Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng của thanh toán di động với gần
50% dân số sở hữu điện thoại thông minh. Tuy nhiên hiện nay, số lượng nhà cung cấp, số
lượng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ thanh toán di động còn hạn chế. Bên cạnh vấn đề về
thói quen sử dụng tiền mặt, vẫn còn nhiều yếu tố làm cho hình thức thanh toán này chưa được
chấp nhận và sử dụng một cách rộng rãi. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về
thanh toán di động, lợi ích và tiềm năng mà nó mang lại cho thị trường thế giới nói chung
cũng như Việt Nam nói riêng. Đồng thời cũng nêu bật các khó khăn, thách thức mà thị trường
Việt Nam phải đối mặt khi chuyển sang sử dụng hình thức thanh toán này.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thanh toán di động - Tiềm năng phát triển tại thị trường Việt Nam và ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành tài chính ngân hàng tại trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 25 THANH TOÁN DI ĐỘNG - TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM VÀ ỨNG DỤNG TRONG ĐÀO TẠO SINH VIÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG ThS. Trần Thị Yến Vinh(*) Tóm tắt Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng của thanh toán di động với gần 50% dân số sở hữu điện thoại thông minh. Tuy nhiên hiện nay, số lượng nhà cung cấp, số lượng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ thanh toán di động còn hạn chế. Bên cạnh vấn đề về thói quen sử dụng tiền mặt, vẫn còn nhiều yếu tố làm cho hình thức thanh toán này chưa được chấp nhận và sử dụng một cách rộng rãi. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về thanh toán di động, lợi ích và tiềm năng mà nó mang lại cho thị trường thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Đồng thời cũng nêu bật các khó khăn, thách thức mà thị trường Việt Nam phải đối mặt khi chuyển sang sử dụng hình thức thanh toán này. 1. Tổng quan về thanh toán di động Theo thống kê của Statista, số l ng ng ời s d ng đi n tho i thông minh trên thế gi i sẽ cán mốc 3,5 tỷ trong năm 2020. Sự bùng nổ của đi n tho i thông minh và Internet giúp cuộc sống con ng ời trở nên thuận ti n và d dàng hơn. Đặc bi t trong l nh vực tài chính, khách hàng có thể tr i nghi m quá trình thanh toán ti n l i, an toàn, nhanh chóng ch v i chiếc đi n tho i thông minh thông qua dịch v thanh toán di động. V i những l i thế to l n, thanh toán di động nhanh chóng chiếm l nh thị tr ờng thế gi i v i 0,95 tỷ ng ời dùng năm 2019 [15]. 1.1.Khái niệm về thanh toán di động: Thanh to n di động đ c xem là b t kỳ kho n thanh toán nào mà trong đ thiết bị di động đ c s d ng để b t đầu, kích ho t và xác nhận vi c trao đổi giá trị tài ch nh để đổi l y hàng hóa, dịch v [1]. Thiết bị di động có thể là đi n tho i thông minh, máy tính b ng. Thanh to n di động là c tiếp theo trong vi c phát triển các giao dịch thanh to n đi n t và có thể đ c s d ng cho các (*) Gi ng viên khoa Kinh tế tr ờng ĐH Kiến tr c Đà Nẵng lo i thanh toán khác nhau từ thanh toán trực tuyến tr n c c we site đến thanh toán t i các c a hàng vật lý nh vé m y ay phòng khách s n và nhà hàng, siêu thị [5]. 1.2.Các loại thanh toán di động: Thanh to n di động bao g m hai lo i: thanh toán từ xa và thanh toán ti m cận . - Thanh toán từ xa (remote payment) là hình thức thanh to n trong đ ng ời tiêu dùng thực hi n thanh toán qua thiết bị di động nh ng kh ng trực tiếp t ơng t c v i h thống thanh toán của ng ời bán, các giao dịch đ c thực hi n thông qua m ng vi n th ng nh : 3G 4G internet hoặc GSM. Lo i thanh to n này đ c s d ng nhiều nh t trong mua các ứng d ng gi i trí, âm nh c và trò chơi. Đối v i thanh toán từ xa, khách hàng không yêu cầu ph i có tài kho n ngân hàng. Hay nói cách khác, trong hình thức thanh toán này các nhà cung c p dịch v vi n th ng đ ng 1 vai trò trung gian trong qua trình giao dịch giữa ng ời mua và ng ời bán. - Thanh toán tiệm cận (proximity payment) là hình thức thanh to n trong đ ng ời tiêu dùng thực hi n thanh toán qua 07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 26 thiết bị di động trực tiếp t i c c điểm bán hàng đ c trang bị các công ngh phù h p. Dữ li u thanh to n đ c truyền từ thiết bị di động đến điểm bán hàng (POS- Point of Sale) của ng ời bán bằng cách s d ng các lo i công ngh truyền th ng kh c nhau nh thanh toán bằng mã v ch (Quick Response code - QR Code), thanh toán kết nối không dây ph m vi tầm ng n (Near Field Communication - NFC), thanh toán b o mật từ tính (Magnetic Secure Transmission - MST). 1.3.Lợi ích của thanh toán di động So v i c c ph ơng thức thanh toán hi n c thanh to n di động dựa trên nền t ng công ngh di động thể hi n những l i thế v t trội về hi u qu c ng nh chi ph . Điểm cộng đầu ti n cho thanh to n di động là t nh di động ng ời dùng có thể s d ng đi n tho i th ng minh để thực hi n thanh toán hàng hóa hoặc dịch v r t đơn gi n mọi lúc mọi nơi. Thứ hai, lo i thanh toán này có những l i thế r t l n về tốc độ, sự ti n l i c ng nh hi u su t và b o mật thông tin an toàn giữa các thiết bị. Do đ dịch v thanh to n di động cho phép ng ời tiêu dùng thực hi n các giao dịch thanh toán mà không cần sự hi n di n của nhân viên ngân hàng, tiết ki m thời gian, chi phí tài chính và gi m rủi ro cá nhân. Sự kết h p c c ph ơng thức thanh toán hi n có v i công ngh di động cho phép khách hàng lo i bỏ nhu cầu s d ng tiền mặt c ng nh lo i bỏ sự b t ti n khi s d ng thẻ. V i thanh to n di động, mọi thứ đ c gói gọn trong một chiếc đi n tho i thông minh ng ời tiêu dùng không cần ph i mang theo tiền mặt hay thẻ truyền thống, từ đ lo i bỏ những khó khăn hoặc rủi ro cao khi thanh toán bằng tiền mặt hay thẻ. Thanh to n di động không ch phù h p cho thanh to n đơn lẻ hoặc cá nhân mà còn phù h p v i m i tr ờng có kh ... 1% năm 2019 khi c c nền t ng di động chứng minh sự gia tăng đ ng kể về sự ti n l i so v i c c ph ơng ti n th ơng m i truyền thống (Hình 4) Hình 4. Top 10 nước tăng trưởng thanh toán di động nhanh nhất năm 2018 và 2019 tại Châu Á Nguồn: Global Consumer Insights Survey 2019 20,69 24,8 28,77 32,43 35,67 38,44 40,76 42,66 0 10 20 30 40 50 2015 2016 2017* 2018* 2019* 2020* 2021* 2022* KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 29 Theo thống kê của Statista năm 2018 Vi t Nam đứng thứ 4 sau Trung Quốc, Thái Lan và H ng Kông về số l ng ng ời s d ng thanh to n di động t i châu Á (Hình 4 . Năm 2017 Vi t Nam có gần 110 tri u giao dịch tài chính thông qua thanh toán di động tăng 81% gi trị giao dịch so v i năm 2016. Theo Ng n hàng Nhà n c Vi t Nam, trong 9 th ng đầu năm 2017 số l ng giao dịch thanh to n di động đ t hơn 90 tri u giao dịch, v i giá trị giao dịch hơn 423.000 tỷ đ ng. Hi n nay, hai hình thức của thanh toán di động là thanh toán ti m cận và thanh toán từ xa đều đã c mặt t i Vi t Nam. Tuy nhiên, hình thức thanh toán từ xa ch dừng ở thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ thông qua m ng vi n thông. Thanh toán ti m cận vẫn chiếm u thế hơn v i hai hình thức phổ biến là thanh toán bằng mã QR code và thanh toán b o mật từ tính đ c cung c p bởi Samsung pay. Theo thống kê của Ng n hàng Nhà n c Vi t Nam, hình thức thanh toán QR code xu t hi n t i Vi t Nam từ năm 2017. Đến nay hầu hết các ngân hàng l n t i Vi t Nam và 25 tổ chức tài ch nh phi ng n hàng c li n quan đến vi c cung c p dịch v thanh to n di động v i các ứng d ng điển hình nh Moca MoMo (M_Service) và QR Pay (VNPAY), Zalo pay, onepay, v.v.. Hi n nay t i Vi t Nam, thanh toán QR code là dịch v thanh to n di động phổ biến nh t mang l i l i ích cho c doanh nghi p và ng ời tiêu dùng. Dịch v thanh toán QR code giúp ngân hàng và doanh nghi p c t gi m chi phí, rủi ro và sai sót trong quá trình thanh to n. Th m vào đ QR code gi p gi m nguy cơ ị đ nh c p thông tin thẻ tín d ng hoặc tiền mặt bằng cách s d ng b o mật hai l p. Bên c nh các l i ch đ QR code kh ng đòi hỏi ph i đầu t nhiều cho cơ sở h tầng an đầu và d dàng triển khai ở quy mô l n v i chi phí th p cho nhiều ứng d ng, chẳng h n nh thanh to n tr n trang web, Facebook, danh m c, b ng qu ng cáo, v.v. Đặc bi t, l i ích l n nh t của thanh toán QR code là sự linh ho t, ti n l i và d dàng. QR code có thể d dàng cài đặt và s d ng ch v i một vài c đơn gi n. T i Vi t Nam, VN pay và Mono pay là công ty tài chính tiên phong trong cung c p dịch v thanh toán QR code. Theo báo cáo của v thanh to n ng n hàng nhà n c, tốc độ tăng tr ởng của thanh toán QR code trong 9 th ng đầu năm 2019 là 120%. Số điểm thanh to n QR code tăng từ 5.000 điểm năm 2017 l n 50.000 điểm vào năm 2018. Ra m t vào th ng 9 năm 2017 Samsung Pay là một ứng d ng thanh toán tr n đi n tho i thông minh Samsung. Nó đ c vận hành tr n cơ sở h tầng thanh toán kỹ thuật số của Tổng công ty thanh toán quốc gia Vi t Nam (NAPAS), Visa hoặc Mastercard kết nối v i h thống ngân hàng hi n c . T nh đến nay đã c 15 ng n hàng và 3 tổ chức thẻ tham gia vào m ng l i thanh to n di động Samsung Pay v i m c tiêu là cung c p dịch v thanh to n di động một c ch đơn gi n, an toàn và thuận ti n. 4. Thách thức phát triển thanh toán di động tại Việt Nam Mặc dầu c c ph ơng thức thanh toán đi n t n i chung và thanh to n di động nói riêng có nhiều l i thế v t bật so v i thanh toán truyền thống để hoàn thành m c tiêu thanh toán không tiền mặt vào năm 2020 chính phủ Vi t Nam vẫn còn nhiều thách thức cần ph i v t qua. 07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 30 Thách thức l n nh t đối v i sự phát triển thanh to n di động đ là th i quen ti u dùng tiền mặt (Tran và cộng sự, 2019). Theo báo cáo của World Bank 2017, tỷ l giao dịch phi tiền mặt t i Vi t Nam ch là 5%, trong khi con số của Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia lần l t là 26,1%, 59,7% và 89%. Ở Vi t Nam, thói quen s d ng tiền mặt trong thanh toán vẫn r t phổ biến. Trong l nh vực th ơng m i đi n t , 88% ng ời tiêu dùng chọn ph ơng thức thanh toán tr tiền mặt khi nhận hàng năm 2018 theo báo cáo thống kê của Statictis [14]. Số l ng khách hàng chọn ph ơng thức thanh toán không tiền mặt r t th p (Hình 5). Hình 5. Phương thức thanh toán phổ biến nhất cho mua sắm trực tuyến tại Việt Nam năm 2018 Nguồn: The Statistics (2019) Hầu hết ng ời dân Vi t Nam có tài kho n và thẻ ng n hàng nh ng ho t động rút tiền t i máy ATM là ho t động phổ biến nh t. Khách hàng sẽ s d ng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán hằng ngày. Theo báo cáo của Hi p hội Thẻ Ngân hàng Vi t Nam năm 2017 phần l n giao dịch ATM vẫn là rút tiền mặt, v i 86,81% tổng giá trị giao dịch thẻ trong n c. Hình 6. Giá trị giao dịch qua máy ATM và máy POS Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam 88% 42% 31% 17% 6% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Cash on delivery (COD) Bank transfer Payment card E-wallet Scratched card KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 31 Nh vậy có thể th y thói quen thanh toán tiền mặt là thách thức l n nh t đối v i sự phát triển của thanh toán di động t i Vi t Nam. Để v t qua thách thức này, nhà cung c p dịch v thanh to n di động c ng nh chính phủ cần có những ch ơng trình qu ng bá rộng rãi về các ti n ích mà thanh toán di động đem l i nh c thể thanh toán mọi lúc mọi nơi gi m rủi ro và b t ti n khi ph i mang một số l ng tiền mặt quá l n hay không ng i về m t thông tin tài chính cá nh n li n quan đến thẻ tín d ng. Ngoài ra, để thu h t ng ời dân s d ng trong giai đo n đầu, các nhà cung c p có thể đ a ra c c ch ơng trình khuyến mãi gi m giá chiết kh u ngay trên số tiền thanh toán khi s d ng thanh to n di động. Chính những l i ích và sự ti n l i của thanh to n di động là động lực gi p ng ời dân từ bỏ thói quen thanh toán của mình. Thách thức thứ hai có thể kể đến là sự thiếu niềm tin của ng ời ti u dùng đối v i thanh to n đi n t bởi khách hàng lo ng i về rủi ro li n quan đến tài ch nh và m i tr ờng Internet. Internet banking là một minh chứng rõ ràng cho v n đề này [11]. Mặc dầu có mặt t i Vi t Nam từ năm 2004 và 100% ng n hàng th ơng m i cung c p dịch v Internet banking v i nhiều l i thế về thời gian và địa điểm nh ng đến nay số l ng giao dịch Internet banking t i Vi t Nam ch chiếm 25%. T o niềm tin v i ng ời tiêu dùng và gi m rủi ro trong thanh toán di động là những thách thức l n mà thanh toán di động ph i v t qua trong quá trình phát triển t i Vi t Nam. Để gia tăng cơ sở pháp lý cho thanh to n di động n i ri ng và thanh to n đi n t nói chung, Chính phủ Vi t Nam đã an hành nhiều qui định pháp luật cho lo i hình thanh toán m i mẻ này nh ng chủ yếu dành cho hình thức thanh toán ti m cận nh Luật Giao dịch Đi n t (2015), Nghị định 80/NĐ- CP (2016)Nghị định 101/NĐ-CP (2012) về thanh toán không dùng tiền mặt Th ng t 30, 31, 35, 39 của Ng n hàng Nhà n c về h ng dẫn dịch v trung gian thanh toán, v.v..) [16]. C c văn n ph p lý đ c ban hành là cơ sở quan trọng để thanh to n đi n t nói chung và thanh to n di động nói riêng phát triển bền vững, là công c ph p lý để cơ quan nhà n c kiểm tra, giám sát, qu n lý ho t động thanh to n đi n t và gi p tăng lòng tin cho c doanh nghi p và ng ời tiêu dùng. Tuy nhi n đ y là một l nh vực m i mẻ, phức t p và thay đổi liên t c cùng v i sự phát triển nhanh chóng của công ngh thông tin, các hành lang pháp lý vẫn ch a thực sự kịp thời đầy đủ và đ ng bộ. Đ c biết, hiên nay Bộ Thông tin và Truyền thông vẫn đang trong qu trình dự th o và l y ý kiến các bên liên quan về triển khai th điểm thanh to n di động để trình Chính phủ. Bên c nh đ sự phát triển của tội ph m trong l nh vực công ngh cao và lừa đ o qua m ng ngày càng tinh vi hơn. Do đ vi c hoàn thi n hành lang pháp lý cho hình thức thanh toán này một c ch đầy đủ và đ ng bộ là một trong những yêu cầu c p thiết nhằm gi m thiểu rủi ro và tăng niềm tin cho khách hàng. Thanh toán QR code và thanh toán b o mật từ t nh MST đ c cung c p bởi Samsung Pay là 2 hình thức thanh toán di động chiếm u thế ở Vi t Nam. Thanh toán kết nối không dây ph m vi tầm ng n (NFC) đ c cung c p bởi Android Pay và Google Pay ch a xu t hi n t i Vi t Nam vì lo i thanh toán này đòi hỏi các máy POS ph i 07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 32 đ c trang bị công ngh NFC. Trong khi đ t i thị tr ờng Vi t Nam, 98% máy POS t i các c a hàng đ c trang bị công ngh MST của Samsung Pay ch phù h p v i lo i hình thanh toán b o mật từ t nh. Đ y ch nh là lý do ch có Samsung Pay xu t hi n t i thị tr ờng Vi t Nam trong l nh vực này. Để tăng số l ng nhà cung c p, thu hút các ông l n về thanh to n di động nh Android Pay và Google Pay vào thị tr ờng Vi t Nam, h thống cơ sở h tầng máy POS của Vi t Nam cần đ c đổi m i về công ngh . số l ng nhà cung c p dịch v gia tăng dẫn đến sự nâng cao về ch t l ng, giá thành c ng nh đa d ng về chủng lo i dịch v , từ đ k ch th ch kh năng s d ng của ng ời tiêu dùng. Tuy nhiên, vi c thay đổi công ngh của h thống m y POS đòi hỏi nhiều chi ph . Đ y là th ch thức không nhỏ đối thanh to n di động ở thị tr ờng Vi t Nam. 5. Một số giải pháp - kiến nghị Đối với cơ quan quản lý nhà nước: - Cần hoàn ch nh và đ ng bộ hóa hành lang ph p lý cho l nh vực thanh to n đi n t n i chung và thanh to n di động nói riêng. - Tăng c ờng các bi n pháp b o v ng ời ti u dùng và c c cơ sở ch p nhận thanh toán về c ph p lý và cơ sở h tầng thực tế, từ đ ng ời tiêu dùng sẽ gia tăng niềm tin đối v i hình thức thanh toán m i mẻ này. - Chính phủ cần có các bi n pháp khuyến khích, tuyên truyền đến ng ời dân về l i ích và cách s d ng thanh to n đi n t . Các bi n pháp cần đ c áp d ng linh ho t đối v i các khu vực, đối t ng khác nhau để thanh to n di động c ng nh thanh to n đi n t đi vào đời sống kinh tế xã hội. Từ đ gi p ng ời dân lo i bỏ thói quen thanh toán tiền mặt đ t đ c m c tiêu thanh toán không tiền vào năm 2020. - Chính phủ cần th c đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số doanh nghi p trong đ có c h thống ng n hàng vì đ y là nền t ng cho mọi giao dịch đi n t nói chung và thanh to n di động nói riêng. Đối với nhà cung cấp dịch vụ: - An toàn, b o mật là v n đề quan trọng nh t đối v i các giao dịch tài chính, do đ c c nhà cung c p dịch v thanh toán di động cần đầu t c ng ngh cao để tăng c ờng an ninh, tính b o mật và độ tin cậy trong các giao dịch. - Để gi p ng ời tiêu dùng có tr i nghi m và c m nhận về l i ích của thanh to n di động, doanh nghi p cần t o điều ki n cho ng ời s d ng dùng th . c ng nh nâng cao nhận thức về các l i ích của thanh to n di động thông qua các hình thức quàng cáo tuyên truyền. c c ch ơng trình khuyến mãi, mã gi m giá ở giai đo n đầu c ng đ c xem là một công c hữu hi u để gi p ng ời ti u dùng v t qua các rào c n tâm lý ban đầu để đến v i hình thức thanh toán m i này. 6. Ứng dụng trong đào tạo sinh viên ngành Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng Ngày nay, khi nhân lo i đang s i động trong cuộc cách m ng khoa học 4.0 đang từng ngày, từng giờ làm biến đổi thế gi i, những ứng d ng kỹ thuật trong ngành ngân hàng đang đòi hỏi cán bộ ngân hàng không ngừng bổ sung và nâng cao kiến thức. Nghi p v ngân hàng ngày càng đ c thực hi n tự động h a theo đ c c cơ chế nghi p v , các gi i pháp x lý c c ph ơng ph p qu n lý điều hành đã thay đổi một c ch căn b n so v i ph ơng ph p thủ c ng tr c đ y. KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 33 Nhờ có m ng thông tin rộng kh p, nhiều ứng d ng ng n hàng đã đ c thực hi n, trở thành những ti n ch và đ c áp d ng rộng rãi nh c c ứng d ng thanh to n di động. Những kiến thức y nếu kh ng đ c cập nhật th ờng xuyên cho sinh viên thì sẽ khó để tiếp cận cho công vi c sau khi ra tr ờng. Chính vì vậy, bài viết này sẽ giúp sinh viên ngành tài ch nh ng n hàng tr ờng Đ i học Kiến tr c Đà Nẵng c đ c những thông tin thực tế hữu ch để tiếp cận v i những xu h ng phát triển m i của ngành công ngh tài chính. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Au, Y. A., and R. J. Kauffman. 2008. The economics of mobile payments: Understanding stakeholder issues for an emerging financial technology application. Electronic Commerce Research and Applications 7(2): 141- 164. [2]. Becker, K. 2007. Mobile Phone: The New Way to Pay? Retrieved from Federal Reserve bank of Boston. [3]. Ding, M.S., and Unnithan, C.R. 2005. Mobile Payments (M-Payments). E- commerce and M-commerce technologies, 57. [4]. Kasavana, M. 2006. Contactless Payments: Accelerating POS Transactions. Next Generation/Technology, Retreived from Hospitality Upgrade. [5]. Kim, C., Mirusmonov, M., and I. Lee. 2009. An empirical examination of factors influencing the intention to use mobile payment. Computers in Human Behavior 26(3):310-322. [6]. Leong, L.-Y., Hew, T.-S., Tan, G. W.- H., and Ooi, K.-B. 2013. Predicting the determinants of the NFC-enabled mobile credit card acceptance: A neural networks approach. Expert Systems with Applications, 40(14), 5604–5620. [7]. Lerner, T. 2012. Mobile Payment: Technologien, Strategien, Trends und Fallstudien. Springer-Verlag. [8]. Mallat, N. 2007. Exploring consumer adoption of mobile payments - A qualitative study. Journal of Strategic Information Systems, 16(4): 413-432. [9]. Pham, T. T. T., and Ho, J. C. 2015. The effects of product-related, personal- related factors and attractiveness of alternatives on consumer adoption of NFC-based mobile payments. Technology in Society, 43, 159–172. [10]. Teo, A.C., Tan, G.W.H., Ooi, K.B., Hew, T.S., and Yew, K.T. 2015. The effects of convenience and speed in m- payment. Industrial Management and Data Systems, 115(2), 311–331. [11]. Tran, T.A., Han, K.S.,Kwon, T.H., and Han, S.U. 2019. Factors Influencing the Consumer Resistance to Use the Internet Banking Services: Focused on Vietnam, The Asian International Journal of Life Sciences - ASIA LIFE SCIENCES Supplement, 18(1), 149- 161. [12]. Tran, T.A., Han, K.S., Park, S.R. 2019. Factor Affecting the Switching Intention to Mobile Payment- Focus on Vietnam, Information, 22(4), 295-310. [13]. Zhou T. 2012. An empirical examination of continuance intention of mobile payment services, Elsevier Ltd. [14]. The Statistics Portal (2018), 2018 State of the Industry Report on Mobile Money 07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 34 [15]. The Statistics Portal (2018), Global Consumer Insights Survey 2019 [16].
File đính kèm:
- thanh_toan_di_dong_tiem_nang_phat_trien_tai_thi_truong_viet.pdf