Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng

Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng của thanh toán di động với gần

50% dân số sở hữu điện thoại thông minh. Tuy nhiên hiện nay, số lượng nhà cung cấp, số

lượng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ thanh toán di động còn hạn chế. Bên cạnh vấn đề về

thói quen sử dụng tiền mặt, vẫn còn nhiều yếu tố làm cho hình thức thanh toán này chưa được

chấp nhận và sử dụng một cách rộng rãi. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về

thanh toán di động, lợi ích và tiềm năng mà nó mang lại cho thị trường thế giới nói chung

cũng như Việt Nam nói riêng. Đồng thời cũng nêu bật các khó khăn, thách thức mà thị trường

Việt Nam phải đối mặt khi chuyển sang sử dụng hình thức thanh toán này.

Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng trang 1

Trang 1

Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng trang 2

Trang 2

Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng trang 3

Trang 3

Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng trang 4

Trang 4

Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng trang 5

Trang 5

Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng trang 6

Trang 6

Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng trang 7

Trang 7

Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng trang 8

Trang 8

Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng trang 9

Trang 9

Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng trang 10

Trang 10

pdf 10 trang baonam 15200
Bạn đang xem tài liệu "Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng

Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 
 25 
THANH TOÁN DI ĐỘNG - TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT 
NAM VÀ ỨNG DỤNG TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN 
HÀNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
ThS. Trần Thị Yến Vinh(*) 
Tóm tắt 
Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng của thanh toán di động với gần 
50% dân số sở hữu điện thoại thông minh. Tuy nhiên hiện nay, số lượng nhà cung cấp, số 
lượng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ thanh toán di động còn hạn chế. Bên cạnh vấn đề về 
thói quen sử dụng tiền mặt, vẫn còn nhiều yếu tố làm cho hình thức thanh toán này chưa được 
chấp nhận và sử dụng một cách rộng rãi. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về 
thanh toán di động, lợi ích và tiềm năng mà nó mang lại cho thị trường thế giới nói chung 
cũng như Việt Nam nói riêng. Đồng thời cũng nêu bật các khó khăn, thách thức mà thị trường 
Việt Nam phải đối mặt khi chuyển sang sử dụng hình thức thanh toán này. 
1. Tổng quan về thanh toán di động 
Theo thống kê của Statista, số l ng 
ng ời s d ng đi n tho i thông minh trên 
thế gi i sẽ cán mốc 3,5 tỷ trong năm 2020. 
Sự bùng nổ của đi n tho i thông minh và 
Internet giúp cuộc sống con ng ời trở nên 
thuận ti n và d dàng hơn. Đặc bi t trong 
l nh vực tài chính, khách hàng có thể tr i 
nghi m quá trình thanh toán ti n l i, an 
toàn, nhanh chóng ch v i chiếc đi n tho i 
thông minh thông qua dịch v thanh toán di 
động. V i những l i thế to l n, thanh toán 
di động nhanh chóng chiếm l nh thị tr ờng 
thế gi i v i 0,95 tỷ ng ời dùng năm 2019 
[15]. 
1.1.Khái niệm về thanh toán di động: 
Thanh to n di động đ c xem là b t kỳ 
kho n thanh toán nào mà trong đ thiết bị di 
động đ c s d ng để b t đầu, kích ho t và 
xác nhận vi c trao đổi giá trị tài ch nh để đổi 
l y hàng hóa, dịch v [1]. Thiết bị di động 
có thể là đi n tho i thông minh, máy tính 
b ng. Thanh to n di động là c tiếp theo 
trong vi c phát triển các giao dịch thanh 
to n đi n t và có thể đ c s d ng cho các 
(*) Gi ng viên khoa Kinh tế tr ờng ĐH Kiến tr c Đà Nẵng 
lo i thanh toán khác nhau từ thanh toán trực 
tuyến tr n c c we site đến thanh toán t i các 
c a hàng vật lý nh vé m y ay phòng 
khách s n và nhà hàng, siêu thị [5]. 
1.2.Các loại thanh toán di động: 
Thanh to n di động bao g m hai lo i: thanh 
toán từ xa và thanh toán ti m cận . 
 - Thanh toán từ xa (remote payment) 
là hình thức thanh to n trong đ ng ời tiêu 
dùng thực hi n thanh toán qua thiết bị di 
động nh ng kh ng trực tiếp t ơng t c v i h 
thống thanh toán của ng ời bán, các giao 
dịch đ c thực hi n thông qua m ng vi n 
th ng nh : 3G 4G internet hoặc GSM. 
Lo i thanh to n này đ c s d ng nhiều 
nh t trong mua các ứng d ng gi i trí, âm 
nh c và trò chơi. Đối v i thanh toán từ xa, 
khách hàng không yêu cầu ph i có tài kho n 
ngân hàng. Hay nói cách khác, trong hình 
thức thanh toán này các nhà cung c p dịch 
v vi n th ng đ ng 1 vai trò trung gian 
trong qua trình giao dịch giữa ng ời mua và 
ng ời bán. 
 - Thanh toán tiệm cận (proximity 
payment) là hình thức thanh to n trong đ 
ng ời tiêu dùng thực hi n thanh toán qua 
07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
26 
thiết bị di động trực tiếp t i c c điểm bán 
hàng đ c trang bị các công ngh phù h p. 
Dữ li u thanh to n đ c truyền từ thiết bị di 
động đến điểm bán hàng (POS- Point of 
Sale) của ng ời bán bằng cách s d ng các 
lo i công ngh truyền th ng kh c nhau nh 
thanh toán bằng mã v ch (Quick Response 
code - QR Code), thanh toán kết nối không 
dây ph m vi tầm ng n (Near Field 
Communication - NFC), thanh toán b o mật 
từ tính (Magnetic Secure Transmission - 
MST). 
1.3.Lợi ích của thanh toán di động 
So v i c c ph ơng thức thanh toán 
hi n c thanh to n di động dựa trên nền 
t ng công ngh di động thể hi n những l i 
thế v t trội về hi u qu c ng nh chi ph . 
Điểm cộng đầu ti n cho thanh to n di động 
là t nh di động ng ời dùng có thể s d ng 
đi n tho i th ng minh để thực hi n thanh 
toán hàng hóa hoặc dịch v r t đơn gi n mọi 
lúc mọi nơi. Thứ hai, lo i thanh toán này có 
những l i thế r t l n về tốc độ, sự ti n l i 
c ng nh hi u su t và b o mật thông tin an 
toàn giữa các thiết bị. Do đ dịch v thanh 
to n di động cho phép ng ời tiêu dùng thực 
hi n các giao dịch thanh toán mà không cần 
sự hi n di n của nhân viên ngân hàng, tiết 
ki m thời gian, chi phí tài chính và gi m rủi 
ro cá nhân. Sự kết h p c c ph ơng thức 
thanh toán hi n có v i công ngh di động 
cho phép khách hàng lo i bỏ nhu cầu s 
d ng tiền mặt c ng nh lo i bỏ sự b t ti n 
khi s d ng thẻ. 
V i thanh to n di động, mọi thứ đ c 
gói gọn trong một chiếc đi n tho i thông 
minh ng ời tiêu dùng không cần ph i mang 
theo tiền mặt hay thẻ truyền thống, từ đ 
lo i bỏ những khó khăn hoặc rủi ro cao khi 
thanh toán bằng tiền mặt hay thẻ. Thanh 
to n di động không ch phù h p cho thanh 
to n đơn lẻ hoặc cá nhân mà còn phù h p 
v i m i tr ờng có kh ... 1% năm 2019 khi c c nền t ng di động 
chứng minh sự gia tăng đ ng kể về sự ti n 
l i so v i c c ph ơng ti n th ơng m i 
truyền thống (Hình 4) 
Hình 4. Top 10 nước tăng trưởng thanh toán di động nhanh nhất năm 2018 và 2019 tại Châu Á 
Nguồn: Global Consumer Insights Survey 2019 
20,69 
24,8 
28,77 
32,43 35,67 
38,44 40,76 
42,66 
0
10
20
30
40
50
2015 2016 2017* 2018* 2019* 2020* 2021* 2022*
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 
 29 
Theo thống kê của Statista năm 2018 
Vi t Nam đứng thứ 4 sau Trung Quốc, Thái 
Lan và H ng Kông về số l ng ng ời s 
d ng thanh to n di động t i châu Á (Hình 
4 . Năm 2017 Vi t Nam có gần 110 tri u 
giao dịch tài chính thông qua thanh toán di 
động tăng 81% gi trị giao dịch so v i năm 
2016. Theo Ng n hàng Nhà n c Vi t Nam, 
trong 9 th ng đầu năm 2017 số l ng giao 
dịch thanh to n di động đ t hơn 90 tri u 
giao dịch, v i giá trị giao dịch hơn 423.000 
tỷ đ ng. 
Hi n nay, hai hình thức của thanh toán 
di động là thanh toán ti m cận và thanh toán 
từ xa đều đã c mặt t i Vi t Nam. Tuy 
nhiên, hình thức thanh toán từ xa ch dừng ở 
thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ 
thông qua m ng vi n thông. Thanh toán 
ti m cận vẫn chiếm u thế hơn v i hai hình 
thức phổ biến là thanh toán bằng mã QR 
code và thanh toán b o mật từ tính đ c 
cung c p bởi Samsung pay. Theo thống kê 
của Ng n hàng Nhà n c Vi t Nam, hình 
thức thanh toán QR code xu t hi n t i Vi t 
Nam từ năm 2017. Đến nay hầu hết các 
ngân hàng l n t i Vi t Nam và 25 tổ chức 
tài ch nh phi ng n hàng c li n quan đến 
vi c cung c p dịch v thanh to n di động 
v i các ứng d ng điển hình nh Moca 
MoMo (M_Service) và QR Pay (VNPAY), 
Zalo pay, onepay, v.v.. 
Hi n nay t i Vi t Nam, thanh toán QR 
code là dịch v thanh to n di động phổ biến 
nh t mang l i l i ích cho c doanh nghi p 
và ng ời tiêu dùng. Dịch v thanh toán QR 
code giúp ngân hàng và doanh nghi p c t 
gi m chi phí, rủi ro và sai sót trong quá trình 
thanh to n. Th m vào đ QR code gi p 
gi m nguy cơ ị đ nh c p thông tin thẻ tín 
d ng hoặc tiền mặt bằng cách s d ng b o 
mật hai l p. Bên c nh các l i ch đ QR 
code kh ng đòi hỏi ph i đầu t nhiều cho cơ 
sở h tầng an đầu và d dàng triển khai ở 
quy mô l n v i chi phí th p cho nhiều ứng 
d ng, chẳng h n nh thanh to n tr n trang 
web, Facebook, danh m c, b ng qu ng cáo, 
v.v. Đặc bi t, l i ích l n nh t của thanh toán 
QR code là sự linh ho t, ti n l i và d dàng. 
QR code có thể d dàng cài đặt và s d ng 
ch v i một vài c đơn gi n. 
T i Vi t Nam, VN pay và Mono pay là 
công ty tài chính tiên phong trong cung c p 
dịch v thanh toán QR code. Theo báo cáo 
của v thanh to n ng n hàng nhà n c, tốc 
độ tăng tr ởng của thanh toán QR code 
trong 9 th ng đầu năm 2019 là 120%. Số 
điểm thanh to n QR code tăng từ 5.000 
điểm năm 2017 l n 50.000 điểm vào năm 
2018. 
Ra m t vào th ng 9 năm 2017 
Samsung Pay là một ứng d ng thanh toán 
tr n đi n tho i thông minh Samsung. Nó 
đ c vận hành tr n cơ sở h tầng thanh toán 
kỹ thuật số của Tổng công ty thanh toán 
quốc gia Vi t Nam (NAPAS), Visa hoặc 
Mastercard kết nối v i h thống ngân hàng 
hi n c . T nh đến nay đã c 15 ng n hàng 
và 3 tổ chức thẻ tham gia vào m ng l i 
thanh to n di động Samsung Pay v i m c 
tiêu là cung c p dịch v thanh to n di động 
một c ch đơn gi n, an toàn và thuận ti n. 
4. Thách thức phát triển thanh toán di 
động tại Việt Nam 
Mặc dầu c c ph ơng thức thanh toán 
đi n t n i chung và thanh to n di động nói 
riêng có nhiều l i thế v t bật so v i thanh 
toán truyền thống để hoàn thành m c tiêu 
thanh toán không tiền mặt vào năm 2020 
chính phủ Vi t Nam vẫn còn nhiều thách 
thức cần ph i v t qua. 
07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
30 
Thách thức l n nh t đối v i sự phát 
triển thanh to n di động đ là th i quen ti u 
dùng tiền mặt (Tran và cộng sự, 2019). Theo 
báo cáo của World Bank 2017, tỷ l giao 
dịch phi tiền mặt t i Vi t Nam ch là 5%, 
trong khi con số của Trung Quốc, Thái Lan 
và Malaysia lần l t là 26,1%, 59,7% và 
89%. Ở Vi t Nam, thói quen s d ng tiền 
mặt trong thanh toán vẫn r t phổ biến. 
Trong l nh vực th ơng m i đi n t , 
88% ng ời tiêu dùng chọn ph ơng thức 
thanh toán tr tiền mặt khi nhận hàng năm 
2018 theo báo cáo thống kê của Statictis 
[14]. Số l ng khách hàng chọn ph ơng 
thức thanh toán không tiền mặt r t th p 
(Hình 5). 
Hình 5. Phương thức thanh toán phổ biến nhất cho mua sắm trực tuyến tại Việt Nam năm 2018 
Nguồn: The Statistics (2019) 
Hầu hết ng ời dân Vi t Nam có tài 
kho n và thẻ ng n hàng nh ng ho t động rút 
tiền t i máy ATM là ho t động phổ biến 
nh t. Khách hàng sẽ s d ng tiền mặt trong 
các giao dịch thanh toán hằng ngày. Theo 
báo cáo của Hi p hội Thẻ Ngân hàng Vi t 
Nam năm 2017 phần l n giao dịch ATM 
vẫn là rút tiền mặt, v i 86,81% tổng giá trị 
giao dịch thẻ trong n c. 
Hình 6. Giá trị giao dịch qua máy ATM và máy POS 
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam 
88% 
42% 
31% 
17% 
6% 
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Cash on delivery (COD)
Bank transfer
Payment card
E-wallet
Scratched card
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 
 31 
Nh vậy có thể th y thói quen thanh 
toán tiền mặt là thách thức l n nh t đối v i 
sự phát triển của thanh toán di động t i Vi t 
Nam. Để v t qua thách thức này, nhà cung 
c p dịch v thanh to n di động c ng nh 
chính phủ cần có những ch ơng trình qu ng 
bá rộng rãi về các ti n ích mà thanh toán di 
động đem l i nh c thể thanh toán mọi lúc 
mọi nơi gi m rủi ro và b t ti n khi ph i 
mang một số l ng tiền mặt quá l n hay 
không ng i về m t thông tin tài chính cá 
nh n li n quan đến thẻ tín d ng. Ngoài ra, 
để thu h t ng ời dân s d ng trong giai 
đo n đầu, các nhà cung c p có thể đ a ra 
c c ch ơng trình khuyến mãi gi m giá chiết 
kh u ngay trên số tiền thanh toán khi s 
d ng thanh to n di động. Chính những l i 
ích và sự ti n l i của thanh to n di động là 
động lực gi p ng ời dân từ bỏ thói quen 
thanh toán của mình. 
Thách thức thứ hai có thể kể đến là sự 
thiếu niềm tin của ng ời ti u dùng đối v i 
thanh to n đi n t bởi khách hàng lo ng i về 
rủi ro li n quan đến tài ch nh và m i tr ờng 
Internet. Internet banking là một minh 
chứng rõ ràng cho v n đề này [11]. Mặc dầu 
có mặt t i Vi t Nam từ năm 2004 và 100% 
ng n hàng th ơng m i cung c p dịch v 
Internet banking v i nhiều l i thế về thời 
gian và địa điểm nh ng đến nay số l ng 
giao dịch Internet banking t i Vi t Nam ch 
chiếm 25%. T o niềm tin v i ng ời tiêu 
dùng và gi m rủi ro trong thanh toán di 
động là những thách thức l n mà thanh toán 
di động ph i v t qua trong quá trình phát 
triển t i Vi t Nam. 
Để gia tăng cơ sở pháp lý cho thanh 
to n di động n i ri ng và thanh to n đi n t 
nói chung, Chính phủ Vi t Nam đã an hành 
nhiều qui định pháp luật cho lo i hình thanh 
toán m i mẻ này nh ng chủ yếu dành cho 
hình thức thanh toán ti m cận nh Luật 
Giao dịch Đi n t (2015), Nghị định 80/NĐ-
CP (2016)Nghị định 101/NĐ-CP (2012) về 
thanh toán không dùng tiền mặt Th ng t 
30, 31, 35, 39 của Ng n hàng Nhà n c về 
h ng dẫn dịch v trung gian thanh toán, 
v.v..) [16]. 
C c văn n ph p lý đ c ban hành là 
cơ sở quan trọng để thanh to n đi n t nói 
chung và thanh to n di động nói riêng phát 
triển bền vững, là công c ph p lý để cơ 
quan nhà n c kiểm tra, giám sát, qu n lý 
ho t động thanh to n đi n t và gi p tăng 
lòng tin cho c doanh nghi p và ng ời tiêu 
dùng. Tuy nhi n đ y là một l nh vực m i 
mẻ, phức t p và thay đổi liên t c cùng v i 
sự phát triển nhanh chóng của công ngh 
thông tin, các hành lang pháp lý vẫn ch a 
thực sự kịp thời đầy đủ và đ ng bộ. Đ c 
biết, hiên nay Bộ Thông tin và Truyền thông 
vẫn đang trong qu trình dự th o và l y ý 
kiến các bên liên quan về triển khai th điểm 
thanh to n di động để trình Chính phủ. 
Bên c nh đ sự phát triển của tội 
ph m trong l nh vực công ngh cao và lừa 
đ o qua m ng ngày càng tinh vi hơn. Do đ 
vi c hoàn thi n hành lang pháp lý cho hình 
thức thanh toán này một c ch đầy đủ và 
đ ng bộ là một trong những yêu cầu c p 
thiết nhằm gi m thiểu rủi ro và tăng niềm tin 
cho khách hàng. 
Thanh toán QR code và thanh toán b o 
mật từ t nh MST đ c cung c p bởi 
Samsung Pay là 2 hình thức thanh toán di 
động chiếm u thế ở Vi t Nam. Thanh toán 
kết nối không dây ph m vi tầm ng n (NFC) 
đ c cung c p bởi Android Pay và Google 
Pay ch a xu t hi n t i Vi t Nam vì lo i 
thanh toán này đòi hỏi các máy POS ph i 
07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
32 
đ c trang bị công ngh NFC. Trong khi đ 
t i thị tr ờng Vi t Nam, 98% máy POS t i 
các c a hàng đ c trang bị công ngh MST 
của Samsung Pay ch phù h p v i lo i hình 
thanh toán b o mật từ t nh. Đ y ch nh là lý 
do ch có Samsung Pay xu t hi n t i thị 
tr ờng Vi t Nam trong l nh vực này. 
Để tăng số l ng nhà cung c p, thu hút 
các ông l n về thanh to n di động nh 
Android Pay và Google Pay vào thị tr ờng 
Vi t Nam, h thống cơ sở h tầng máy POS 
của Vi t Nam cần đ c đổi m i về công 
ngh . số l ng nhà cung c p dịch v gia 
tăng dẫn đến sự nâng cao về ch t l ng, giá 
thành c ng nh đa d ng về chủng lo i dịch 
v , từ đ k ch th ch kh năng s d ng của 
ng ời tiêu dùng. Tuy nhiên, vi c thay đổi 
công ngh của h thống m y POS đòi hỏi 
nhiều chi ph . Đ y là th ch thức không nhỏ 
đối thanh to n di động ở thị tr ờng Vi t 
Nam. 
5. Một số giải pháp - kiến nghị 
Đối với cơ quan quản lý nhà nước: 
- Cần hoàn ch nh và đ ng bộ hóa hành 
lang ph p lý cho l nh vực thanh to n đi n t 
n i chung và thanh to n di động nói riêng. 
- Tăng c ờng các bi n pháp b o v 
ng ời ti u dùng và c c cơ sở ch p nhận 
thanh toán về c ph p lý và cơ sở h tầng 
thực tế, từ đ ng ời tiêu dùng sẽ gia tăng 
niềm tin đối v i hình thức thanh toán m i 
mẻ này. 
- Chính phủ cần có các bi n pháp 
khuyến khích, tuyên truyền đến ng ời dân 
về l i ích và cách s d ng thanh to n đi n 
t . Các bi n pháp cần đ c áp d ng linh 
ho t đối v i các khu vực, đối t ng khác 
nhau để thanh to n di động c ng nh thanh 
to n đi n t đi vào đời sống kinh tế xã hội. 
Từ đ gi p ng ời dân lo i bỏ thói quen 
thanh toán tiền mặt đ t đ c m c tiêu thanh 
toán không tiền vào năm 2020. 
- Chính phủ cần th c đẩy nhanh quá 
trình chuyển đổi số doanh nghi p trong đ 
có c h thống ng n hàng vì đ y là nền t ng 
cho mọi giao dịch đi n t nói chung và 
thanh to n di động nói riêng. 
Đối với nhà cung cấp dịch vụ: 
- An toàn, b o mật là v n đề quan 
trọng nh t đối v i các giao dịch tài chính, do 
đ c c nhà cung c p dịch v thanh toán di 
động cần đầu t c ng ngh cao để tăng 
c ờng an ninh, tính b o mật và độ tin cậy 
trong các giao dịch. 
- Để gi p ng ời tiêu dùng có tr i 
nghi m và c m nhận về l i ích của thanh 
to n di động, doanh nghi p cần t o điều 
ki n cho ng ời s d ng dùng th . c ng nh 
nâng cao nhận thức về các l i ích của thanh 
to n di động thông qua các hình thức quàng 
cáo tuyên truyền. c c ch ơng trình khuyến 
mãi, mã gi m giá ở giai đo n đầu c ng đ c 
xem là một công c hữu hi u để gi p ng ời 
ti u dùng v t qua các rào c n tâm lý ban 
đầu để đến v i hình thức thanh toán m i 
này. 
6. Ứng dụng trong đào tạo sinh viên 
ngành Tài chính – Ngân hàng trường Đại 
học Kiến trúc Đà Nẵng 
Ngày nay, khi nhân lo i đang s i động 
trong cuộc cách m ng khoa học 4.0 đang 
từng ngày, từng giờ làm biến đổi thế gi i, 
những ứng d ng kỹ thuật trong ngành ngân 
hàng đang đòi hỏi cán bộ ngân hàng không 
ngừng bổ sung và nâng cao kiến thức. 
Nghi p v ngân hàng ngày càng đ c thực 
hi n tự động h a theo đ c c cơ chế nghi p 
v , các gi i pháp x lý c c ph ơng ph p 
qu n lý điều hành đã thay đổi một c ch căn 
b n so v i ph ơng ph p thủ c ng tr c đ y. 
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 
 33 
Nhờ có m ng thông tin rộng kh p, nhiều 
ứng d ng ng n hàng đã đ c thực hi n, trở 
thành những ti n ch và đ c áp d ng rộng 
rãi nh c c ứng d ng thanh to n di động. 
Những kiến thức y nếu kh ng đ c cập 
nhật th ờng xuyên cho sinh viên thì sẽ khó 
để tiếp cận cho công vi c sau khi ra tr ờng. 
Chính vì vậy, bài viết này sẽ giúp sinh viên 
ngành tài ch nh ng n hàng tr ờng Đ i học 
Kiến tr c Đà Nẵng c đ c những thông tin 
thực tế hữu ch để tiếp cận v i những xu 
h ng phát triển m i của ngành công ngh 
tài chính. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Au, Y. A., and R. J. Kauffman. 2008. 
The economics of mobile payments: 
Understanding stakeholder issues for an 
emerging financial technology 
application. Electronic Commerce 
Research and Applications 7(2): 141-
164. 
[2]. Becker, K. 2007. Mobile Phone: The 
New Way to Pay? Retrieved from 
Federal Reserve bank of Boston. 
[3]. Ding, M.S., and Unnithan, C.R. 2005. 
Mobile Payments (M-Payments). E-
commerce and M-commerce 
technologies, 57. 
[4]. Kasavana, M. 2006. Contactless 
Payments: Accelerating POS 
Transactions. Next 
Generation/Technology, Retreived 
from Hospitality Upgrade. 
[5]. Kim, C., Mirusmonov, M., and I. Lee. 
2009. An empirical examination of 
factors influencing the intention to use 
mobile payment. Computers in Human 
Behavior 26(3):310-322. 
[6]. Leong, L.-Y., Hew, T.-S., Tan, G. W.-
H., and Ooi, K.-B. 2013. Predicting the 
determinants of the NFC-enabled 
mobile credit card acceptance: A neural 
networks approach. Expert Systems 
with Applications, 40(14), 5604–5620. 
[7]. Lerner, T. 2012. Mobile Payment: 
Technologien, Strategien, Trends und 
Fallstudien. Springer-Verlag. 
[8]. Mallat, N. 2007. Exploring consumer 
adoption of mobile payments - A 
qualitative study. Journal of Strategic 
Information Systems, 16(4): 413-432. 
[9]. Pham, T. T. T., and Ho, J. C. 2015. The 
effects of product-related, personal-
related factors and attractiveness of 
alternatives on consumer adoption of 
NFC-based mobile payments. 
Technology in Society, 43, 159–172. 
[10]. Teo, A.C., Tan, G.W.H., Ooi, K.B., 
Hew, T.S., and Yew, K.T. 2015. The 
effects of convenience and speed in m-
payment. Industrial Management and 
Data Systems, 115(2), 311–331. 
[11]. Tran, T.A., Han, K.S.,Kwon, T.H., and 
Han, S.U. 2019. Factors Influencing the 
Consumer Resistance to Use the 
Internet Banking Services: Focused on 
Vietnam, The Asian International 
Journal of Life Sciences - ASIA LIFE 
SCIENCES Supplement, 18(1), 149-
161. 
[12]. Tran, T.A., Han, K.S., Park, S.R. 2019. 
Factor Affecting the Switching 
Intention to Mobile Payment- Focus on 
Vietnam, Information, 22(4), 295-310. 
[13]. Zhou T. 2012. An empirical 
examination of continuance intention of 
mobile payment services, Elsevier Ltd. 
[14]. The Statistics Portal (2018), 2018 State 
of the Industry Report on Mobile 
Money 
07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
34 
[15]. The Statistics Portal (2018), Global 
Consumer Insights Survey 2019 
[16].  

File đính kèm:

  • pdfthanh_toan_di_dong_tiem_nang_phat_trien_tai_thi_truong_viet.pdf