Thực trạng quản lí đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở trường trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO
Mục tiêu đào tạo nghề thiết kế thời trang trình độ trung
cấp nghề là đào tạo nhân lực có năng lực, kiến thức và kĩ
năng nghề có thể đảm nhận các công việc ở các cương vị
khác nhau tại các doanh nghiệp may hoặc có thể tự mở cửa
hàng, đáp ứng nhu cầu xã hội trong và ngoài nước. Ngoài
ra còn trang bị cho học sinh những kiến thức về thời trang
và kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành thiết kế thời
trang, nắm vững những nguyên tắc mĩ thuật cơ bản: vẽ và
phương pháp thiết kế trang phục, biết thiết kế sản phẩm
may và thực hiện được các bước công nghệ trong quy trình
may, vẽ phác họa mẫu thiết kế trên mannequin một cách
hài hòa về màu sắc và kiểu dáng, thực hiện ý tưởng thiết
kế trên bộ sưu tập , có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp,
ý thức cộng đồng và tác phong công nghiệp, có khả năng
tư duy khoa học, ý thức tự học, tự nghiên cứu để không
ngừng nâng cao trình độ.
Nghiên cứu thực trạng quản lí (QL) nghề may và thiết
kế thời trang ở Trường Trung cấp nghề An Dương xuất
phát từ các cơ sở sau: 1) Phát hiện các hạn chế trong đào
tạo nghề để khắc phục nhằm mục đích nâng cao chất
lượng đào tạo nghề đáp ứng mục tiêu đào tạo và nhu cầu
xã hội; 2) Có cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp QL
đào tạo nghề may và thiết kế thời trang mới khả thi và
phù hợp với thực tiễn địa phương, phù hợp với bối cảnh
đổi mới KT-XH của địa phương.
Kết quả nghiên cứu được thu thập dựa trên việc sử dụng
các phương pháp nghiên cứu khoa học quan sát, phỏng vấn
điều tra bằng phiếu trên 95 đối tượng là cán bộ QL, giáo
viên, học sinh đã ra trường ở Trường Trung cấp nghề An
Dương và các cơ sở sử dụng lao động nghề nghiệp
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lí đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở trường trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 330-335 330 Email: phamthithuhuong180275@gmail.com THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐÀO TẠO NGHỀ MAY VÀ THIẾT KẾ THỜI TRANG Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ AN DƯƠNG THEO TIẾP CẬN CIPO Phạm Thị Thu Hường - Trường Trung cấp nghề An Dương - thành phố Hải Phòng Ngày nhận bài: 09/3/2019; ngày chỉnh sửa: 12/3/2019; ngày duyệt đăng: 22/3/2019. Abstract: From the study of theory, survey and assessment of the current situation of managing training of garment and fashion design profession at An Duong Vocational Intermediate School, we propose necessary and feasible measures to manage training of garment and fashion design profession in implementing vocational training management at An Duong Vocational Intermediate School, Hai Phong city. Keywords: Training management, CIPO, fashion design. 1. Mở đầu Mục tiêu đào tạo nghề thiết kế thời trang trình độ trung cấp nghề là đào tạo nhân lực có năng lực, kiến thức và kĩ năng nghề có thể đảm nhận các công việc ở các cương vị khác nhau tại các doanh nghiệp may hoặc có thể tự mở cửa hàng, đáp ứng nhu cầu xã hội trong và ngoài nước. Ngoài ra còn trang bị cho học sinh những kiến thức về thời trang và kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành thiết kế thời trang, nắm vững những nguyên tắc mĩ thuật cơ bản: vẽ và phương pháp thiết kế trang phục, biết thiết kế sản phẩm may và thực hiện được các bước công nghệ trong quy trình may, vẽ phác họa mẫu thiết kế trên mannequin một cách hài hòa về màu sắc và kiểu dáng, thực hiện ý tưởng thiết kế trên bộ sưu tập, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ý thức cộng đồng và tác phong công nghiệp, có khả năng tư duy khoa học, ý thức tự học, tự nghiên cứu để không ngừng nâng cao trình độ. Nghiên cứu thực trạng quản lí (QL) nghề may và thiết kế thời trang ở Trường Trung cấp nghề An Dương xuất phát từ các cơ sở sau: 1) Phát hiện các hạn chế trong đào tạo nghề để khắc phục nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng mục tiêu đào tạo và nhu cầu xã hội; 2) Có cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang mới khả thi và phù hợp với thực tiễn địa phương, phù hợp với bối cảnh đổi mới KT-XH của địa phương. Kết quả nghiên cứu được thu thập dựa trên việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học quan sát, phỏng vấn điều tra bằng phiếu trên 95 đối tượng là cán bộ QL, giáo viên, học sinh đã ra trường ở Trường Trung cấp nghề An Dương và các cơ sở sử dụng lao động nghề nghiệp. Cách cho điểm: Tốt (4 điểm), Khá (3 điểm), Bình thường (2 điểm), Chưa tốt (1 điểm) và sử dụng thang 4 bậc để định mức các tiêu chí theo quy ước: mức độ Tốt: (3,25-4,0 điểm); mức độ Khá (2,5-3,24 điểm); mức độ Trung bình (1,75-2,49); mức độ Chưa tốt (<1,75). Đánh giá yếu tố ảnh hưởng: ảnh hưởng rất nhiều (4 điểm); ảnh hưởng nhiều (3 điểm); ít ảnh hưởng (2 điểm); không ảnh hưởng (1 điểm). Chuẩn đánh giá: mức độ rất nhiều: (3,25-4,0 điểm); mức độ nhiều (2,5 -3,24 điểm); mức độ ít ảnh hưởng (1,75-2,49); mức độ không ảnh hưởng (<1,75). Khảo sát thực tiễn dựa trên khung lí luận cơ bản: khái niệm và nội dung QL nghề may và thiết kế thời trang ở Trường Trung cấp nghề An Dương. QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở Trường Trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO là tác động có mục đích, định hướng của các nhà QL (Ban Giám hiệu trường trung cấp nghề) đến quá trình đào tạo nghề (đầu vào, quá trình, đầu ra, bối cảnh của đào tạo nghề) nhằm đạt được mục tiêu chương trình đào tạo nghề may và thiết kế thời trang đã xác định. Theo mô hình đào tạo CIPO (QL chất lượng) QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở trường trung cấp nghề bao gồm: QL các yếu tố đầu vào của đào tạo, QL quá trình đào tạo, QL các yếu tố đầu ra của đào tạo và QL bối cảnh đào tạo. Bài viết đề xuất các biện pháp QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang có tính cần thiết và khả thi trong việc thực hiện hoạt động QL đào tạo nghề ở Trường Trung cấp An Dương, TP. Hải Phòng. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Thực trạng quản lí các yếu tố đầu vào, quá trình, đầu ra, bối cảnh của đào tạo nghề may và thiết kế thời trang theo mô hình đào tạo CIPO ở Trường Trung cấp nghề An Dương 2.1.1. Thực trạng quản lí các yếu tố đầu vào (xem bảng 1) VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 330-335 331 Bảng 1. Thực trạng QL các yếu tố đầu vào trong đào tạo nghề may và thiết kế thời trang TT Nội dung Mức độ đạt được X̅ Thứ bậc Tốt Khá Trung bình Chưa tốt SL % SL % SL % SL % 1 QL tuyển sinh 11 11,75 49 51,40 27 28,25 8 8,58 2,67 5 2 QL phát triển nội dung chương trình đào tạo 15,24 56,53 20,94 7,28 2,80 3 3 QL người dạy 16 16,86 50 52,64 21 22,10 8 8,42 2,78 4 4 QL người học 20 21,06 48 50,94 21 22,32 5 5,68 2,87 1 5 QL cơ sở vật chất 16 17,10 50 52,90 24 24,73 5 5,28 2,82 2 Trung bình 13 16,40 39 52,88 19 23,67 5 7,05 2,79 Mức độ thực hiện QL các yếu tố đầu vào ... nghiệp; 3- QL thông tin phản hồi từ các cơ sở nghề nghiệp. Về vấn đề này cán bộ QL trường trung cấp nghề khẳng định: QL cấp phát văn bằng chứng chỉ đã được quy trình hóa thành các khâu, các bước mang tính pháp lí, cụ thể: lưu trữ các quyết định liên quan đến tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp; lập sổ phát và nhận văn bằng chứng chỉ; cập nhật thông tin về bằng cấp của học sinh lên trang thông tin của nhà trường và tổ chức phát bằng đúng quy chế đào tạo. Đặc biệt bằng cấp là hình thức ghi nhận trình độ và năng lực của người học, gắn bó chặt chẽ với người học. vì thế càng được tổ chức QL chặt chẽ và tốt hơn. Các nội dung QL thông tin phản hồi từ cơ sở sử dụng lao động và học sinh đã tốt nghiệp rất cần thiết, có ích nhưng trong thực tế khó làm và khó thực hiện hơn. 2.1.4. Thực trạng QL các yếu tố thuộc về bối cảnh đào tạo (xem bảng 4) Bảng 4. Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang TT Nội dung Mức độ ảnh hưởng X̅ Thứ bậc Ảnh hưởng rất nhiều Ảnh hưởng nhiều Ít ảnh hưởng Không ảnh hưởng SL % SL % SL % SL % Yếu tố về cơ chế chính sách của Nhà nước 1 27 28,42 50 52,63 13 13,68 5 5,26 3,29 13 Cơ chế QL giáo dục của nhà nước đối với các trường trung cấp nghề 30 31,58 52 54,74 10 10,53 3 3,16 3,52 5 Xu thế đổi mới giáo dục nghề nghiệp 29 30,53 53 55,79 11 11,58 2 2,11 3,48 6 Sự phát triển khoa học công nghệ 28 29,47 52 54,74 12 12,63 3 3,16 3,40 7 Bảng 3. Thực trạng QL các yếu tố đầu ra trong đào tạo nghề may và thiết kế thời trang TT Nội dung Mức độ đạt được X̅ Thứ bậc Tốt Khá Trung bình Chưa tốt SL % SL % SL % SL % 1 QL cấp phát văn bằng chứng chỉ 21 22,35 38 40,25 26 27,63 9 9,75 2,75 1 2 QL thông tin phản hồi từ các cơ sở nghề nghiệp 12 12,42 45 47,80 26 27,38 12 12,42 2,60 3 3 QL thông tin phản hồi từ các học sinh đã tốt nghiệp 15 16,28 44 45,86 26 27,71 10 10,15 2,68 2 4 Trung bình 16 17,02 42 44,64 26 27,57 10 10,77 2,68 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 330-335 333 Trung bình 29 30,00 52 54,47 12 12,11 3 3,42 3,42 Yếu tố thuộc về địa phương 2 Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương 30 31,58 55 57,89 9 9,47 1 1,05 3,58 3 Trình độ dân trí và nhu cầu nghề nghiệp của cộng đồng dân cư 29 30,53 55 57,89 11 11,58 0 - 3,53 4 Sự ủng hộ và mối quan hệ (gắn kết) của địa phương thành phố với nhà trường 32 33,68 55 57,89 8 8,42 0 - 3,72 2 Nhu cầu xã hội và thị trường lao động 33 34,74 52 54,74 10 10,53 0 - 3,75 1 Trung bình 31 32,63 54 57,11 10 10,00 0 0,26 3,64 Yếu tố thuộc về các cấp QL nhà trường 3 Nhận thức và định hướng của lãnh đạo nhà trường về đào tạo nghề may và thiết kế thời trang đối với xã hội 35 36,84 55 57,89 5 5,26 0 - 3,32 11 Tri thức, kinh nghiệm của lãnh đạo nhà trường trong QL đào tạo 37 38,95 55 57,89 3 3,16 0 - 3,36 9 Kĩ năng và năng lực QL nhà trường và QL đào tạo 34 35,79 57 60,00 4 4,21 0 - 3,32 11 Sự nhanh nhạy, linh hoạt, sáng tạo của lãnh đạo nhà trường khi hòa nhập và nắm bắt nhu cầu xã hội 39 41,05 54 56,84 2 2,11 0 - 3,39 8 Định hướng, tầm nhìn và chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường 38 40,00 52 54,74 5 5,26 0 3,35 10 Trung bình 37 38,53 55 57,47 4 4,00 - - 3,35 Yếu tố thuộc về môi trường nhà trường và giáo viên 4 Điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho đào tạo ở các trường trung cấp nghề 29 30,53 51 53,68 14 14,74 1 1,05 3,14 15 Tri thức kinh nghiệm và sự đam mê nghề nghiệp của giáo viên 28 29,47 57 60,00 5 5,26 5 5,26 3,14 15 Năng lực giảng dạy của giáo viên 30 31,58 55 57,89 5 5,26 0 - 3,11 17 Mối quan hệ của nhà trường với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp 31 32,63 56 58,95 9 9,47 0 - 3,26 14 Trung bình 30 31,05 55 57,63 8 8,68 2 1,58 3,16 Trung bình chung 3,39 QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang diễn ra trong một bối cảnh nhất định về kinh tế, văn hóa, xã hội và chịu tác động của bối cảnh đến đào tạo và QL đào tạo nghề. Việc xác định được mức độ tác động, chi phối của các yếu tố bối cảnh có ý nghĩa quan trọng trong việc định ra các biện pháp QL đào tạo mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở trường trung cấp nghề, đồng thời định hướng cho việc điều tiết các yếu tố bối cảnh theo hướng thuận lợi cho đào tạo nghề. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bối cảnh rất lớn, thể hiện qua đo đạc bằng số liệu có X̅ =3,39 (min =1, max =4). Các yếu tố bối cảnh được xác định trong quá trình đào tạo nghề gồm 4 nhóm yếu tố với 17 yếu tố cụ thể tác động đến QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang. Mức độ VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 330-335 334 tác động của các yếu tố qua số liệu khảo sát như sau: 1) Yếu tố thuộc về địa phương (X̅=3,64); 2) Yếu tố về cơ chế chính sách của Nhà nước (X̅ =3,42); 3) Yếu tố thuộc về các cấp QL nhà trường (X̅ = 3,35); 4) Yếu tố thuộc về môi trường nhà trường và giáo viên (X̅ =3,16). Như vậy, tác động của các yếu tố bối cảnh địa phương rất lớn, ở đây là TP. Hải Phòng với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, trình độ dân trí và nhu cầu nghề nghiệp của cộng đồng dân cư, sự ủng hộ và gắn kết của địa phương với nhà trường; nhu cầu xã hội và thị trường lao động của thành phố. Đây là điều cần lưu ý khi tổ chức, đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở Trường trung cấp nghề An Dương. 2.2. Đề xuất các biện pháp quản lí đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở Trường Trung cấp nghề An Dương - Tổ chức đào tạo nghề may và thiết kế thời trang theo hướng đảm bảo chất lượng. Mục đích của biện pháp là nâng cao chất lượng đào tạo nghề may và thiết kế thời trang. Để biện pháp này thực hiện tốt cần: xác lập được quy trình QL đào tạo nghề chuẩn; tổ chức vận hành quy trình QL trong đào tạo nghề; sắp xếp và phân công công việc khoa học, phù hợp với các nguồn lực(nhân lực, vật lực, tài lực) theo quy trình QL đào tạo; chỉ đạo phối hợp thực hiện các nguồn lực, công việc đào tạo nghề theo kế hoạch và tăng cường các điều kiện tạo động lực để thực hiện đúng kế hoạch đào tạo; tổ chức đánh giá cải tiến qui trình QL trong đào tạo và xây dựng văn hóa chất lượng trong QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang của nhà trường. - Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức đào tạo cho cán bộ QL và giáo viên trường trung cấp nghề. Biện pháp QL nhằm nâng cao năng lực tổ chức đào tạo nghề may và thiết kế thời trang để đội ngũ cán bộ QL triển khai có hiệu quả các nội dung QL đào tạo nghề. Việc làm này làm cho năng lực tổ chức đào tạo của đội ngũ cán bộ QL đào tạo mang tính chất chuyên nghiệp. Biện pháp này được thực hiện thông qua: 1) Cử cán bộ QL đào tạo nghề tham gia bồi dưỡng, tập huấn tại các cơ sở giáo dục có chức năng bồi dưỡng cán bộ QL giáo dục; 2) Chỉ đạo triển khai hoạt động tự bồi dưỡng năng lực tổ chức đào tạo. Để làm được việc này phải bắt đầu từ nhận thức tầm quan trọng của bồi dưỡng đối với cán bộ QL đào tạo; nhà trường xây dựng được quy định về bồi dưỡng và tự bồi dưỡng; tạo các điều kiện vật chất, tinh thần để thực hiện các quy định trong Trường Trung cấp nghề An Dương. - Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo nghề. Trong bối cảnh công nghệ thông tin, bối cảnh đổi mới giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa hiện nay thì việc chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo nghề là đúng hướng và hợp quy luật. Công nghệ thông tin là công cụ thực hiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề trong suốt quá trình đào tạo (đầu vào, quá trình và đầu ra). Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào đào tạo sẽ tăng cường năng lực tự bồi dưỡng, tự học của học sinh. Để làm được công việc này, lãnh đạo các trường trung cấp nghề ra các quyết định, văn bản pháp quy về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học nghề; tổ chức tốt quá trình đào tạo có ứng dụng công nghệ thông tin; động viên, khuyến khích cán bộ QL, giáo viên, học sinh sử dụng, sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập của mình và đánh giá kết quả dạy nghề (dạy, học) thông qua tiêu chí sử dụng công nghệ thông tin. Cuối cùng nhà trường cần trang bị đầy đủ các phương tiện, cơ sở vật chất về công nghệ thông tin cho quá trình đào tạo nghề. - Đánh giá kết quả đào tạo nghề ở trường trung cấp nghề theo tiếp cận năng lực. Mục đích của biện pháp là nhận biết kết quả đào tạo: học sinh sau đào tạo có đáp ứng được với mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra theo vị trí việc làm đã xác định trong chương trình đào tạo nghề. Để đạt được mục đích này đòi hỏi phải thực hiện: Xác lập các tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực ở toàn bộ các khâu của quá trình đào tạo trong nhà trường (kiến thức, thái độ và kĩ năng nghề nghiệp như phác thảo được dáng người mẫu thời trang, sáng tác và vẽ được các mẫu trang phục theo ý tưởng; thể hiện được họa tiết và màu sắc trên bản vẽ); chỉ đạo toàn bộ các bộ phận, lực lượng tham gia đào tạo nghề vận dụng các tiêu chí đánh giá vào đánh giá cụ thể ở từng khâu, từng giai đoạn đào tạo nghề; chỉ đạo đánh giá sản phẩm đào tạo nghề trên cơ sở đa dạng hóa các luồng thông tin về đánh giá nghề. Về mặt pháp lí, nhà trường cần thể chế hóa đánh giá bằng các văn bản pháp quy cụ thể; làm được như vậy sẽ nâng cao được chất lượng sản phẩm đào tạo, chất lượng nghề. - Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa trường trung cấp nghề với các cơ sở nghề nghiệp sử dụng lao động trong toàn bộ quá trình đào tạo nghề. Đào tạo nghề may và thiết kế thời trang là đào tạo lực lượng lao động cho một nghề cụ thể, vì vậy, muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này đáp ứng nhu cầu xã hội cần thiết và bắt buộc gắn kết chặt chẽ giữa trường trung cấp nghề với các cơ sở nghề nghiệp sử dụng lao động của nhà trường. Sự gắn kết này phải đạt được: a) Quán triệt suốt quá trình đào tạo (từ đầu vào, quá trình, đầu ra); b) Quán triệt ở tất cả các hình thức đào tạo: học lí thuyết, thực hành nghề nghiệp tại cơ sở ở các công ty, xí nghiệp may, các hàng thời trang thực hành chuyên môn tại xưởng của nhà trường hoặc các cơ sở do nhà trường liên kết, thỏa thuận,; c) Gắn kết phải VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 330-335 335 được thực hiện ở tất cả mọi lực lượng tham gia đào tạo và QL đào tạo nghề cả ở trường và ở cơ sở sử dụng lao động; d) Sự gắn kết được thể hiện cả ở việc sử dụng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, ở đây không chỉ có cơ sở vật chất ở trường nghề mà bản thân cơ sở vật chất của các cơ sở nghề nghiệp cũng là phương tiện và công cụ đào tạo nghề; e) Sự gắn kết thể hiện trong toàn bộ các thành tố của quá trình đào tạo nghề (mục đích, nội dung chương trình...) dưới sự chỉ đạo thống nhất và chặt chẽ của cơ sở đào tạo là các trường trung cấp nghề. 3. Kết luận Khảo sát 95 cán bộ QL và giáo viên, học viên đã ra trường và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về vấn đề QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở Trường Trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO, có thể kết luận: - Mức độ thực hiện các nội dung QL đào tạo nghề may thiết kế thời trang được đánh giá ở mức độ khá tốt và xếp theo thứ bậc: 1) Xác định tác động của các yếu tố bối cảnh đến đào tạo; 2) QL yếu tố đầu vào đào tạo; 3) QL các yếu tố đầu ra của đào tạo; 4) QL quá trình đào tạo; - Các đề xuất về biện pháp QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở Trường Trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO phù hợp với nghiên cứu về thực trạng QL đào tạo và được khảo nghiệm có mức độ cần thiết và khả thi cao. Tài liệu tham khảo [1] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2014). Thông tư số 21/2014/TT-BLĐTBXH ngày 26/8/2014 quy định danh mục nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân. [2] Trần Khánh Đức (2004). Quản lí kiểm định chất lượng đào tạo. NXB Giáo dục. [3] Harold Koontz Cyrinodonnell - HeinzWeihrich (2002). Những vấn đề cốt yếu của quản lí (Bản tiếng Việt). NXB Khoa học và Kĩ thuật. [4] Nguyễn Viết Sự (1990). Dự báo phát triển nội dung phương pháp đào tạo nghề. Viện Nghiên cứu đại học và Giáo dục chuyên nghiệp. [5] Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 phê duyệt chiến lược dạy nghề thời kì 2011-2020, Hà Nội. [6] Tổng cục dạy nghề (2015). Quyết định số 248/QĐ-TCDN ngày 25/9/2015 phê duyệt hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo. [7] Trường Trung cấp nghề An Dương (2015). Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hải Phòng. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO... (Tiếp theo trang 322) 3. Kết luận Qua nghiên cứu về thực trạng về công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa của SV K52 không chuyên Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên, có thể thấy, đa số SV đều nhận thức được vai trò, tác dụng của tập luyện ngoại khoá các môn thể thao đến sức khoẻ, nâng cao năng lực vận động, phục vụ học tập, đồng thời ham thích tập luyện các môn thể thao. Tuy nhiên hiện nay, việc tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trong nhà trường chưa được chú trọng, thiếu sự tổ chức hướng dẫn SV tập luyện, dẫn đến các hoạt động TDTT ngoại khóa của các em chủ yếu mang tính tự phát, đơn điệu và khá tản mạn (số môn thể thao mà các em tham gia là khá nhiều, 7 môn, chưa kể các môn thể thao khác, nhưng lại có sự chênh lệch đáng kể về số lượng, thời gian, thâm niên tập luyện). Đây là cơ sở quan trọng để đề tài tiếp tục đi sâu tiến hành nghiên cứu, lựa chọn nội dung hoạt động TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho SV K52 không chuyên Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên. Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT (2001). Quy chế giáo dục thể chất và thể thao trường học. [2] Bộ GD-ĐT (2008). Quy định tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên. (Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). [3] Lê Trường Sơn Chấn Hải (2003). Tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa các môn thể thao như một biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [4] Evanof.A and W.P.Newton (1999). An altenative treatment for low back pain. Joumal of Family Practice, pp. 416-417. [5] Lieber, RL, and J.Friden (2000). Mechanisms of muscle injury after eccentric contraction. Joumal of Science and Medicine in Sport2 (3): pp. 253-256. [6] Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000). Lí luận và Phương pháp thể dục thể thao. NXB Thể dục thể thao. [7] Dương Nghiệp Chí (1983). Đo lường thể thao. NXB Thể dục thể thao. [8] Nguyễn Kỳ Anh - Vũ Đức Thu (1994). Những giải pháp thực thi nhằm cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường đại học (Tuyển tập Nghiên cứu khoa học thể dục thể thao). NXB Thể dục thể thao.
File đính kèm:
- thuc_trang_quan_li_dao_tao_nghe_may_va_thiet_ke_thoi_trang_o.pdf