1,03 (0,40-2,65) 0,956 Kết quả phân tích đa biến cho thấy nhóm từ 70 đến 79 tuổi có tỉ lệ hạn chế ADL cao hơn 4,81 lần so với nhóm từ 60 đến 69 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,019. (KTC 95% 1,30- 17,85). Ở nhóm có bệnh lý cơ xương khớp, tỉ lệ hạn chế ADL tăng lên 19,35 lần so với nhóm không mắc (KTC 95% 2,53-148,15) với p=0,004 (Bảng 11). BÀN LUẬN Trong tổng số 110 đối tượng tham gia vào nghiên cứu, nhóm từ 60 đến 69 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (Bảng 1). Đáng chú ý, một nửa số đối tượng có học vấn cao (trên trung học phổ thông) và có thu nhập ổn định (Bảng 1). Điều này phù hợp với đặc điểm của địa điểm nghiên cứu là bệnh viện Thống Nhất – nơi tiếp nhận điều trị cho đối tượng hưu trí ở Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phía nam. Tỉ lệ hạn chế HĐSHHN cơ bản (ADL) là 15,5% (Bảng 6). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Maria Huedo ở Tây Ban Nha trên đối tượng là người từ 65 tuổi trở lên (dao động từ 19,3% đến 20,6% từ năm 2000 đến năm 2007)(3).Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu báo cáo tỉ lệ hạn chế ADL ở người cao tuổi trong cộng đồng thấp hơn tỉ lệ được tìm thấy ở nghiên cứu này(5,6,7,8,9,10,12). Điều này là hợp lý vì theo tổng quan hệ thống và phân tích gộp của Wong, ĐTĐ làm tăng nguy cơ hạn chế ADL ở người cao tuổi(2). Hai hoạt động mặc quần áo và ăn uống được đánh giá là độc lập ở tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu (Bảng 6), có lẽ vì đây là 2 hoạt động ít gắng sức và ít đòi hỏi sự khéo léo nhất. Hoạt động đi lại có tỉ lệ hạn chế cao nhất với 11,8%. Điều này có thể do hoạt động này tiêu tốn thể lực và sự linh hoạt của cơ xương khớp trong khi ở người cao tuổi các yếu tố thể chất bị suy giảm do lão hóa tự nhiên. Thêm vào đó, ở nghiên cứu này tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh lý về cơ xương khớp khá cao (38,2%) cũng là nguyên nhân làm cho tỉ lệ hạn chế hoạt Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 133 động ADL đi lại chiếm tỉ lệ cao. Không tìm thấy mối liên quan giữa BMI, các đặc điểm bệnh lý ĐTĐ type 2, hút thuốc lá, các chỉ số lipid và hạn chế HĐSHHN cơ bản. Ở nghiên cứu này, tỉ lệ hạn chế ADL có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi khác nhau (Bảng 7). Có thể thấy, quá trình lão hóa tự nhiên có tác động đáng kể lên khả năng thực hiện các HĐSHHN cơ bản ở người cao tuổi mắc ĐTĐ. Thêm vào đó, tỉ lệ hạn chế ADL tăng lên 19,35 lần ở nhóm mắc bệnh cơ xương khớp so với nhóm không mắc bệnh cơ xương khớp (Bảng 7). Tác giả Võ Văn Tài khảo sát trên cộng đồng người cao tuổi tại thành phố Vũng Tàu cũng cho kết quả tương tự(10). Kết quả này là do ADL gồm các hoạt động thể hiện sự độc lập về mặt thể chất của người cao tuổi, mắc các bệnh lý cơ xương khớp dẫn đến giới hạn vận động và gặp khó khăn trong các hoạt động ADL. Số liệu nghiên cứu được thu thập dựa trên bệnh án điện tử, hạn chế sai lệch thông tin. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Với thiết kế nghiên cứu cắt ngang cộng với cỡ mẫu nhỏ, nghiên cứu chỉ ghi nhận được tỉ lệ hiện mắc và mối liên quan chứ không xác định được yếu tố thời gian và quan hệ nguyên nhân kết quả. Dù vậy, kết quả nghiên cứu có thể làm tiền đề cho những nghiên cứu bệnh chứng và đoàn hệ trong tương lai. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ hạn chế HĐSHHN cơ bản ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi là đáng chú ý. Cần có chương trình điều trị, tập luyện thích hợp để làm chậm tốc độ xuất hiện cũng như giảm thiểu ảnh hưởng xấu của những hạn chế này lên cuộc sống của bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Internation Diabetes Federation (2019). IDF Diabetes Atlas Ninth. URL: https://www.idf.org/e- library/epidemiologyresearch/diabetes-atlas.html. 2. Wong E, Backholer K, Gearon, et al (2013). Diabetes and risk of physical disability in adults: a systematic review and meta- analysis. Lancet Diabetes Endocrinol, 1(2):106-114 3. Martinez-Huedo AM, Andres AL, Hernandez-Barrera V, et al (2011). Trends in the prevalence of physical and functional disability among Spanish elderly suffering from diabetes (2000– 2007). Diabetes Research and Clinical Practice, 94(2):30-33 4. Kalyani R, Saudek CD, Brancati FL, et al (2010). Association of diabetes, comorbidities, and A1C with functional disability in older adults: results from the National Health and Nutrition Examination Survey (NHANES), 1999-2006. Diabetes Care, 33(5):1055-1060. 5. Trần Trọng Đàm (2001). Tình trạng hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người cao tuổi quận 8, TPHCM năm 2001. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8(1):9-13. 6. Trần Trọng Đàm (2007). Tình trạng sức khỏe và hoạt động sinh hoạt hàng ngày ở người cao tuổi tại Bến Lức, Long An, năm 2005. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 11(1):100-104. 7. Phạm Ngân Giang (2011). Nghiên cứu thực trạng hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người cao tuổi, một số yếu tố ảnh hướng và thử nghiệm một giải pháp can thiệp dự phòng. Luận án Tiến sĩ Y học Chuyên ngành Dịch tễ học, Đại học Y Hà Nội. 8. Huỳnh Thị Kim Huệ (2017). Tần suất hạn chế chức năng và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi trong cộng đồng quận 4 thành phố Hồ Chí Minh. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 21(2):204-209. 9. Huỳnh Thị Ái Lâm (2014). Tình hình hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại phường Hưng Phú, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ năm 2014. Luận văn Tốt nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Cần Thơ. 10. Nguyễn Thị Hoàng Phụng (2006). Mức độ sinh hoạt thể lực, hoạt động sinh hoạt hằng ngày của người cao tuổi ở xã Thanh Phú, Bến Lức, Long An. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 10(1):65- 71. 11. Võ Văn Tài (2013). Tỉ lệ hạn chế hoạt động trong cuộc sống hàng ngày của người cao tuổi tại thành phố Vũng Tàu năm 2013. Luận án chuyên khoa II Chuyên ngành Quản lý y tế, Đại học Y Dược TP. HCM. 12. Nguyễn Thị Lan Thanh (2015). Khảo sát tình trạng hạn chế chức năng và mối liên quan với các bệnh lý đi kèm ở người cao tuổi trong cộng đồng xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. HCM. 13. Shelkey M, Wallace M. (2000). Katz Index of Independence in Activities of Daily Living (ADL). Director, 8(2):72-73. 14. Arik G, Varan HD, Yavuz BB, et al (2015). Validation of Katz index of independence in activities of daily living in Turkish older adults. Arch Gerontol Geriatr, 61(3):344-350. Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
- ti_le_han_che_hoat_dong_sinh_hoat_hang_ngay_co_ban_o_benh_nh.pdf