Thành tựu đổi mới nghiên cứu khoa học, công nghệ trong chặng đường 15 năm nâng cấp lên Đại học

Tóm tắt: Nghiên cứu khoa học, công nghệ được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm,

quan trọng bên cạnh hoạt động giảng dạy của mỗi giảng viên của Trường Đại học Sư phạm Thể dục

Thể thao (ĐHSP TDTT) Hà Nội. Cần nghiêm túc đánh giá thực trạng công tác nghiên cứu khoa học

(NCKH) của Nhà trường trong 15 năm qua, để làm cách nào đẩy mạnh hoạt động NCKH nhằm phục

vụ tốt, có hiệu quả cho hoạt động đào tạo và cho nhu cầu xã hội; đồng thời làm cho công tác NCKH

phải thực sự trở thành nhu cầu tự nguyện của bản thân mỗi giảng viên. Qua đó nhằm nâng cao năng

lực chuyên môn, chất lượng giảng dạy và nhu cầu ứng dụng trong thực tế.

Từ khóa: Nghiên cứu khoa học, giảng dạy, chất lượng, giảng viên, giải pháp.

Abstract: Scientific research, technology has been identified as one of the most important and

important tasks in addition to teaching activities of Hanoi University of Sports and Physical

Education. It is important to seriously evaluate the current state of scientific research in the past 15

years, in order to promote scientific research in order to serve well and effectively for training

activities and social needs; At the same time, making the scientific research work must truly become

a volunteer demand of the teacher itself. Thereby improving the professional capacity to improve the

quality of teaching and the application in practice.

Keywords: Scientific research, teach ing, quality, lecturer, solutions

Thành tựu đổi mới nghiên cứu khoa học, công nghệ trong chặng đường 15 năm nâng cấp lên Đại học trang 1

Trang 1

Thành tựu đổi mới nghiên cứu khoa học, công nghệ trong chặng đường 15 năm nâng cấp lên Đại học trang 2

Trang 2

Thành tựu đổi mới nghiên cứu khoa học, công nghệ trong chặng đường 15 năm nâng cấp lên Đại học trang 3

Trang 3

Thành tựu đổi mới nghiên cứu khoa học, công nghệ trong chặng đường 15 năm nâng cấp lên Đại học trang 4

Trang 4

Thành tựu đổi mới nghiên cứu khoa học, công nghệ trong chặng đường 15 năm nâng cấp lên Đại học trang 5

Trang 5

Thành tựu đổi mới nghiên cứu khoa học, công nghệ trong chặng đường 15 năm nâng cấp lên Đại học trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 03/01/2022 9180
Bạn đang xem tài liệu "Thành tựu đổi mới nghiên cứu khoa học, công nghệ trong chặng đường 15 năm nâng cấp lên Đại học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành tựu đổi mới nghiên cứu khoa học, công nghệ trong chặng đường 15 năm nâng cấp lên Đại học

Thành tựu đổi mới nghiên cứu khoa học, công nghệ trong chặng đường 15 năm nâng cấp lên Đại học
 25 
THÀNH TỰU ĐỔI MỚI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ 
TRONG CHẶNG ĐƯỜNG 15 NĂM NÂNG CẤP LÊN ĐẠI HỌC 
TS. Phạm Thị Hương - Phòng Quản lý khoa học 
TS. Nguyễn Mạnh Toàn - Giám đốc TT KHCN-TT&TV 
ThS. Ngô Xuân Đức - Phó Giám đốc TT KHCN-TT&TV 
Trường ĐH Sư phạm TDTT Hà Nội 
I.ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khoa học và công nghệ được xác định là 
một trong những nhiệm vụ trọng yếu bên cạnh 
hoạt động đào tạo của nhà trường. Bên cạnh 
hoạt động giảng dạy của mỗi giảng viên trong 
Nhà trường hoạt động khoa học và công nghệ 
góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao chất 
lượng đào tạo, tạo ra sản phẩm mới, phương 
pháp mới để củng cố và hoàn thiện công tác 
đào tạo của Nhà trường. Như vậy, vấn đề mà 
chúng ta cần quan tâm là đánh giá thực trạng 
công tác NCKH của Nhà trường trong giai 
đoạn 15 năm qua, để từ đó tìm ra biện pháp 
nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công 
nghệ trong Nhà trường nhằm phục vụ tốt, có 
hiệu quả cho hoạt động đào tạo và cho nhu cầu 
xã hội; đồng thời làm cho hoạt động khoa học 
và công nghệ phải thực sự trở thành nhu cầu tự 
nguyện của bản thân mỗi giảng viên để qua đó 
nâng cao năng lực chuyên môn, chất lượng 
giảng dạy và nhu cầu ứng dụng trong thực tế. 
Bên cạnh đó, phải làm sao để từng giảng viên 
nhận thấy rằng NCKH, công nghệ là nhiệm vụ 
quan trọng nhưng nhiệm vụ đó là nhiệm vụ 
được thực hiện trên tinh thần tự giác với niềm 
say mê không mệt mỏi để không ngừng phát 
triển nội lực chứ không phải là nhiệm vụ có 
tính chất áp đặt để làm cho có hoặc chạy theo 
thành tích hoặc làm theo phong trào một cách 
hình thức, vô bổ, lãng phí thời gian và công 
sức. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Các phương pháp được sử dụng bao gồm: 
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, 
phương pháp phỏng vấn, phương pháp logic, 
phương pháp toán học thống kê. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN 
LUẬN 
1. Thực trạng hoạt động khoa học và 
công nghệ trong chặng đường 15 năm (2003 
-2018) 
Tóm tắt: Nghiên cứu khoa học, công nghệ được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, 
quan trọng bên cạnh hoạt động giảng dạy của mỗi giảng viên của Trường Đại học Sư phạm Thể dục 
Thể thao (ĐHSP TDTT) Hà Nội. Cần nghiêm túc đánh giá thực trạng công tác nghiên cứu khoa học 
(NCKH) của Nhà trường trong 15 năm qua, để làm cách nào đẩy mạnh hoạt động NCKH nhằm phục 
vụ tốt, có hiệu quả cho hoạt động đào tạo và cho nhu cầu xã hội; đồng thời làm cho công tác NCKH 
phải thực sự trở thành nhu cầu tự nguyện của bản thân mỗi giảng viên. Qua đó nhằm nâng cao năng 
lực chuyên môn, chất lượng giảng dạy và nhu cầu ứng dụng trong thực tế. 
Từ khóa: Nghiên cứu khoa học, giảng dạy, chất lượng, giảng viên, giải pháp. 
Abstract: Scientific research, technology has been identified as one of the most important and 
important tasks in addition to teaching activities of Hanoi University of Sports and Physical 
Education. It is important to seriously evaluate the current state of scientific research in the past 15 
years, in order to promote scientific research in order to serve well and effectively for training 
activities and social needs; At the same time, making the scientific research work must truly become 
a volunteer demand of the teacher itself. Thereby improving the professional capacity to improve the 
quality of teaching and the application in practice. 
Keywords: Scientific research, teaching, quality, lecturer, solutions 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 26 
1.1 Khoa học và công nghệ đã góp phần 
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo của Nhà 
trường 
Hoạt động công nghệ tại Trường Đại học Sư 
phạm TDTT Hà Nội đã và đang phục vụ cho 
nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện, 
đáp ứng yêu cầu xã hội, thực hiện theo hướng 
kết hợp giảng dạy, học tập với ứng dụng những 
tri thức khoa học vào thực tiễn và nghiên cứu, 
bao gồm: Nghiên cứu và điều tra những vấn đề 
cơ bản tổng hợp thuộc các lĩnh vực công nghệ, 
máy tính, phương pháp dạy-học các môn 
chuyên ngành Giáo dục thể chất (GDTC), 
huấn luyện thể thao (HLTT), ngoại ngữ, những 
vấn đề văn hoá, giáo dục, tâm sinh lý ...; 
Nghiên cứu những vấn đề về phương pháp 
luận khoa học nhằm cải tiến công tác đào tạo, 
bao gồm: nội dung chương trình, giáo trình, 
sách giáo khoa, tài liệu tham khảo thường 
xuyên bổ sung vào nội dung giảng dạy những 
thành tựu và kiến thức mới nhất, hướng dẫn 
sinh viên thực hiện NCKH. 
Bên cạnh đó, Nhà trường còn triển khai các 
công trình NCKH cấp cơ sở, cấp Bộ, cấp Nhà 
nước bằng nguồn kinh phí của Vụ Khoa học 
Công nghệ (nghiên cứu và biên soạn giáo trình 
phòng chống chấn thương trong giảng dạy, học 
tập thể dục thể thao ở các trường đại học, cao 
đẳng, TCCN khối sư phạm thể dục thể thao). 
Ngoài ra, đã biên soạn mới hơn 38 bộ giáo 
trình các môn học trình độ đại học; 22 bộ giáo 
trình dùng cho đào tạo chuyên ngành GDTC, 
GDQP-AN. 
Trải qua gần 60 năm xây dựng và phát triển 
và đặc biệt dấu mốc 15 năm Trường được 
nâng cấp lên Đại học. Nhà trường đã từng 
bước khẳng định vị thế trong hoạt động khoa 
học và công nghệ về lĩnh vực GDTC và 
HLTT. Cán bộ, giảng viên, sinh viên Nhà 
trường đã thực hiện nhiều công trình nghiên 
cứu có giá trị, ứng dụng vào giảng dạy và học 
tập, được giới chuyên môn đánh giá cao. 
Những năm gần đây, hoạt động khoa học và 
công nghệ của Nhà trường phát triển mạnh mẽ 
hơn cả về chất lượng và số lượng. Nhằm mục 
đích công bố, giới thiệu các công trình khoa 
học phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên 
cứu trên phạm vi cả nước về GDTC và HLTT. 
Đặc biệt, trong năm 2018 Trường Đại học Sư 
phạm TDTT Hà Nội đã được Sở Thông tin và 
truyền thông cấp phép xuất bản “Bản tin 
GDTC và Thể thao trường học”. 
Phòng Quản lý khoa học đã tổ chức nghiệm 
thu các công trình nghiên cứu khoa học của 
cán bộ giảng viên về ứng dụng công nghệ 
thông tin xây dựng giáo án điện tử, các môn 
chuyên ngành đã sử dụng băng hình thường 
xuyên kết hợp với sử dụng nhiều dụng cụ bổ 
trợ góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy, sinh 
viên hứng thú học tập, tiếp thu bài học tốt hơn, 
chất lượng đào tạo ngày càng được nâng lên. 
100% bộ môn đã cải tiến nội dung chuyên 
môn, phương pháp giảng dạy, cập nhật các 
thông tin mới, xây dựng giáo án điện tử; trao 
đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng chuyên 
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên trẻ... 
góp phần nâng cao và đổi mới phương pháp 
giảng dạy, xây dựng kế hoạch biên soạn, chỉnh 
sửa giáo trình tài liệu theo tiêu chuẩn về chuẩn 
đầu ra của môn học và của chương trình đào 
tạo, bám sát nhu cầu xã hội và thực tế tại phổ 
thông. 
1.2. Thực trạng hoạt động khoa học và công 
nghệ và tiềm lực khoa học 
Thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ 
Từ năm 2003, kể từ khi trường được nâng 
cấp lên đại học, hoạt động khoa học và công 
nghệ của trường đã được trú trọng, công tác 
nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng viên đã 
đi vào nề nếp, chất lượng các đề tài nghiên cứu 
khoa học đã từng bước được nâng cao. Nhà 
trường đã triển khai các đề tài NCKH các cấp: 
Cấp Bộ, cấp cơ sở, NCKH sinh viên, công bố 
các kết quả nghiên cứu khoa học trên các tạp 
chí chuyên ngành trong nước quốc tế. Kết quả 
được trình bày tại bảng 1 và 2. 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 27 
Bảng 1: Bảng tổng hợp đề tài khoa học và công nghệ các cấp 
từ năm 2003 đến 2018. 
TT GIAI ĐOẠN 
ĐỀ TÀI CẤP 
BỘ 
ĐỀ TÀI 
CẤP CƠ 
SỞ 
ĐỀ TÀI SINH VIÊN 
HỘI NGHỊ SINH 
VIÊN NCKH 
TOÀN QUỐC 
LĨNH VỰC TDTT 
HỘI NGHỊ 
SINH VIÊN 
CẤP TRƯỜNG 
LẦN I 
1 2003 - 2008 17 73 0 0 
2 2009 - 2013 11 92 25 0 
3 2014 - 2018 4 144 26 17 
Tổng 32 309 51 17 
Tại bảng 1 cho thấy: Nhà trường đã triển 
khai thực hiện 32 đề tài tham gia cấp Bộ (trong 
đó đã hoàn thành 30 đề tài, 02 đề tài đang triển 
khai). Nội dung nghiên cứu tập trung vào các 
lĩnh vực nhằm nâng cao công tác giảng dạy 
GDTC và Thể thao trường học, đặc biệt có 01 
đề tài nghiên cứu thuộc Chương trình Quốc gia 
về An toàn Vệ sinh lao động: “Biên soạn giáo 
trình phòng chống chấn thương trong giảng 
dạy, học tập thể dục thể thao ở các trường đại 
học, cao đẳng, TCCN khối sư phạm thể dục 
thể thao”. Hàng năm có từ 30 - 35 đề tài cấp cơ 
sở các nội dung nghiên cứu tập trung vào lĩnh 
vực GDTC, Thể thao trường học và HLTT 
nhằm nâng cao chất lượng công tác giảng dạy 
và huấn luyện chuyên môn cho các môn thể 
thao. Ngoài ra thường niên sinh viên tham gia 
dự thi các Hội nghị NCKH toàn quốc khối các 
trường Thể dục thể thao đạt nhiều giải cao 
trong các năm học đạt 03 giải nhất, 02 giải nhì, 
02 giải ba và 14 giải khuyến khích. 
Bảng 2: Bài báo đăng tạp chí quốc tế, trong nước và bản tin 
tại Nhà trường từ năm 2003 đến 2018 
TT GIAI ĐOẠN 
BÀI ĐĂNG TẠP CHÍ BÀI ĐĂNG 
BẢN TIN 
TRƯỜNG 
QUỐC TẾ TRONG NƯỚC 
1 2003 - 2008 0 15 0 
2 2009 - 2013 7 36 0 
3 2014 - 2018 21 73 44 
Tổng 28 124 44 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 28 
Tại bảng 2 cho thấy: Hàng năm các cán bộ, 
giảng viên của Nhà trường viết bài báo đăng 
trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong 
nước và quốc tế với tổng số trên 152 bài báo 
khoa học (trong đó: Bài báo khoa học quốc tế: 
28, bài báo khoa học trong nước: 124). Các bài 
báo tập trung vào công bố các kết quả nghiên 
cứu về các lĩnh vực nghiên cứu phát triển khoa 
học GDTC, nâng cao chất lượng giảng dạy và 
huấn luyện TDTT, kiến thức về y sinh học. 
nhằm phục vụ cho công tác đổi mới và nâng 
cao chất lượng đào tạo. Năm 2018 bản tin 
GDTC và Thể thao trường học của Nhà trường 
được phát hành các số báo: 01, 02, 03, 04 số 
với tổng 44 bài. 
Thực trạng về tiềm lực khoa học 
Nguồn nhân lực phục vụ NCKH, công nghệ 
đã có bước phát triển nhất định trong 15 năm 
qua được trình bày tại bảng 3: 
Bảng 3: Nguồn nhân lực phục vụ cho công tác NCKH, công nghệ 
từ năm 2003 đến 2018 
TT GIAI ĐOẠN 
HỌC HÀM, HỌC VỊ 
GIÁO SƯ PHÓ GIÁO SƯ TIẾN SĨ THẠC SĨ 
1 2003 - 2008 0 0 3 26 
2 2009 - 2013 0 01 5 37 
3 2014 - 2018 01 0 14 63 
Tổng 01 01 22 113 
Tại bảng 3 cho thấy: Hiện nay Nhà trường 
có: 01 giáo sư, 01 phó giáo sư, 22 tiến sỹ, 113 
thạc sy. Bên cạnh đó đang cử 05 giảng viên 
đào tạo nghiên cứu sinh ở ngoài nước, 02 
nghiên cứu sinh ở trong nước, 04 thạc sỹ ở 
ngoài nước, 16 thạc sỹ trong nước. Đây là 
nguồn nhân lực quan trọng chất lượng cao 
trong công tác nghiên cứu khoa học của Nhà 
trường. 
Vật lực: Nhà trường đã quan tâm, đầu tư cơ 
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt 
động nghiên cứu khoa học như: 01 nhà thí 
nghiệm giáo dục thể chất với hệ thống máy, 
trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu đã được 
đầu tư như: xe đạp lực kế, máy phân tích chức 
năng hô hấp, máy đo tầm hoạt động khớp, kính 
hiển vi phóng 10 - 1500 lần, máy sinh hóa bán 
tự động, thiết bị nghiên cứu thể lực khi vận 
động 
Tài lực: Kinh phí phục vụ cho hoạt động 
nghiên cứu khoa học bước đầu đã được quan 
tâm, chú trọng, đặc biệt nhà trường hỗ trợ kinh 
phí cho tổ chức các Hội nghị, Hội thảo khoa 
học của cán bộ, giảng viên, sinh viên, kinh phí 
cho các Hội đồng đánh giá  Tuy nhiên, kinh 
phí chi cho NCKH của cán bộ, giảng viên cần 
được quan tâm hơn. 
2. Những tồn tại và nguyên nhân 
Hoạt động NCKH, công nghệ của Nhà 
trường trong 15 năm qua có sự phát triển, đóng 
góp nhất định trong quá trình phát triển đào tạo, 
tuy nhiên còn một số tồn tại sau: 
- Quản lý khoa học, công nghệ cơ chế vận 
hành trong phạm vi toàn trường còn thấp, chất 
lượng NCKH trong Nhà trường chưa có 
chuyển biến mạnh. Tiến độ triển khai nghiên 
cứu các đề tài còn tình trạng bị động, đối phó, 
chậm tiến độ, công việc dồn vào cuối năm nên 
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng các công 
trình nghiên cứu. 
- Sự phối hợp giữa các khoa chuyên môn 
với Trung tâm KHCN-Truyền thông và thư 
viện; ý thức, trách nhiệm của một số cán bộ, 
giảng viên với công tác NCKH, tổng kết thực 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 29 
tiễn chưa cao nên đã ảnh hưởng đến kế hoạch 
và chất lượng công tác NCKH. 
- Khoa học, công nghệ và quá trình đào tạo 
chưa kết hợp chặt chẽ với nhu cầu thực tiễn của 
xã hội hiện nay, chưa có sự gắn kết giữa giảng 
viên, sinh viên với NCKH, công nghệ. Những 
kết quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, 
công nghệ còn ít được đưa vào giảng dạy, đào 
tạo. 
- Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho khoa 
học, công nghệ còn thiếu thốn. 
- Chưa có công trình NCKH nào mang tầm 
vóc quốc tế, tính hiệu quả của các công trình 
trong nước được đánh giá ở mức thấp, còn là 
một mảng mờ nhạt, thiếu sinh khí, chưa tương 
xứng với tên gọi cũng như các hoạt động khác 
của Nhà trường. 
- Có nhiều giảng viên có trình độ tiến sỹ, 
thạc sỹ, giảng viên chính hoặc tham gia giảng 
dạy lâu năm tại Nhà trường, nhưng hầu như 
không có được công trình nghiên cứu nào 
tương xứng hoặc chưa thực hiện được một 
công trình, bài báo nào. 
- Trình độ của cán bộ, giảng viên không 
đồng đều phần nào ảnh hưởng tới hoạt động 
nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên. 
Những tồn tại trên do các nguyên nhân 
chính sau: 
- Nhận thức của cán bộ, giảng viên về vị trí, 
vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học 
trong nhà trường còn hạn chế. 
- Chưa có định hướng chương trình, kế 
hoạch dài hạn phát triển khoa học, công nghệ. 
- Chưa có cơ chế chính sách NCKH, công 
nghệ thích hợp để thu hút cán bộ, giảng viên. 
- Rất nhiều giảng viên trong Nhà trường chỉ 
biết thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, còn nhiệm 
vụ NCKH là một cái gì đó xa lạ, ngoài tầm với 
và vượt quá khả năng của họ. 
3. Đề xuất các giải pháp 
 Với các thành tựu đạt được nhất định nêu 
trên trong 15 năm qua, tuy nhiên những kết quả 
NCKH, công nghệ vẫn chưa đáp ứng được yêu 
cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới công 
tác đào tạo tại Nhà trường trong giai đoạn hiện 
nay. Tại sao lại có những hạn chế như vậy? 
Đây là vấn đề mà Ban Giám hiệu, các nhà 
quản lý, những người tâm huyết với chuyên 
môn luôn trăn trở và quan tâm. Để nâng cao 
chất lượng NCKH, công nghệ của Nhà trường, 
chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp cụ thể 
như sau: 
3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng 
viên về vai trò, tầm quan trọng của công tác 
NCKH, công nghệ đối với việc nâng cao chất 
lượng đào tạo của Nhà trường để mỗi cán bộ, 
giảng viên thấy được giảng dạy và NCKH là 
hai nhiệm vụ có mối quan hệ chặt chẽ với 
nhau. Từ đó từng cá nhân, tự giác, tích cực 
thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH, phát huy được 
tính sáng tạo và tiềm năng của từng người. 
3.2. Hoàn thiện và ban hành các văn bản quy 
định cụ thể về công tác NCKH, công nghệ để 
nâng cao hiệu quả công tác quản lý như: xây 
dựng kế hoạch NCKH chi tiết theo từng năm; 
quy định về việc đăng ký, tổ chức nghiệm thu 
và triển khai thực hiện, công tác tổng hợp báo 
cáo; các biểu mẫu có liên quan theo thực tế 
các đơn vị phòng, khoa, trung tâm . 
3.3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán 
bộ, giảng viên kiến thức về lý luận NCKH, về 
phản biện khoa học; đồng thời có hướng dẫn 
cụ thể về nội dung nghiên cứu theo các hướng: 
nghiên cứu ứng dụng trong công tác quản lý và 
phục vụ cho quá trình giảng dạy; nghiên cứu 
ứng dụng trực tiếp của quá trình đào tạo: mục 
tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp 
dạy học nghiên cứu ứng dụng - triển khai 
trong các hoạt động thực tế của đơn vị. 
3.4. Phát huy vai trò của các khoa, bộ môn, 
phòng, trung tâm trong Nhà trường việc thúc 
đẩy công tác NCKH, công nghệ. Các phần 
học, tín chỉ môn học cần xây dựng kế hoạch 
NCKH tiến hành đôn đốc, theo dõi, đánh giá, 
các công trình, giải pháp, sáng kiến của các cá 
nhân. Đưa nội dung về công tác NCKH là một 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 30 
nội dung bắt buộc trong các buổi sinh hoạt định 
kỳ của các đơn vị. 
3.5. Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ hợp 
lý; đầu tư kinh phí thích đáng cho hoạt động 
NCKH cấp cơ sở hàng năm để khuyến khích, 
động viên tính tích cực của cán bộ, giảng viên. 
Kết quả NCKH được đánh giá là một trong các 
tiêu chuẩn bắt buộc để xếp loại thi đua năm 
học. 
3.6. Từng bước cải tiến chương trình đào tạo 
theo hướng gắn với thực tiễn, phục vụ thực 
tiễn, nâng cao năng lực triển khai, thực hành 
cho người học. Đổi mới quản lý hoạt động 
NCKH, công nghệ, đổi mới trong việc đánh 
giá, nghiệm thu các đề tài khoa học hàng năm. 
3.7. Tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên, 
sinh viên và học viên đi tham quan học tập 
thực tế để cập nhật kiến thức, nâng cao hiệu 
quả việc tìm kiếm tham khảo tài liệu, tích lũy 
kinh nghiệm và kiến thức thực tế vận dụng vào 
công tác NCKH một cách hiệu quả. 
3.8. Tổ chức Hội nghị khoa học quốc tế vào 
năm 2020 kỷ niệm 60 năm thành lập Trường. 
3.9. Tiếp tục đổi mới, không ngừng nâng 
cao chất lượng NCKH, công nghệ theo hướng 
đổi mới mạnh mẽ tư duy, tăng cường tổng kết 
thực tiễn; NCKH phải xuất phát từ yêu cầu đòi 
hỏi thực tiễn, tăng cường dân chủ, sáng tạo, 
phát huy sáng kiến, kinh nghiệm, khuyến khích 
các đề tài đi vào nghiên cứu các vấn đề mới, 
xây dựng và ban hành quy chế dân chủ trong 
công tác NCKH, nâng cao phẩm chất và năng 
lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, giảng 
viên, sinh viên và học viên. 
3.10. Tăng cường mối quan hệ hợp tác phát 
triển, bằng việc nâng cao hiệu quả hợp tác, mở 
rộng mạng lưới đối tác trong nước (viện Khoa 
học TDTT, các trường đại học); gắn hợp tác 
đào tạo với công tác NCKH về việc triển khai 
các chương trình, dự án nghiên cứu quốc tế, 
đặc biệt với các nước Trung Quốc (Học viện 
TDTT Bắc Kinh, Học viện TDTT Thượng 
Hải, Học viện TDTT Vũ Hán, Đại học TDTT 
Vân Nam, Cao đẳng TDTT Nam Ninh); Cộng 
hòa dân chủ nhân dân Lào (Bộ Giáo dục Lào, 
trường Cao đẳng Thể chất Lào)  
IV. KẾT LUẬN 
Kết quả NCKH đã đánh giá thực trạng về 
khoa học, công nghệ trong 15 năm qua, những 
ưu điểm như: NCKH, công nghệ đã góp phần 
hoạch định kế họach, thể chế trong quá trình 
phát triển và nâng cao chất lượng giảng dạy 
ngành GDTC, Thể thao trường học cơ bản 
hướng tới mục đích gắn với các trường phổ 
thông đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay. 
Tuy nhiên còn có những tồn tại như: Những 
kết quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, 
công nghệ còn ít được đưa vào giảng dạy và 
đào tạo giáo viên GDTC. Đặc biệt nguồn nhân 
lực khoa học, công nghệ chất lượng cao còn rất 
thiếu; cơ sở vật chất, nguồn tài chính cho khoa 
học, công nghệ còn rất thiếu thốn; hệ thống 
quản lý tổ chức các đơn vị chuyên môn về 
khoa học, công nghệ chưa đủ mạnh; một bộ 
phận cán bộ giảng viên chưa nêu cao ý thức 
trách nhiệm cũng như nhận thức đúng nhiệm 
vụ của NCKH, công nghệ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Lê Văn Chấn (2006), Tìm hiểu Luật Khoa học và Công nghệ, Nxb Thành phố Hồ Chí 
Minh. 
2. Nguyễn Sinh Hùng (2013), Luật Khoa học và Công nghệ, Quốc hội, Việt Nam. 
3. Thông tư 11 (2016), Thông tư 09(2018), Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
4. Văn bản pháp quy liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sư phạm 
Thể dục Thể thao Hà Nội. 
5. Lịch sử Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội (lần 1- 2018). 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 

File đính kèm:

  • pdfthanh_tuu_doi_moi_nghien_cuu_khoa_hoc_cong_nghe_trong_chang.pdf