Thực hành chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại một số xã vùng nông thôn, tỉnh Thái Bình năm 2015
Nhằm mục đích nâng cao khả năng quản lý chăm sóc
sức khỏe của người cao tuổi ở tại một số xã vùng nông
thôn, tỉnh Thái Bình. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
có kết hợp phân tích, được tiến hành trên 365 người cao
tuổi tại 5 xã vùng nông thôn, tỉnh Thái Bình thông qua
phỏng vấn trực tiếp đối tượng.
Kết quả cho thấy, tỷ lệ người cao tuổi có thực hành
chăm sóc sức khỏe chưa tốt là 65,8%. Trong đó, tỷ lệ
người cao tuổi có hút thuốc lá 30,2%, có uống rượu bia
63,3%, không tập thể dục 68,4%, thường xuyên ăn mặn
75,0% và không ăn hoa quả hàng ngày là 65,0%.
Người cao tuổi góa vợ hoặc chồng, già yếu, có bệnh
tật có xu hướng thực hành chăm sóc sức khỏe chưa tốt
(OR>1 và CI 95% từ 1,13-4,54, p<0,05).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Bạn đang xem tài liệu "Thực hành chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại một số xã vùng nông thôn, tỉnh Thái Bình năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực hành chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại một số xã vùng nông thôn, tỉnh Thái Bình năm 2015
SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn 31 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÓM TẮT Nhằm mục đích nâng cao khả năng quản lý chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi ở tại một số xã vùng nông thôn, tỉnh Thái Bình. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có kết hợp phân tích, được tiến hành trên 365 người cao tuổi tại 5 xã vùng nông thôn, tỉnh Thái Bình thông qua phỏng vấn trực tiếp đối tượng. Kết quả cho thấy, tỷ lệ người cao tuổi có thực hành chăm sóc sức khỏe chưa tốt là 65,8%. Trong đó, tỷ lệ người cao tuổi có hút thuốc lá 30,2%, có uống rượu bia 63,3%, không tập thể dục 68,4%, thường xuyên ăn mặn 75,0% và không ăn hoa quả hàng ngày là 65,0%. Người cao tuổi góa vợ hoặc chồng, già yếu, có bệnh tật có xu hướng thực hành chăm sóc sức khỏe chưa tốt (OR>1 và CI 95% từ 1,13-4,54, p<0,05). Từ khóa: Thực hành, chăm sóc sức khỏe, người cao tuổi. SUMMARY: PRACTICE OF THE ELDERLY ABOUT HEALTH CARE AT SOME RURAL COMMUNITIES IN THAI BINH PROVINCE, 2015 A cross-sectional study was performed to improve the ability of management and taking care of the elderly’s health in in some rural communities in Thai Binh province. This study was carried out on 365 old people who lived at 5 communities in Thai Binh province The results showed that 65.8% of the total people did not have good practice about health care, including the percentage of people smoking was 30.2%; people drinking alcohol was 63.3%, people who did not exercise was 68.4%, Salt eating habit was 75.0% and did not eat fruit was 65.4%, The elderly was divorced/ separated, retirement and having diseases were more likely not to have good practice about health care, p<0.05. Keywords: Practice, health care, the elderly. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Quá trình lão hóa là một quá trình sinh học tự nhiên mang tính tất yếu ngoài tầm kiểm soát của con người. Dân số NCT ở nhiều nước trên thế giới đang tăng nhanh và sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới cả về số lượng cũng như tỷ lệ trong tổng dân số [3],[5]. Ở đại đa số các quốc gia, tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên sống ở khu vực nông thôn cao hơn thành thị, lý do của hiện tượng này là do có nhiều người trẻ tuổi trong độ tuổi lao động di cư ra thành thị để tìm kiếm việc làm. Theo kết quả các nghiên cứu ở Việt Nam trong 10 năm trở lại đây, khoảng 80% người cao tuổi (NCT) có bệnh mạn tính. Việc kiểm soát tốt các bệnh và chăm sóc sức khỏe tốt đã làm giảm tỷ lệ tử vong đồng thời làm thay đổi mô hình bệnh tật và tử vong. Để tìm hiểu vấn đề này và có cơ sở cho việc xây dựng mô hình can thiệp nâng cao sức khỏe cho NCT tại vùng nông thôn Thái Bình, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu nghiên cứu như sau: Mục tiêu: Mô tả thực hành chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại một số xã vùng nông thôn, tỉnh Thái Bình năm 2015 II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm, đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên), sinh sống tại 5 xã vùng nông thôn Thái Bình, bao gồm xã Bình Nguyên thuộc huyện Kiến Xương; xã Trọng Quan, Phong Châu thuộc huyện Đông Hưng; xã Nguyên Xá, Minh Lãng thuộc huyện Vũ Thư. Đây là các xã nằm trong diện triển khai chương trình y tế Quốc gia phòng chống bệnh tăng huyết áp. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2015 Ngày nhận bài: 02/04/2018 Ngày phản biện: 09/04/2018 Ngày duyệt đăng: 14/04/2018 THỰC HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ VÙNG NÔNG THÔN, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2015 Đặng Bích Thủy1, Đặng Thanh Nhàn1, Hà Thị Hải1 1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn32 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. 2.3.Cỡ mẫu: Được tính toán bằng công thức: Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu; α/2: Độ tin cậy lấy ở ngưỡng α = 0,05; p: tỷ lệ người cao tuổi có thực hành chăm sóc sức khỏe tốt, được lấy bằng 35,0%; d: Sai số mong muốn, có giá trị bằng 0,05. Kết quả tính được n = 365 người. Cách chọn đối tượng: Từ các huyện Kiến Xương, Vũ Thư, Đông Hưng, tiến hành chọn chủ đích 5 xã: xã Bình Nguyên thuộc huyện Kiến Xương; xã Trọng Quan, Phong Châu thuộc huyện Đông Hưng; xã Nguyên Xá, Minh Lãng thuộc huyện Vũ Thư Tại mỗi xã được chọn, tiến hành chọn ngẫu nhiên mỗi xã từ 70-75 người cao tuổi để điều tra. Mỗi đối tượng được chọn sẽ được cộng tác viên y tế thôn gửi giấy mời đến Trạm y tế xã để khám bệnh và phỏng vấn theo kế hoạch. 2.4. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu - Phỏng vấn trực tiếp NCT về một số thông tin theo mẫu phiếu cấu trúc đã được chuẩn bị trước. Cán bộ tham gia nghiên cứu được tập huấn thống nhất về cách hỏi, giải thích và ghi chép thông tin. 2.5. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 21.0. Tính các tỷ lệ %; tính OR,CI 95% , sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p<0,05. 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu không gây bất kỳ một ảnh hưởng gì đến sức khỏe của người cao tuổi. Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích lý do, đối tượng toàn quyền từ chối khi không muốn tham gia. Các thông tin của đối tượng được hoàn toàn giữ bí mật và kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ cho mục đích khoa học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2 2 2/1 )1( d pp n z −= −α Bảng 1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Đặc điểm SL (n=365) % Giới tính: Nam Nữ 160 205 43,8 56,2 Nhóm tuổi: 60-69 70-79 ≥ 80 174 143 48 47,7 39,2 13,1 Tình trạng hôn nhân: Đang có vợ/chồng Góa Khác 273 62 30 74,8 17,0 8,2 Hiện tại sống cùng với: Con cháu Vợ/chồng Một mình 115 155 95 31,5 42,5 26,0 Công việc hiện tại: Nghỉ ngơi Làm việc kiếm tiền 260 105 71,2 28,8 Có bảo hiểm y tế 247 67,8 SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn 33 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 2. Tỷ lệ người cao tuổi tự đánh giá về thực hành chăm sóc sức khỏe của bản thân. Mức độ đánh giá Nam (n=160) Nữ (n=205) Chung (n=365) SL % SL % SL % Tốt Trung bình Kém 47 78 35 29,4 48,7 21,9 78 89 38 38,0* 43,4 18,5 125 167 73 34,2 45,8 20,0 Chú thích: *: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc sức khỏe ở mức chưa tốt của người cao tuổi Yếu tố Chăm sóc sức khỏe OR CI 95% pChưa tốt Tốt SL % SL % Giới: Nam Nữ 112 128 46,7 53,3 48 77 38,4 61,6 1,4 1,26-2,31 <0,05 Nhóm tuổi: >=70 60-69 123 117 51,2 48,8 68 57 54,4 45,6 1,13 1,17-2,14 <0,05 Góa vợ/chồng, độc thân: Có Không 75 165 31,3 68,7 20 105 16,0 84,0 2,38 2,31-4,54 <0,05 TS mắc bệnh: Có Không 98 142 40,8 59,2 42 83 33,6 66,4 1,36 1,06-2,61 <0,05 Qua kết quả bảng 1 cho thấy: Trong tổng số 365 người cao tuổi được điều tra, có 43,8% là nam giới và 56,2% là nữ giới. Nhóm tuổi từ 60-69 tuổi chiếm 47,7%; từ 70-70 tuổi chiếm 39,2%và từ 80 tuổi trở lên là 13,1%. Qua kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, có 26,0% người cao tuổi sống độc thân và có 28,8% người cao tuổi còn tham gia lao động để kiếm tiền. Tỷ lệ tham gia đóng bảo hiểm y tế chiếm 67,8%. Qua kết quả ở bảng 2 cho thấy, có 34,2% người cao tuổi tự đánh giá có thực hành chăm sóc sức khỏe tốt, nữ cao hơn nam giới (38,0 so với 29,%) với p<0,05. Có 65,8% người cao tuổi thực hành chăm sóc sức khỏe của bản thân ở mức chưa tốt. Qua kết quả bảng 3 cho thấy, có một số yếu tố liên quan đến chăm sóc sức khỏe ở mức chưa tốt của người cao tuổi đó là nam giới, tuổi già yếu (từ 70 trở lên), sống độc thân và tiền sử bản thân có bệnh với OR>1 và CI 95% từ 1,13-4,54, p<0,05. SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn34 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Bảng 4. Một số thói quen không có lợi cho sức khỏe của người cao tuổi Thói quen 60-69 tuổi (n=174) 70-79 tuổi (n=143) ≥ 80 tuổi (n=48) Chung (n=365) P SL % SL % SL % SL % Hút thuốc lá/lào: Có Không 67 107 38,5 61,5 35 108 24,5 75,5 8 40 16,6 83,4 110 255 30,2 69,8 <0,05 Uống bia rượu: Có Không 107 67 61,5 38,5 109 34 76,2 23,8 15 33 31,2 68,8 231 134 63,3 36,7 <0,05 Luyện tập thể dục: Có Không 81 93 46,6 53,4 28 115 19,6 80,4 6 42 12,5 87,5 115 250 31,6 68,4 <0,05 Bảng 5. Một số thói quen về chăm sóc dinh dưỡng của người cao tuổi Thói quen 60-69 tuổi (n=174) 70-79 tuổi (n=143) ≥ 80 tuổi (n=48) Chung (n=365) P SL % SL % SL % SL % Ăn mặn: Có Không 142 32 81,6 18,4 107 36 74,8 25,2 25 23 52,1 47,9 274 91 75,0 24,9 >0,05 Ăn nhiều món ăn rán: Có Không 78 96 44,8 55,2 80 63 55,9 44,1 7 41 14,6 85,4 165 200 45,2 54,8 <0,05 Ăn hoa quả hàng ngày: Có Không 63 111 36,2 63,8 36 107 25,2 74,8 29 19 60,4 39,6 128 237 35,0 65,0 <0,05 Qua kết quả bảng 4 cho biết về tỷ lệ một số thói quen có hại cho sức khỏe: 30,2% người cao tuổi có hút thuốc lá/lào; 63,3% có uống bia rượu và có 68,4% người cao tuổi không luyện tập thể dục. Các thói quen này có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi với p<0,05. Qua kết quả bảng 5 cho thấy, trong tổng số người cao tuổi được điều tra, có 75,0% số người có thói quen ăn mặn và có xu hướng giảm dần theo nhóm tuổi (81,6% so với 74,8% và 52,1%); 45,2% người cao tuổi thích ăn món rán và có tới 65,0% số người không ăn hoa quả hàng ngày. Các thói quen này cũng có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi với p<0,05. IV. BÀN LUẬN Theo các tài liệu gần đây của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), yếu tố hành vi, lối sống ảnh hưởng rất lớn tới việc hình thành và phát triển các bệnh mạn tính nhất là ở người cao tuổi. Một phần ba các bệnh tật liên quan đến hành vi lối sống, các bệnh này chủ yếu là các bệnh mạn tính [7]. Theo nghiên cứu của Lê Vũ Anh và cộng sự tiến hành đánh giá ban đầu trên 958 NCT làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình can thiệp nâng cao sức khỏe cho NCT thông qua sự tham gia tích cực tại Tiền Hải, Thái Bình năm 2010 cho kết quả là 34,7% NCT cho rằng sức khỏe kém, rất kém là 9,5%, tỷ lệ NCT cho rằng mình có sức SỐ 3 (44) - Tháng 05-06/2018 Website: yhoccongdong.vn 35 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC khỏe bình thường chiếm 47,5%, tỷ lệ NCT tự đánh giá có sức khỏe tốt chiếm 8,1% [1]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả cho thấy có 34,2% người cao tuổi tự đánh giá có thực hành chăm sóc sức khỏe tốt, nữ cao hơn nam giới (38,0 so với 29,%) với p<0,05. Có 65,8% người cao tuổi thực hành chăm sóc sức khỏe của bản thân ở mức chưa tốt. Có một số yếu tố liên quan đến chăm sóc sức khỏe ở mức chưa tốt của người cao tuổi đó là nam giới, tuổi già yếu (từ 70 trở lên), sống độc thân và tiền sử bản thân có bệnh với OR>1 và CI 95% từ 1,13-4,54, p<0,05. Mặc dù lợi ích của hoạt động thể lực thường xuyên đã có những bằng chứng rất rõ ràng, song đối với NCT có nhiều yếu tố cản trở nhận thức và thực thiện đúng theo chỉ dẫn. Năm 2001, K. M. Cooper và cộng sự tiến hành nghiên cứu những rào cản trong việc thực hiện các hoạt động thể lực ở người 60 – 80 tuổi cho thấy ở NCT đau, mệt mỏi, suy giảm chức năng của các giác quan là rất phổ biến và là yếu tố làm cản trở NCT tham gia các hoạt động thể lực [4]. Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho biết có 68,4% người cao tuổi không luyện tập thể dục, có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi với p<0,05. Các hành vi nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ NCT ở tất cả các quốc gia trên thế giới được xác định là: Hút thuốc lá; sử dụng rượu bia quá mức (lạm dụng rượu, bia), ít hoạt động thể lực, dinh dưỡng không hợp lý và thừa cân béo phì [7]. Kết quả của chúng tôi cũng cho biết tỷ lệ một số thói quen có hại cho sức khỏe: 30,2% người cao tuổi có hút thuốc lá/lào; 63,3% có uống bia rượu; có 75,0% số người có thói quen ăn; 45,2% người cao tuổi thích ăn món rán và có tới 65,0% số người không ăn hoa quả hàng ngày. Những bằng chứng khoa học hiện nay cho thấy muốn có cuộc sống khỏe mạnh, con người cần phải biết sử dụng thực phẩm một cách hợp lý đồng thời phải tích cực hoạt động thể lực [6]. IV. KẾT LUẬN Qua điều tra 365 người cao tuổi, kết quả cho thấy: - Tỷ lệ người cao tuổi có thực hành chăm sóc sức khỏe chưa tốt là 65,8%. Tỷ lệ người cao tuổi có hút thuốc lá 30,2%, có uống rượu bia 63,3%, không tập thể dục 68,4%, thường xuyên ăn mặn 75,0% và không ăn hoa quả hàng ngày là 65,0%; có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi với p<0,05. - Người cao tuổi góa vợ hoặc chồng, già yếu, có bệnh tật có xu hướng thực hành chăm sóc sức khỏe chưa tốt (với OR>1 và CI 95% từ 1,13-4,54, p<0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Vũ Anh và các cộng sự (2010), Xây dựng mô hình nâng cao sức khỏe người cao tuổi thông qua sự tham gia tích cực trong một chương trình can thiệp y tế công cộng ở Tiền Hải, Thái Bình, Báo cáo toàn văn Hội nghị khoa học toàn quốc Hội Y tế Công cộng Việt Nam lần thứ VI, chủ biên, Nha Trang, Khánh Hòa, tr. 128-141. 2. Hội Y tế Công cộng Việt Nam (2010), Nâng cao sức khoẻ người cao tuổi thông qua sự tham gia chủ động, tích cực vào các hoạt động của cộng đồng, 3. Nguyễn Thị Xuyên (2010), “Già hóa dân số và chính sách chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi Việt Nam”, Tạp chí Y học Thực hành. 5(715), tr. 56-58. 4. K. M. Cooper, et al. (2001), “Health barriers to walking for exercise in elderly primary care”, Geriatr Nurs. 22(5), pp. 258-62. 5. United Nations - Department of Economic and Social Affairs Office of the High Commissioner for Human Rights (2010), Curremt status of the Social situation, Wellbeing, Participation in Deveplopment and Rights of Older persons Worldwide, accessed 14/3/2011, from www.un.org/esa/socdev/ageing/.../current-status-older-persons.pdf. 129 6. WHO (2009), Global Health Risks, Mortality and burden of disease attributable to selected major risks, WHO Press, 20 Avenue Appia, 1211 Geneva 27, Switzerland. 7. WHO (2011), Global status report on noncommunicable diseases 2010, WHO press, 20 Avenue Appia, 1211 Geneva 27, Switzerland. 145
File đính kèm:
- thuc_hanh_cham_soc_suc_khoe_cua_nguoi_cao_tuoi_tai_mot_so_xa.pdf