Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ trong bối cảnh hiện nay
Tóm tắt – Nghiên cứu đánh giá thực trạng
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa âm
nhạc dân gian Khmer Nam Bộ trong bối cảnh
hiện nay. Nghiên cứu sử dụng các phương
pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu,
phương pháp điền dã dân tộc học. Kết quả
cho thấy công tác bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa âm nhạc dân gian Khmer
Nam Bộ thời gian qua chủ yếu được thực hiện
theo hướng tự phát, lưu truyền theo phương
thức truyền miệng, truyền dạy gắn với các
nghệ nhân, nghệ sĩ. Các hình thức sưu tầm,
nghiên cứu, giới thiệu, đào tạo tuy đã được
quan tâm nhưng còn nhiều hạn chế.
Từ khóa: âm nhạc dân gian Khmer Nam
Bộ, bảo tồn và phát huy, giá trị văn hóa.
Abstract – This study evaluated the current condition of the preservation and promotion of cultural values of Khmer folk
music. The study used sociological investigation methods, in-depth interviews, and
ethnographic fieldwork methods. The results
showed that the preservation and promotion
of the cultural values of Khmer folk music
in the south of Vietnam were mainly done
spontaneously, via oral transmission between
artisans and artists. Even though research
into Khmer folk music, introduction of outsiders to Khmer folk music, and training have
begun to be collected and researched, it is
still very limited.
Keywords: cultural values, preservation
and promotion, Vietnam Southern Khmer
folk music.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ trong bối cảnh hiện nay
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 35, THÁNG 9 NĂM 2019 DOI: 10.35382/18594816.1.35.2019.198 THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA ÂM NHẠC DÂN GIAN KHMER NAM BỘ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY Phạm T i ế t Khánh1, Nguyễn Đăng Hai2, Phạm Thị T ố Thy3 THE SITUATION OF PRESERVATION AND PROMOTION OF THE CULTURAL VALUES OF KHMER FOLK MUSIC IN THE SOUTH OF VIETNAM Pham T i e t Khanh1, Nguyen Dang Hai2, Pham Thi T o Thy3 T ó m tắt – Nghiên cứu đánh giá th ự c trạng spontaneously, via oral transmission between bảo tồ n v à phát huy các giá trị v ă n hóa âm artisans and artists. Even th o u g h r e s e a r c h nhạc dân gian Khmer N a m Bộ trong bối cảnh into Khmer f o l k music, introduction of out- hiện nay. Nghiên cứu sử dụng các phương siders to Khmer f o l k music, and training have pháp điều tra xã hội học, phỏng v ấ n sâu, begun to be collected and researched, it is phương pháp điền dã dân tộ c học. K ế t qu ả s t i l l v e r y limited. c h o th ấ y công tác bảo tồ n v à phát huy các K e y w o r d s : cultural v a l u e s , preservation giá trị v ă n hóa âm nhạc dân gian Khmer and promotion, V i e t n a m Southern Khmer N a m Bộ th ờ i gian qu a c h ủ y ế u được th ự c hiện f o l k music. th e o hướng tự phát, lưu truyền th e o phương th ứ c truyền miệng, truyền dạy g ắ n v ớ i các I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghệ nhân, nghệ sĩ. Các hình th ứ c sưu tầm, nghiên cứu, giới th i ệ u , đào tạo tuy đã được N a m Bộ là vùng đất có nhiều dân tộc cùng qu a n tâm nhưng còn nhiều hạn c h ế . cộng cư từ lâu đời, trong đó người Khmer có T ừ khóa: âm nhạc dân gian Khmer N a m lịch sử định cư khá sớm, có nhiều ảnh hưởng Bộ, bảo tồn v à phát huy, giá trị v ă n hóa. v ề mặt v ă n hóa, xã hội v à ngôn ngữ trong vùng. Đây là tộc người có dân số đông nhất A b s t r a c t – This s t u d y evaluated th e cur- trong các tộc người thiểu số ở N a m Bộ. Theo r e n t condition of th e preservation and pro- k ế t q u ả tổng điều tra dân số v à nhà ở năm motion of cultural v a l u e s of Khmer f o l k 2009, người Khmer ở V i ệ t N a m có dân số music. The s t u d y used sociological inves- 1.260.640 người [1], cư trú c h ủ y ế u ở khu tigation methods, in-depth interviews, and vực N a m Bộ, đặc biệt là các tỉnh ở Đồng ethnographic fieldwork methods. The r e s u l t s bằng sông Cửu Long. showed th a t th e preservation and promotion T r ả i q u a q u á trình cộng cư lâu dài v à ổn of th e cultural v a l u e s of Khmer f o l k music định cùng các dân tộc anh em ở N a m Bộ, in th e south of V i e t n a m w e r e mainly done người Khmer đã tạo dựng một nền v ă n hóa – nghệ thuật dân gian độc đáo v à đa dạng 1,2,3T r ư ờ n g Đại học T r à V i n h v ớ i nhiều loại hình, loại thể khác nhau, có nội Ngày nhận bài: 09/9/2019; Ngày nhận k ế t quả bình duyệt: dung tư tưởng nhân v ă n sâu sắc v à giữ v a i trò 20/9/2019; Ngày ch ấ p nhận đăng: 01/10/2019 q u a n trọng trong đời sống xã hội. T r o n g đó, Email: pttothy@tvu.edu.vn nền âm nhạc dân gian Khmer N a m Bộ v ớ i 1,2,3T r a V i n h U n i v e r s i t y R e c e i v e d date: 09th September 2019 ; R e v i s e d date: 20th nhiều thể loại khác nhau c h ứ a đựng những September 2019; A c c e p t e d date: 01st October 2019 giá trị độc đáo v ề nội dung tư tưởng v à hình 9 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 35, THÁNG 9 NĂM 2019 VĂN HÓA - GIÁO DỤC - NGHỆ THUẬT thức nghệ thuật, gắn bó mật thiết với nhịp Trên cơ sở đó, bài báo được thực hiện sống đời thường, với sinh hoạt văn hóa cộng nhằm đánh giá thực trạng bảo tồn và phát đồng và các lễ hội truyền thống của đồng huy các giá trị văn hóa âm nhạc dân gian bào Khmer Nam Bộ như: dàn nhạc Ngũ âm, Khmer Nam Bộ trong bối cảnh hiện nay. Kết dàn nhạc Mô hô ri, dàn nhạc cưới, dàn nhạc quả nghiên cứu góp phần đề ra các cơ sở thực Sko Thum, dàn nhạc A răk, múa trống Chhay tiễn cho việc xây dựng giải pháp bảo tồn và dăm, đồng dao, Chom riêng Cha pây, hát ru, phát huy các giá trị văn hóa âm nhạc dân hát A day,... gian Khmer Nam Bộ thời gian tới. Cấu trúc Có thể nói, nền âm nhạc dân gian của bài viết gồm hai nội dung chính: người Khmer Nam Bộ đã đóng một vai trò Một là, xác định thực trạng bảo tồn và phát quan trọng trong việc thể hiện và khẳng định huy giá trị văn hóa âm nhạc dân gian Khmer bản sắc văn hóa dân tộc, gắn kết giữa các cá Nam Bộ về các phương diện: chủ trương, nhân, giữa cá nhân với cộng đồng và đặc chính sách của Đảng và Nhà nước; các hình biệt là giữa các dân tộc ở vùng đất Nam Bộ. thức, nội dung bảo tồn và phát huy giá trị Chính vì vậy, loại hình nghệ thuật này đã âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ; trở thành những món ăn tinh thần không thể Và hai là, xác định thành tựu, hạn chế thiếu của người Khmer Nam Bộ cũng như trong công tác bảo tồn, phát huy âm nhạc của các dân tộc Việt Nam. Nó có ý nghĩa dân gian Khmer Nam Bộ trong thời gian qua quan trọng trong việc xây dựng, bồi dưỡng và nguyên nhân của những thành tựu, hạn nhân cách, phẩm chất, tâm hồn của người chế tr ... Nam. cơ sở hợp nhất ba đơn vị hành chính là tỉnh Cần Thơ, tỉnh Nghiên cứu về nhạc khí Khmer Nam Bộ Sóc Trăng và Thành phố Cần Thơ. Ngày 26 tháng 12 năm cũng đạt được nhiều kết quả, đặc biệt là 1991, tỉnh Hậu Giang được chia thành tỉnh Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng. Ngày 26 tháng 11 năm 2003, tỉnh Cần Thơ tách nghiên cứu của Phạm Duy [21], Lê Ngọc thành Thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và tỉnh Canh [22], Nguyễn Thị Mỹ Liêm [23], Sơn Hậu Giang ngày nay. Ngọc Hoàng và cộng sự [24], [25], Hoàng 5 Từ năm 1976, hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh được nhập Túc [26]... Trong đó, đáng lưu ý là hai công thành tỉnh Cửu Long, đến năm 1992, Quốc hội quyết định chia tỉnh Cửu Long thành hai tỉnh, với tên gọi cũ là Vĩnh trình Nhạc khí dân tộc Khmer Nam Bộ và Long và Trà Vinh. Nhạc khí dân tộc Khmer Sóc Trăng. Các công 6Tỉnh Sông Bé được thành lập ngày 2/7/1976 trên cơ sở trình đã tiến hành phân loại, mô tả chi tiết sáp nhập Thủ Dầu Một, Bình Phước và ba xã thuộc huyện Thủ Đức. Đến ngày 1/1/1997, tỉnh Sông Bé được tách thành từng loại nhạc khí của người Khmer Nam Bộ. hai tỉnh là Bình Dương và Bình Phước. Qua khảo sát công tác sưu tầm, nghiên 17 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 35, THÁNG 9 NĂM 2019 VĂN HÓA - GIÁO DỤC - NGHỆ THUẬT cứu, giới thiệu âm nhạc dân gian Khmer Nam Bảng 3: Các hình thức truyền bá âm nhạc Bộ, chúng tôi nhận thấy: dân gian Khmer Nam Bộ Thứ nhất, công tác sưu tầm dân ca, dân nhạc Khmer được thực hiện một cách có hệ Số lượng Tỉ lệ (%) thống diễn ra chủ yếu vào thập niên 80 của thế kỉ XX, tức cách nay đã hơn 30 năm. Các Đài truyền hình 192 15.2% sưu tầm về âm nhạc dân gian Khmer Nam Các đoàn, đội, nhóm, câu lạc bộ 171 13.5% Bộ hiện chủ yếu tập trung vào dân ca. Trong nghệ thuật dân ca, nhiều thể loại vẫn chưa được sưu tầm, một số thể loại mới chỉ sưu tầm được một số Đài phát thanh 163 12.9% lượng rất hạn chế so với thực tế đang lưu Các loại băng, đĩa 128 10.1% truyền trong nhân dân như Chom riêng Cha Các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về pây, dàn nhạc A răk. . . Tuy người Khmer có 127 10.1% chữ viết riêng nhưng các bài dân ca, dân nhạc nghệ thuật chưa được sưu tầm và lưu giữ bài bản bằng Các cá nhân, gia đình 114 9.0% văn tự, sách vở mà tồn tại chủ yếu qua truyền Các trường dân tộc nội trú 103 8.2% miệng, hoặc chỉ được khai thác ở số ít nghệ Các trang mạng xã hội 100 7.9% nhân, nghệ sĩ và mang đậm chất dân gian. Thứ hai, việc thống kê, phân loại, định Các loại tài liệu giấy 95 7.5% danh các thể loại âm nhạc dân gian Khmer Các loại hình báo điện tử 69 5.5% Nam Bộ cũng chưa được thực hiện một cách Tổng 100% có hệ thống dựa trên các cơ sở lí luận khoa học và thực tiễn. Việc xác định các thể loại, (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra) cơ cấu thể loại, đặc trưng, giá trị của âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ cũng chưa được thực hiện khoa học. phát thanh, truyền hình bằng tiếng Khmer. . . Thứ ba, trong một số công trình sưu tầm Năm 2013, Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam dân ca Khmer Nam Bộ, việc dịch thuật và đã chủ trì phối hợp với Ủy ban Nhân dân tỉnh kí âm một số bài dân ca, dân nhạc cũng còn Sóc Trăng tổ chức “Liên hoan Sân khấu Dù một số nhầm lẫn. Chính vì vậy, chúng ta cần kê Khmer Nam Bộ lần thứ nhất”. Năm 2018, tổ chức sưu tầm, kí âm các tác phẩm dân Ban Truyền hình tiếng dân tộc – Đài Truyền ca, nhạc khí Khmer Nam Bộ một cách có hệ hình Việt Nam và Đài Phát thanh – Truyền thống hơn. Việc xây dựng hệ thống thang âm hình Sóc Trăng phối hợp tổ chức liên hoan riêng để kí âm các bài bản dân ca, nhạc khí dân ca Khmer khu vực Đồng bằng sông Cửu Khmer Nam Bộ nhằm truyền bá và bảo tồn Long lần thứ 1 tại tỉnh Sóc Trăng. Các đài âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ là vô cùng phát thanh, truyền hình: VTV5 Tây Nam Bộ, quan trọng. Đài Phát thanh – Truyền hình Sóc Trăng, Đài Tuy còn hạn chế nhưng những công trình Phát thanh – Truyền hình Trà Vinh. . . không trên là nguồn tư liệu có giá trị và cần thiết ngừng sản xuất và phát sóng các chương trình cho công tác nghiên cứu, truyền dạy và đào bằng tiếng Khmer, trong đó, nhiều thể loại tạo âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ. âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ được ghi hình và trình chiếu nhằm phục vụ nhu cầu của người dân. Bên cạnh đó, nhiều trường D. Công tác tuyên truyền, quảng bá phổ thông dân tộc nội trú, nơi có đông học Thực tế thời gian qua, nhiều tổ chức, cá sinh Khmer cũng thường xuyên tổ chức các nhân đã nỗ lực bảo tồn, truyền bá âm nhạc buổi sinh hoạt âm nhạc dân gian Khmer Nam dân gian Khmer trong đời sống các dân tộc ở Bộ. Việc tổ chức các hội thi, hội diễn với quy Nam Bộ bằng nhiều hình thức khác nhau như mô toàn quốc góp phần giới thiệu sự độc đáo hội thi, hội diễn, liên hoan, các chương trình của âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ tới 18 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 35, THÁNG 9 NĂM 2019 VĂN HÓA - GIÁO DỤC - NGHỆ THUẬT công chúng trong và ngoài nước. Đồng thời, V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ đây còn là dịp để các nghệ sĩ gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm nhằm bảo tồn và phát huy Qua kết quả điều tra, khảo sát âm nhạc dân loại hình nghệ thuật truyền thống của dân gian Khmer Nam Bộ trong năm 2018-2019, tộc, góp phần đề cao văn hóa, cái đẹp và các chúng tôi nhận thấy: giá trị nhân văn, tình đoàn kết hữu nghị của Thời gian qua, tuy Đảng, Nhà nước đã có các dân tộc. nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích, Nhằm đánh giá hiệu quả của các hình thức hỗ trợ công tác bảo tồn và phát huy các giá lưu giữ, truyền bá âm nhạc dân gian Khmer trị âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ nhưng Nam Bộ trong cộng đồng, chúng tôi tiến hành thực tế, thực trạng mai một, đánh mất bản khảo sát với câu hỏi “Theo Ông/Bà, âm nhạc sắc đối với một số loại hình âm nhạc dân dân gian Khmer Nam Bộ ngày nay được lưu gian Khmer Nam Bộ là có thực. Việc một số truyền hiệu quả qua các phương tiện nào?”. loại hình âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ Kết quả thu được như Bảng 3 cho thấy, hình mai một do nhiều nguyên nhân chủ quan và thức lưu truyền hiệu quả chủ yếu là thông qua khách quan khác nhau. Đó là do sự tác động đài truyền hình, đài phát thanh; các đoàn, đội, của xu hướng toàn cầu hóa dẫn tới sự thay nhóm, câu lạc bộ nghệ thuật Khmer; các cơ đổi thị hiếu thẩm mĩ của người dân; sự tác sở đào tạo, nghiên cứu về nghệ thuật. động của các phương tiện nghe nhìn hiện đại, của các thể loại âm nhạc khác; sự thay đổi E. Nguyên nhân về thực trạng bảo tồn và của môi trường diễn xướng. . . ; bên cạnh đó, phát huy các giá trị văn hóa âm nhạc dân công tác bảo tồn và phát huy âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ gian Khmer Nam Bộ thời gian qua chủ yếu Tuy công tác bảo tồn và phát huy giá trị được thực hiện theo hướng tự phát, sự lưu âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ thời gian truyền theo phương thức truyền miệng gắn qua luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, với các nghệ nhân, nghệ sĩ. Các hình thức khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện phát sưu tầm, nghiên cứu, giới thiệu, đào tạo tuy triển nhưng nhiều loại hình vẫn có nguy cơ đã được thực hiện nhưng còn hạn chế. Từ mai một, đánh mất bản sắc. Điều này xuất thực trạng trên, chúng tôi kiến nghị các cơ phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Qua quan chức năng cần: phân tích, kết hợp với kết quả khảo sát ý kiến Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện hệ thống các nghệ nhân, nghệ sĩ, các nhà quản lí, đào chính sách pháp luật nhằm khuyến khích mọi tạo, chúng tôi xác định nguyên nhân mai một tổ chức cá nhân tham gia vào công tác bảo của các loại hình âm nhạc dân gian Khmer tồn và phát huy các giá trị âm nhạc dân gian Nam Bộ thời gian qua chủ yếu là do sự tác Khmer Nam Bộ; cần có chính sách vinh danh động của các thiết bị điện tử, phương tiện các nghệ nhân, nghệ sĩ có tài năng, có cống nghe nhìn hiện đại; sự tác động của các thể hiến cho âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ; loại âm nhạc, chương trình giải trí hiện đại; đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, kinh phí cho sự thay đổi về thị hiếu âm nhạc của người các đoàn nghệ thuật Khmer trọng điểm; củng dân; sự tác động của nền kinh tế thị trường. . . cố và duy trì các đội, nhóm, câu lạc bộ, đoàn Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Sơn nghệ thuật Khmer chuyên và không chuyên Ngọc Hoàng [4], Bùi Công Ba [5]. Bên cạnh ở các khu vực có đông người Khmer sinh đó, các nghệ nhân, nghệ sĩ không đồng tình sống ở khu vực Nam Bộ. . . ; xây dựng nhà ý kiến cho rằng nội dung, hình thức âm nhạc diễn tập đoàn nghệ thuật Khmer tại các địa dân gian hiện nay kém hấp dẫn. Kết quả khảo phương, khuyến khích phong trào văn nghệ sát được thể hiện qua Bảng 4. quần chúng phát triển. Những khó khăn trong việc truyền dạy âm Thứ hai, tăng cường công tác tuyên truyền, nhạc dân gian Khmer tại địa phương hiện nay giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng chủ yếu vẫn là thiếu cơ sở vật chất, kinh phí đồng. Gắn kết bảo tồn với phát triển kinh tế và đội ngũ kế thừa. du lịch tại các địa phương nhằm nâng cao 19 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 35, THÁNG 9 NĂM 2019 VĂN HÓA - GIÁO DỤC - NGHỆ THUẬT Bảng 4: Nguyên nhân mai một của các loại hình âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ Nguyên nhân Giá trị trung bình 1. Sự tác động của các thiết bị điện tử, phương tiện nghe nhìn hiện đại 1.30 2. Sự tác động của của các thể loại âm nhạc, chương trình giải trí hiện đại 1.31 3. Sự thay đổi về thị hiếu âm nhạc của người dân 1.36 4. Sự tác động của nền kinh tế thị trường 1.36 5. Sự lưu truyền theo phương thức truyền miệng gắn với các nghệ nhân, nghệ sĩ 1.43 6. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lí, cơ sở đào tạo, các nghệ nhân, nghệ sĩ và người dân chưa tốt 1.47 7. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển 1.49 8. Thiếu môi trường diễn xướng, diễn tấu 1.56 9. Các cơ quan quản lí, các cấp chính quyền địa phương chưa quan tâm, đầu tư đúng mức 1.57 10. Sự biến đổi của không gian và môi trường diễn xướng 1.58 11. Các cơ sở giáo dục, đào tạo về âm nhạc không mặn mà với ngành âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ 1.67 12. Sự tác động của tình hình chính trị, văn hóa - xã hội 1.68 13. Cộng đồng chưa hiểu hết ý nghĩa sâu sắc của âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ 1.83 14. Cộng đồng ít quan tâm đến âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ 1.90 15. Nội dung, hình thức kém hấp dẫn và khó hiểu 2.12 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra) đời sống cho người dân. [3] Nguyễn Đăng Hai, Phạm Thị Tố Thy. Đào tạo nguồn Thứ ba, về công tác đào tạo, truyền dạy, nhân lực nghệ thuật Khmer Nam Bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long. In: Nghệ thuật âm nhạc phương trong điều kiện kinh phí khó khăn, trước mắt, Đông: Bản sắc và giá trị. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà nước cần tăng cường đầu tư phục dựng, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; 2014. p. truyền dạy một số loại hình nghệ thuật có 420–430. nguy cơ bị mai một cao như Chom riêng Cha [4] Sơn Ngọc Hoàng. Thực trạng nghiên cứu, sưu tầm và truyền dạy nhạc khí dân gian Khmer Nam Bộ. In: pây, đồng dao, hát ru, giáo huấn ca, đàn Cha Kỉ yếu hội thảo khoa học: Bảo tồn và phát huy giá pây đong veng, Dàn nhạc A răk. trị văn hóa âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ - Thực Thứ tư, tổ chức sưu tầm, nghiên cứu và trạng và giải pháp. Trường Đại học Trà Vinh; 2019. p. 16–25. dịch thuật các tác phẩm âm nhạc dân gian [5] Bùi Công Ba. Việc nghiên cứu bảo tồn và phát huy sang các ngôn ngữ khác như tiếng Việt, tiếng giá trị âm nhạc và sân khấu dân gian Khmer Nam Bộ Anh. Việc tổ chức dịch thuật sẽ góp phần đưa ở tỉnh Kiên Giang. In: Kỉ yếu hội thảo khoa học: Bảo âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ đến công tồn và phát huy giá trị văn hóa âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ - Thực trạng và giải pháp. Trường chúng trong và ngoài nước. Đại học Trà Vinh; 2019. p. 65–72. [6] Lâm Vĩnh Phương. Kinh nghiệm truyền dạy, đào tạo TÀI LIỆU THAM KHẢO đội ngũ sáng tác, biểu diễn loại hình sân khấu Dù kê tại Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Trà [1] Ban Chỉ đạo Tổng Điều tra Dân số Nhà ở Trung ương. Vinh. 2014;13:68–73. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009; [7] Nguyễn Thị Mỹ Liêm. Mối quan hệ giữa bảo tồn và 2010. phát triển âm nhạc dân gian trong bối cảnh hiện nay. [2] Thạch Mu Ni. Các loại hình nghệ thuật của đồng bào In: Kỉ yếu hội thảo khoa học: Bảo tồn và phát huy Khmer Nam Bộ - Thực trạng và giải pháp. Tạp chí giá trị văn hóa âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ - Khoa học Trường Đại học Trà Vinh. 2014;13:18–26. Thực trạng và giải pháp. Trường Đại học Trà Vinh; 20 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 35, THÁNG 9 NĂM 2019 VĂN HÓA - GIÁO DỤC - NGHỆ THUẬT 2019. p. 26–31. [8] Thạch Mu Ni. Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển, giữa truyền thống và hiện đại, giữa bản sắc và tiếp nhận trong âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ trong bối cảnh hiện nay. In: Kỉ yếu hội thảo khoa học: Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa âm nhạc dân gian Khmer Nam Bộ - Thực trạng và giải pháp. Trường Đại học Trà Vinh; 2019. p. 41–45. [9] Lê Tiến Thọ. Bảo tồn và phát triển nghệ thuật sân khấu Dù kê Khmer Nam Bộ - di sản văn hóa dân tộc. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Trà Vinh. 2014;13:27–31. [10] Phan Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Hiền. Bảo tồn, phát huy nghệ thuật sân khấu dân gian gắn với du lịch (từ kịch múa mặt nạ Hahoe Hàn Quốc đến những gợi ý cho Dù kê của miền Tây Nam Bộ Việt Nam). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Trà Vinh. 2014;13:39–47. [11] Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Hà Nội: Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia; 2001. [12] Lư Nhất Vũ, Lê Giang, Nguyễn Văn Hoa. Dân ca Nam Bộ. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Văn nghệ; 1978. [13] Lư Nhất Vũ, Lê Giang, Nguyễn Văn Hoa, Minh Luân. Dân ca Hậu Giang. Hậu Giang: Sở Văn hóa Thông tin Hậu Giang; 1986. [14] Lư Nhất Vũ, Nguyễn Văn Hoa, Lê Giang, Thạch Han. Dân ca Cửu Long. Cửu Long: Sở Văn hóa Thông tin Cửu Long; 1986. [15] Lư Nhất Vũ, Nguyễn Văn Hoa, Lê Giang. Dân ca Kiên Giang. Sở Văn hóa Thông tin Kiên Giang; 1985. [16] Lư Nhất Vũ, Nguyễn Văn Hoa, Lê Giang, Từ Nguyên Thạch. Dân ca Sông Bé. Sông Bé: Nhà Xuất bản Tổng hợp Sông Bé; 1991. [17] Nguyễn Trúc Phong, Lư Nhất Vũ, Nguyễn Văn Hoa, Lê Giang. Dân ca Trà Vinh. Trà Vinh: Sở Văn hóa Thông tin Trà Vinh; 2004. [18] Chu Xuân Diên chủ biên. Văn học dân gian Bạc Liêu. Hà Nội: Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội; 2011. [19] Nguyễn Văn Hoa (sưu tầm). 100 làn điệu dân ca Khmer. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Trẻ; 2004. [20] Phương Thảo. Hội thảo khoa học về công tác thống kê vốn di sản âm nhạc cổ truyền. Nhân dân diện tử; 2010. [21] Phạm Duy. Đặc khảo về dân nhạc ở Việt Nam. Sài Gòn: Hiện Đại; 1972. [22] Lê Ngọc Canh. Nghệ thuật âm nhạc truyền thống Khmer Nam Bộ. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật. 2004;5. [23] Nguyễn Thị Mỹ Liêm. Giáo trình âm nhạc truyền thống Việt Nam. Hà Nội: Âm nhạc; 2014. [24] Sơn Ngọc Hoàng, Đào Huy Quyền, Ngô Khị. Nhạc khí dân tộc Khmer Nam Bộ. Hà Nội: Khoa học Xã hội; 2005. [25] Sơn Ngọc Hoàng, Đào Huy Quyền, Ngô Khị. Nhạc khí dân tộc Khmer Sóc Trăng. Thành phố Hồ Chí Minh: Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh; 2007. [26] Hoàng Túc. Diễn ca Khmer Nam Bộ. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Thời đại; 2011. 21
File đính kèm:
- thuc_trang_bao_ton_va_phat_huy_gia_tri_van_hoa_am_nhac_dan_g.pdf