Tỉ lệ các rối loạn nhịp tim trên bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại khoa tim mạch - Bệnh viện Thống Nhất
Đặt vấn đề: Rối loạn nhịp tim đang trở thành một bệnh lý quan trọng của người cao tuổi với tỉ
lệ mắc cao và tần suất tăng dần theo tuổi, trong đó có nhiều rối loạn nhịp tim nặng đe dọa tính
mạng bệnh nhân.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các rối loạn nhịp tim ở những bệnh nhân cao tuổi điều trị tại khoa Nội Tim
mạch Bệnh viện Thống Nhất - TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016.
Phương pháo nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu cắt ngang mô tả, thực hiện đọc
lại toàn bộ điện tâm đồ thường quy trên 1024 bệnh nhân điều trị tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện
Thống Nhất từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016.
Kết quả: Tỉ lệ rối loạn nhịp tim trong nhóm ≥60 tuổi là 51%; với nam 52,1% và nữ là 49,7%, khác
biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ rối loạn nhịp nhĩ là 30,6%, rối loạn dẫn truyền 22,3% và rối
loạn nhịp thất là 6,6%. Rung nhĩ chiếm 10,7%. Tỷ lệ rối loạn nhịp ở nhóm chứng (<60 tuổi) là 46%
và khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nhóm nghiên cứu (p>0,05).
Kết luận: Rối loạn nhịp tim là phổ biến ở người cao tuổi, tỉ lệ nam tương đương nữ. Rung nhĩ là
rối loạn nhịp tim thường gặp nhất ở người cao tuổi và tăng dần ở nam giới sau 60 tuổi. Không có
sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ rối loạn nhịp chung giữa người cao tuổi và người trẻ.
Từ khoá: rối loạn nhịp tim, điện tâm đồ, người cao tuổ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỉ lệ các rối loạn nhịp tim trên bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại khoa tim mạch - Bệnh viện Thống Nhất
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(2):44-51 Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu 1Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2Khoa Y – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam 3Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Liên hệ Nguyễn Đức Công, Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Email: cong1608@gmail.com Lịch sử Ngày nhận: 30-7-2020 Ngày chấp nhận: 20-12-2020 Ngày đăng: 27-12-2020 DOI : Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Tỉ lệ các rối loạn nhịp tim trên bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại khoa timmạch - Bệnh viện Thống Nhất Hồ Sĩ Dũng1, Trần Quang Bách2, Mai Bá Gia Hữu2, Đỗ Thị Mỹ Phúc2, Lê Phương2, Trần Bảo Trinh2, Nguyễn Đức Công3,* Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn nhịp tim đang trở thành một bệnh lý quan trọng của người cao tuổi với tỉ lệ mắc cao và tần suất tăng dần theo tuổi, trong đó có nhiều rối loạn nhịp tim nặng đe dọa tính mạng bệnh nhân. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các rối loạn nhịp tim ở những bệnh nhân cao tuổi điều trị tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Thống Nhất - TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016. Phương pháo nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu cắt ngang mô tả, thực hiện đọc lại toàn bộ điện tâm đồ thường quy trên 1024 bệnh nhân điều trị tại khoa Nội Timmạch Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016. Kết quả: Tỉ lệ rối loạn nhịp tim trong nhóm 60 tuổi là 51%; với nam 52,1% và nữ là 49,7%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ rối loạn nhịp nhĩ là 30,6%, rối loạn dẫn truyền 22,3% và rối loạn nhịp thất là 6,6%. Rung nhĩ chiếm 10,7%. Tỷ lệ rối loạn nhịp ở nhóm chứng (<60 tuổi) là 46% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nhóm nghiên cứu (p>0,05). Kết luận: Rối loạn nhịp tim là phổ biến ở người cao tuổi, tỉ lệ nam tương đương nữ. Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất ở người cao tuổi và tăng dần ở nam giới sau 60 tuổi. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ rối loạn nhịp chung giữa người cao tuổi và người trẻ. Từ khoá: rối loạn nhịp tim, điện tâm đồ, người cao tuổi ĐẶT VẤNĐỀ Rối loạn nhịp tim hiện đang trở thành một bệnh lý quan trọng ở người cao tuổi với tần suất tăng dần theo tuổi, trong đó rung nhĩ và rối loạn nhịp thất là các rối loạn nhịp hàng đầu ở người cao tuổi. Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp rất thường gặp, chiếm 6% ở người cao tuổi và khoảng 10% ở người từ trên 85 tuổi1. Tỉ lệ rối loạn nhịp tim bao gồm cả rung nhĩ ở nhóm người cao tuổi là rất thường gặp so với người trẻ. Rung nhĩ gặp ở 1-2% người cao tuổi không có bệnh tim và nguy cơ tăng gấp đôi cho mỗi 10 năm tiếp theo2. Tuổi thọ trung bình năm 2019 của dân số Việt Nam là 73,6 tuổi, tăng 0,4 tuổi so với kết quả điều tra dân số năm 2014 3. Việt Nam bước vào giai đoạn già hóa dân số từ năm 2011 với tỉ lệ người trên 60 tuổi chiếm hơn 9,9% và đến năm 2018, tỉ lệ này là 11,9%. Sự thoái hóa hệ tim mạch tuân theo quy luật tuổi tác, do đó, bệnh lý tim mạch cũng như các rối loạn nhịp tim là một vấn đề phổ biến ở người cao tuổi với tỉ lệ mắc bệnh nhiếu gấp ba lần so với người trẻ tuổi. Không giống như người trẻ tuổi, các rối loạn nhịp ở người cao tuổi thường có triệu chứng lâm sàng thay đổi, không đặc hiệu dẫn đến khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu khảo sát tỉ lệ các rối loạn nhịp tim trên điện tâm đồ bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Thống Nhất - TP. Hồ Chí Minh nhằm cung cấp thêm thông tin và nâng cao hiệu quả cho quá trình chẩn đoán, điều trị và tiên lượng của các bác sĩ lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát tỉ lệ các rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân cao tuổi điều trị tại khoa Nội Timmạch Bệnh việnThống Nhất - TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Thống Nhất - TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016. Tiêu chuẩn chọn bệnh - Đủ hồ sơ bệnh án nội trú và kí duyệt của Trưởng khoa Nội Tim mạch. Trích dẫn bài báo này: Dũng H S, Bách T Q, Hữu M B G, Phúc D T M, Phương L, Trinh T B, Công N D. Tỉ lệ các rối loạn nhịp tim trên bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại khoa tim mạch - Bệnh viện Thống Nhất. Sci. Tech. Dev. J. - Health Sci.; 1(2):44-51. 44 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(2):44-51 - Có ít nhất từ 01 điện tâm đồ trở lên và đủ chất lượng để đọc. Tiêu chuẩn loại trừ - Không được đo điện tâm đồ. - Điện tâm đồ không đủ chất lượng để kết luận loại rối loạn nhịp. - Không có kí duyệt của lãnh đạo khoa. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Hồi cứu kết hợp tiến cứu cắt ngang mô tả. Các bước tiế ... ú ở một bệnh viện mà bệnh nhân đa số là người lớn tuổi và cán bộ hưu trí. Phânbố rối loạnnhịp tim theonhómtuổi và giới tính Tỉ lệ rối loạn nhịp tim trong nhóm60 tuổi là không có sự khác biệt có ý nghĩa so với nhóm <60 tuổi. Tỉ lệ rối loạn nhịp tim trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Charles Fisch (cũng thực hiện trên ECG thường quy), nghiên cứu của Mano- lio và Camm (thực hiện trên holter ECG) 8–10. Tỉ lệ rối loạn nhịp tim trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu củaNguyễnChíHiếu vàNguyễnĐức Hoàng có thể do đối tượng nghiên cứu của tác giả Nguyễn Chí Hiếu là rung nhĩ và rối loạn nhịp thất trong khi đối tượng nghiên cứu của chúng tôi bao gồm cả rối loạn nhịp nhĩ, rối loạn nhịp thất và rối loạn dẫn truyền5. Sự khác biệt so với nghiên cứu của NguyễnĐứcHoàng do nghiên cứu thực hiện trên mẫu bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Hương Trà, còn nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên mẫu bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch bệnh việnThống Nhất11 (Bảng 5). Tỉ lệ rối loạn nhịp tim ở nam giới cao hơn nữ giới (52,3% so với 47,6%) nhưng không có ý nghĩa thống kê. Các nghiên cứu khác của tác giảNguyễnChíHiếu, Manolio cũng cho thấy tỉ lệ rối loạn nhịp tim ở nam cao hơn nữ5,10. Mối liên quan giữa các rối loạn nhịp tim với giới tính và các nhóm tuổi Tuổi tác ảnh hưởng lên bệnh lí tim mạch theo nhiều cách, bao gồm xơ cứng và dày thành đông mạch, phì đại thất trái. Chúng tôi ghi nhận có 30,1% rối loạn nhịp nhĩ, 6,6% rối loạn nhịp thất và 22,8% rối loạn dẫn truyền. Theo Yamaguchi I. và cộng sự nghiên cứu mối quan hệ giữa tuổi và các bất thường về điện tâm đồ cũng như rối loạn nhịp trên ECG 12 chuyển đạo, được phân tích trên 3174 ca (1778 nam và 1396 nữ, độ tuổi 17-87) không có các bệnh tim thực thể rõ ràng, ghi nhân tỉ lệ ECG bình thường giảm dần theo tuổi tác, đạt đến mức tối thiếu là 20,0% ở nam và 22,7% ở nữ sau tuổi 75 12. Tần suất rối loạn nhịp trên thất, rối loạn nhịp thất, rung nhĩ, block nhánh trái, nhánh phải và phân nhánh trái trước gia tăng theo tuổi. Riêng nhịp chậmxoang và hôi chứngWolff- Parkinson-White không theo xu hướng chung này tuy có sự gia tăng theo tuổi đến 55 tuổi. Block độ 2 và đô 3 rất hiếm ở nhóm dân số nghiên cứu này. Block nhánh phải có kèm block phân nhánh trái trước không ghi nhận trước tuổi 35 có thể xem là hậu quả của tuổi tác ở nhóm tuổi cao hơn. Có thể kết luân rằng, lão hóa là một yếu tố quan trọng trong rối loạn nhịp tim ghi nhận trong ECG 12 chuyển đạo. Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất ở người cao tuổi với tần suất 10,7%. Theo nghiên cứu của tác 47 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(2):44-51 Bảng 3: Cơ cấu các rối loạn nhịp tim theo 03 nhóm tuổi ở đối tượng 60 tuổi Nữ60 tuổi Nam60 tuổi Tổng n = 392 60-70 n = 103 71-80 n = 156 >80 n = 133 p Tổng n = 432 60-70 n = 133 71-80 n = 158 >80 n = 141 p Có rối loạn nhịp tim n (%) 195 (49,5) 50 (48,5) 70 (44,9) 75 (56,4) 0,143 225 (52,1) 60 (45,1) 81 (51,3) 84 (59,6) 0,055 Có rối loạn nhịp nhĩ 109 (27,8) 28 (27,2) 42 (26,9) 39 (29,3) 0,890 139 (32,2) 34 (25,6) 47 (29,7) 58 (41,1) 0,016 Rung nhĩ, 38 (9,7) 10 (9,7) 20 (12,8) 8 (6,0) 0,150 50 (11,6) 6 (4,5) 20 (12,7) 24 (17,0) 0,005 Nhịp nhanh xoang 34 (8,7) 7 (6,8) 12 (7,7) 15 (11,3) 0,409 31 (7,2) 11 (8,3) 9 (5,7) 11 (7,8) 0,657 Ngoại tâm thu nhĩ 18 (4,6) 3 (2,9) 6 (3,8) 9 (6,8) 0,317 22 (5,1) 3 (2,3) 8 (5,1) 11 (7,8) 0,113 Có rối loạn nhịp thất 27 (6,9) 7 (6,8) 10 (6,4) 10 (7,5) 0,933 27 (6,3) 9 (6,8) 11 (7,0) 7 (5,0) 0,743 Ngoại tâm thu thất 27 (6,9) 7 (6,8) 10 (6,4) 10 (7,5) 0,933 26 (6,0) 9 (6,8) 10 (6,3) 7 (5,0) 0,804 Có rối loạn dẫn truyền 89 (22,7) 17 (16,5) 34 (21,8) 38 (28,6) 0,085 99 (22,9) 24 (18,0) 42 (26,6) 33 (23,4) 0,222 Block nhĩ thất độ 1 21 (5,4) 3 (2,9) 9 (5,8) 9 (6,8) 0,409 23 (5,3) 8 (6,0) 9 (5,7) 6 (4,3) 0,783 Block nhánh trái 6 (1,5) 1 (1,0) 4 (2,6) 1 (0,8) 0,396 16 (3,7) 4 (3,0) 8 (5,1) 4 (2,8) 0,523 Block nhánh trái trước 22 (5,6) 4 (3,9) 8 (5,1) 10 (7,5) 0,458 26 (6,0) 6 (4,5) 11 (7,0) 9 (6,4) 0,665 Block nhánh phải 38 (9,7) 7 (6,8) 13 (8,3) 18 (13,5) 0,169 36 (8,3) 6 (4,5) 15 (9,5) 15 (10,6) 0,149 48 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(2):44-51 Bảng 4: Cơ cấu các rối loạn nhịp tim theo 03 nhóm tuổi ở đối tượng 60 tuổi 60-70 tuổi 71-80 tuổi >80 tuổi p Có rối loạn nhịp nhĩ, n (%) 62 (26,3) 89 (28,3) 97 (30,1) 0,053 Nữ 28 (27,2) 42 (26,9) 39 (29,3) 0,236 Nam 34 (25,6) 47 (29,7) 58 (41,1) Rung nhĩ, n (%) 16 (6,8) 40 (12,7) 32 (11,7) 0,066 Nữ 10 (9,7) 20 (12,8) 8 (6,0) 0,009 Nam 6 (4,5) 20 (12,7) 24 (17,0) Bảng 5: Tỉ lệ rối loạn nhịp tim so sánh với các nghiên cứu khác Nghiên cứu Tuổi Tỉ lệ rối loạn nhịp tim (%) Nguyễn Chí Hiếu (n =554) 60 7,8 Nguyễn Đức Hoàng (n =500) 42,5 18 2,8 Camm (n =106) 75 77,0 Fisch C (n =2482) 70 57,0 Manolio (n =1372) 65 50 Chúng tôi (n =824) 60 51,0 giảNguyễnThịDung thì rung nhĩ thường gặp sau tuổi 65 và ở nam giới nhiều hơn, tương tự như kết luận của chúng tôi13. Tần suất rung nhĩ tăng dần theo tuổi ở nam giới trong khi ở nữ giới thì không có sự khác biệt. Chúng tôi ghi nhận tần suất rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân cao tuổi là 6,6%, trong đó chủ yếu là ngoại tâm thu thất chiếm 6,4%. TheoManolio, rối loạn nhịp thất ở nữ chiếm tỉ lệ 16% và rối loạn nhịp thất ở nam chiếm 28%10. Cũng theo nghiên cứu này, rối loạn nhịp thất phố biến ởnamnhiều hơnnữ, khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Còn theo của nghiên cứu của Gar- cia và cộng sự ở 94 bệnhnhân trên 70 tuổi ghi nhận rối loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất xảy ra thường xuyên (91% và 89,4%)14. Khoảng 50% bệnh nhân có rối loạn nhịp thất phức tạp. Tỉ lệ rối loạn nhịp thất ở cả hai giới trong nghiên cứu này đều cao hơn kết quả của chúng tôi. Có thể lí giải rằng, tỉ lệ rối loạn nhịp thất trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của hai tác giả là do chỉ theo dõi trên điên tâm đồ một thời điểm, không phản ánh giống như rối loạn nhịp đo trên Holter 24 giờ mà hai nghiên cứu trên sử dụng. Đồng thời, bệnh việnThống Nhất có 3 khoa liên quan đến timmạch bao gồm khoa Tim mạch cấp cứu can thiệp là nơi điều trị các bệnh nặng nên có thể tần suất loạn nhịp thất cao hơn, khoa Nhịp tim học cũng có tần suất loạn nhịp thất cao hơn và có thể can thiệp hiệu quả và khoa Nội tim mạch là nơi chúng tôi tiến hành lấy mẫu chủ yếu là điều trị các bệnh tim mạch mạn tính ổn định nên tần suất rối loạn nhịp nặng cũng thấp hơn. Theo Yamaguchi và cộng sự, ngoại tâm thu trên thất, ngoại tâm thu thất và rung nhĩ ở nam cao hơn nữ trên người cao tuổi; tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận sự tương đồng này ở loạn nhịp kiểu rung nhĩ12. Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền ở nhóm người cao tuổi là cao hơn nhóm còn lại (p = 0,022). Trong các rối loạn dẫn truyền, block nhánh phải chiếm tỷ lệ cao nhất (8,9%). Các rối loạn dẫn truyền đa phần nam có tần suất cao hơn nữ, ngoại trừ block nhánh phải. Theo nghiên cứu của Yamaguchi, rối loạn dẫn truyền ở nam cao hơn nữ12. Tuy nhiên block nhánh trái thường thấy ở nữ nhiều hơn nam trong nhóm cao tuổi, khác với nghiên cứu của chúng tôi là block nhánh phải. HẠN CHẾ Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân có bệnh tim mạch đang điều trị tại khoa Nội Tim mạch nên tỉ lệ rối loạn nhịp tim cao hơn tỉ lệ ở cộng đồng. Nghiên cứu này chỉ phân tích được điện tâm đồ thường quy, không theo dõi holter ECG liên tục nên khó phát hiện đầy đủ các rối loạn nhịp. Nghiên cứu được thực hiện khu trú tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Thống Nhất, nơi thường các bệnh nhân bệnh tim mạch diễn tiến ốn định nên ít ghi nhân được các dạng rối loạn nhịp tim nghiêm trọng. Ngoài khoa Nội Tim mạch, 49 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(2):44-51 bệnh việnThốngNhất còn có khoa Timmạch cấp cứu – can thiệp là nơi tập trung những rối loạn nhịp tim nặng và khoa Nhịp tim học là nơi có các rối loạn nhịp đặc biệt đồng thời có thể can thiệp chữa trị đặc hiệu. KẾT LUẬN Rối loạn nhịp tim là phổ biến ở người cao tuổi, chiếm tỉ lệ 51%ờbệnhnhân 60 tuổi, tỉ lệ nam tươngđương nữ. Không có sự khác biệt về tỉ lệ rối loạn nhịp tim giữa người cao tuổi và người <60 tuổi, tuy nhiên tỉ lệ rối loạn nhịp thất và rối loạn dẫn truyền ở người cao tuổi là lớn hơn người trẻ. Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất ở người cao tuổi, với tỉ lệ tăng dần theo tuổi ở nam giới. Ngoài rối loạn nhịp nhĩ, các rối loạn dẫn truyền cũng thường gặp. Rối loạn nhịp thất ít gặp, chủ yếu là ngoại tâm thu thất. LỜI CẢMƠN Chúng tôi chân thành cảmơn ban giámđốc bệnh viện ThốngNhất, lãnh đạo và toàn thể nhân viên khoa Nội Timmạch đã tạo điều kiện tốt nhất để chúng tôi hoàn thành được nghiên cứu này. XUNGĐỘT LỢI ÍCH Đây là đề tài tốt nghiệp của sinh viên Khoa Y – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tên các tác giả bao gồm nhóm nghiên cứu, người hỗ trợ, người hướng dẫn và đã được sự đồng ý của nhóm nghiên cứu. Các tác giả không có tranh chấp lợi ích trong nghiên cứu này. ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Nguyễn Đức Công đã giới thiệu đề tài, hướng dẫn, chỉnh sửa, phân tích nhữngmẫu khó và góp ý cho nội dung của bài báo. Trần Quang Bách, Mai Bá Gia Hữu, ĐỗThịMỹ Phúc, Lê Phương, Trần Bảo Trinh đã đóng góp nội dung, tham gia lấymẫu, hoàn thành các công việc được giao để hoàn thiện bài báo. Hồ Sĩ Dũng hỗ trợ việc lấy mẫu, phân tích các số liệu, viết báo, kiểm tra và đăng báo. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Chow GV, Marine JE, Fleg JL. Epidemiology of arrhythmias and conduction disorders in older adults. Clin Geriatr Med. 2012;28(4):539–553. PMID: 23101570. Available from: https: //doi.org/10.1016/j.cger.2012.07.003. 2. Kannel WB, Benjamin EJ. Status of the epidemiology of atrial fibrillation. Med Clin North Am. 2008;92(1):17–40. PMID: 18060995. Available from: https://doi.org/10.1016/j.mcna. 2007.09.002. 3. Tổng cục thống kê. Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm 1/4/2019 - tổ chức thực hiện và kết quả sơ bộ. Nhà xuất bản Thống Kê. 2019;p. 45–52. 4. Đỗ Trinh T, Đồng TV. Hướng dẫn đọc điện tim. Nhà xuất bản Y học. 2002;p. 89–104. 5. Hiếu NC, Bình PH, Đức Công N. Cơ cấu rối loạn nhịp ở người cao tuổi điều trị nội trú tại khoa tim mạch bệnh viện Thống Nhất năm 2009. Y Học TP. Hồ Chí Minh. 2012;16(1):6–9. 6. Liên TTM, Uyên VTN, Đồng LH. Nghiên cứu rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân tăng huyêt áp bằng holter điện tim liên tục 24 giờ tại khoa tim mạch bệnh viện Thống Nhất TP HCM. 2014;Available from: benh-nhan-tang-huyet-ap-bang-holter-dien-tim-lien-tuc- 24-gio-tai-khoa-tim-mach-benh-vien-thong-nhat-tp-hcm/]. 7. Bình PH, Dũng HT, Vinh CV. Nhân xét về điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh từ 01/2009 - 06/2010. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh. 2011;15(2):170–176. 8. Camm AJ, Evans KE, Ward DE, Martin A. The rhythm of the heart in active elderly subjects. Am Heart J. 1980;99(5):598– 603. Available from: https://doi.org/10.1016/0002-8703(80) 90733-4. 9. Fisch C. Electrocardiogram in the aged: an independent marker of heart disease? Am J Med. 1981;70(1):4–6. Available from: https://doi.org/10.1016/0002-9343(81)90402-2. 10. Manolio TA, Furberg CD, Rautaharju PM, Siscovick D, Newman AB, Borhani NO, Gardin JM, Tabatznik B. Cardiac arrhythmias on 24-h ambulatory electrocardiography in older women and men: the Cardiovascular Health Study. J Am Coll Cardiol. 1994;23(4):916–925. Available from: https://doi.org/10.1016/ 0735-1097(94)90638-6. 11. Đức Hoàng N, et al. Nghiên cứu rối loạn nhịp tim tim ở người trên 15 tuổi tại bệnh viện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Y học thực hành. 2010;p. 699–700. 12. Yamaguchi I, Ito I. Electrocardiographic changes and arrhyth- mias in the elderly. J Cardiol Suppl. 1988;19:49–57. 13. Dung NT, et al. Một số nhận xét qua 585 bệnh nhân bị loạn nhịp tim điều trị tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng 6 tháng đầu năm 2001. Kỷ yếu toàn văn các đê tải khoa học.Tạp chí Timmạch. 2002;29:323–330. 14. García A, Valdés M, Sánchez V, Soria F, Hernández A, Vicente T, Pérez F, Rodriguez P. Cardiac rhythm in healthy elderly sub- jects. Clin Investig. 1992;70(2):130–135. Available from: https: //doi.org/10.1007/BF00227354. 50 Science & Technology Development Journal – Health Sciences, 1(2):44-51 Open Access Full Text Article Research article 1Pham Ngoc Thach Univesity of Medicine, Ho Chi Minh City, Vietnam 2School of Medicine, Vietnam National University Ho Chi Minh City, Vietnam 3Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam Correspondence Nguyen Duc Cong, Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam Email: cong1608@gmail.com History Received: 30-7-2020 Accepted: 20-12-2020 Published: 27-12-2020 DOI : Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Prevalence of arrhythmias in elderly inpatients at department of cardiology of Thong Nhat Hospital Ho Si Dung1, Tran Quang Bach2, Mai Ba Gia Huu2, Do Thi My Phuc2, Le Phuong2, Tran Bao Trinh2, Nguyen Duc Cong3,* Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT Objectives: To definite prevalence of arrhythmias in elderly inpatients treated at the Department of Cardiology of Thong Nhat Hospital - Ho Chi Minh City from January 2016 to December 2016 and the relationship between arrhythmias and some associated diseases. Methods: Retrospective study incorporating a descriptive cross-sectional study, performing a full read-back of the routine ECG on 1024 patients treated at the Department of Cardiology of Thong Nhat Hospital. Results: The rate of arrhythmias in the age 60 years and more is 51%, with 52.1% male and 49.7% female, the difference is not statistically significant. Arrhythmias include atrial arrhythmias (30.6%), conduction disorders (22.3%) and ventricular arrhythmias (6.6%). Atrial fibrillation accounts for 10.7%. The rate of arrhythmias in the control group (younger than 60 years old) was 46% and the difference was not statistically significant with the research group (p>0.05). Conclusions: Arrhythmias are frequent in the elderly and equal betweenmen andwonmen. Atrial fibrillation is themost common arrhythmia in the elderly and gradually increases inmen after age of 60. There is no difference in the prevalence of arrhythmias among the elderly and younger people. Key words: arrhythmia, electrocardiogram, elderly Cite this article : Dung H S, Bach T Q, Huu M B G, Phuc D T M, Phuong L, Trinh T B, Cong N D. Prevalence of arrhythmias in elderly inpatients at department of cardiology of Thong Nhat Hospital. Sci. Tech. Dev. J. - Health Sci.; 1(2):44-51. 51
File đính kèm:
- ti_le_cac_roi_loan_nhip_tim_tren_benh_nhan_cao_tuoi_dieu_tri.pdf