Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng

Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng luôn luôn đóng vai trò quan trọng trong quan hệ hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam (gọi tắt là Chính phủ) và Ngân hàng Thế

giới (gọi tắt là Ngân hàng). Cơ sở hạ tầng chiếm

tới 2/3 tổng vốn cho vay đầu tư của Ngân hàng

và hơn 50% tổng giá trị hỗ trợ của Ngân hàng

cho Việt Nam (bao gồm vốn cho vay đầu tư và

hỗ trợ ngân sách). Mặc dù vốn vay cho các công

trình xây dựng thông qua các khoản tín dụng, và

gần đây hơn là các khoản vay, là nét nổi bật nhất

trong quan hệ hợp tác giữa hai bên nhưng các

hoạt động bổ sung trong lĩnh vực hỗ trợ nghiên

cứu phân tích và tư vấn (AAA) và xây dựng năng

lực cũng không kém phần quan trọng. Cùng với

nhiều hoạt động khác, AAA đã giúp cung cấp

thông tin và định hướng cho các cuộc thảo luận

giữa các cấp ra quyết định về những cải cách cơ

cấu quan trọng trong nhiều ngành cơ sở hạ tầng.

AAA cũng góp phần quan trọng vào quá trình xây

dựng các chính sách, văn bản pháp luật và khung

quy định cần thiết để cải thiện hiệu quả, tăng tính

minh bạch, thu hút các nguồn tài chính mới cho

cơ sở hạ tầng và thúc đẩy sự tham gia của khu vực

tư nhân. Đồng thời, hợp phần xây dựng năng lực

và tăng cường thể chế trong các dự án đã giúp

thúc đẩy các cải cách ngành thông qua các biện

pháp quan trọng như thành lập cơ quan điều tiết

kinh tế đầu tiên cho ngành điện lực. Đây cũng

là công cụ để triển khai vận hành, duy tu và bảo

dưỡng các cơ sở hạ tầng và dịch vụ trên một nền

tảng bền vững hơn.

Trong giai đoạn từ năm 1994 đến 2011, Ngân

hàng đã cung cấp hơn 7 tỷ USD cho cơ sở hạ tầng.

Phân bổ vốn cho các ngành cơ sở hạ tầng được

tóm tắt trong Bảng 1 ở dưới (Phụ lục 1 liệt kê các

1 Trong báo cáo này, cơ sở hạ tầng bao gồm các ngành năng lượng (chủ yếu là điện) giao thông, đô thị, nước và vệ sinh,

thông tin và viễn thông.

dự án và chương trình được Ngân hàng hỗ trợ

trong từng ngành cơ sở hạ tầng). Trong giai đoạn

hợp tác nói trên, ngành điện lực được nhận nhiều

vốn vay nhất, do các các công trình sản xuất và

truyền tải điện cần vốn xây dựng cơ bản lớn, để

thực hiện mục tiêu đầy tham vọng của Chính phủ

là phổ cập dịch vụ cấp điện cho toàn dân đồng

thời đáp ứng mức cầu tăng nhanh do tăng trưởng

kinh tế nhanh. Mặc dù nhu cầu đầu tư của ngành

điện vẫn rất lớn nhưng ngành giao thông sẽ cần

nhiều hỗ trợ từ phía Ngân hàng trong những năm

sắp tới để hoàn thành mạng lưới đường cao tốc

và phát triển các hệ thống giao thông vận tải đa

phương thức hiệu quả hơn. Phát triển đô thị cũng

được đầu tư nhiều trong những năm gần đây với

các ưu tiên mới như giao thông đô thị và nâng

cấp các khu vực có thu nhập thấp. Trong suốt giai

đoạn hợp tác vừa qua, Ngân hàng đã luôn luôn

duy trì hỗ trợ cho ngành nước và vệ sinh. Có nhiều

khả năng các đầu tư, hỗ trợ cải thiện điều kiện vệ

sinh sẽ tăng mạnh hơn trong tương lai do ô nhiễm

nước ở đô thị ngày càng tăng.

Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng trang 1

Trang 1

Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng trang 2

Trang 2

Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng trang 3

Trang 3

Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng trang 4

Trang 4

Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng trang 5

Trang 5

Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng trang 6

Trang 6

Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng trang 7

Trang 7

Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng trang 8

Trang 8

Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng trang 9

Trang 9

Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 46 trang baonam 9160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng

Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng
Pu
bl
ic 
Di
sc
lo
su
re
 A
ut
ho
riz
ed
Pu
bl
ic 
Di
sc
lo
su
re
 A
ut
ho
riz
ed
Pu
bl
ic 
Di
sc
lo
su
re
 A
ut
ho
riz
ed
Pu
bl
ic 
Di
sc
lo
su
re
 A
ut
ho
riz
ed
Pu
bl
ic 
Di
sc
lo
su
re
 A
ut
ho
riz
ed
Pu
bl
ic 
Di
sc
lo
su
re
 A
ut
ho
riz
ed
Pu
bl
ic 
Di
sc
lo
su
re
 A
ut
ho
riz
ed
Pu
bl
ic 
Di
sc
lo
su
re
 A
ut
ho
riz
ed
VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI:
QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG 
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 
iiiVIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG MỤC LỤC
MỤC LỤC
I Vị trí của Cơ sở hạ tầng trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam 1
 với Ngân hàng Thế giới 
II Các mục đích và mục tiêu 7
 A Giảm nghèo 9
 B Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua giải quyết những trở ngại về cơ sở hạ tầng 14
 C Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi thành nền 16 
 kinh tế thị trường 
 D Giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và các tác động môi trường do tốc độ tăng trưởng 19 
 nhanh gây ra 
 E Hỗ trợ các cải cách và phân cấp trong ngành 22
III Các phương hướng phát triển quan hệ hợp tác trong tương lai 25
IV Hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới từ năm 1994 đến năm 2011 33
iv VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG MỤC LỤC
 Báo cáo này do ông Alan Coulthart, Kỹ sư trưởng về hạ tầng cơ sở của Ngân hàng Thế giới và ông 
Dương Đức Ưng, chuyên gia tư vấn thực hiện với sự hỗ trợ của các Điều phối viên phụ trách các ngành 
hạ tầng cơ sở của Ngân hàng Thế giới tại Việt nam. 
vVIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng Thế giới rất vinh dự được đóng góp một phần vào những thành tựu đáng nể của Việt Nam 
về xóa đói giảm nghèo và vươn lên vị thế quốc gia có thu nhập trung bình nhờ mức tăng trưởng cao 
được duy trì trong suốt 35 năm qua. Lợi thế so sánh của chúng tôi chính là quy mô và sự dồi dào nguồn 
lực. Là ngân hàng phát triển đa phương duy nhất ở quy mô toàn cầu, chúng tôi có thể phổ biến các 
thông lệ tốt từ khắp nơi trên thế giới và giúp Việt Nam điều chỉnh các thông lệ đó để thích ứng với điều 
kiện cụ thể trong nước.
Đã có những tiến triển lớn trong việc thực hiện các mục tiêu rất tham vọng mà chúng tôi tự đặt ra cho 
mình, ví dụ như mở rộng điều kiện tiếp cận cơ sở hạ tầng, xóa bỏ các trở ngại, tạo thuận lợi cho quá 
trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, giải quyết vấn đề suy thoái môi trường, hỗ trợ cải cách và 
phân cấp trong ngành. Đối với hầu hết các quốc gia, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) chỉ chiếm một 
phần nhỏ trong tổng nguồn lực ngân sách. Do đó, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng sự hỗ trợ của 
chúng tôi được sử dụng một cách khôn ngoan để tạo ra chất xúc tác thúc đẩy sự thay đổi nhằm biến 
các mục tiêu này thành hiện thực. Chúng tôi tin tưởng rằng, mối quan hệ đối tác giữa Chính phủ với 
Ngân hàng đã đạt được kết quả này. Cụ thể:
Ngành điện đã đạt được những kết quả hoạt động đáng ngưỡng mộ trong hai thập kỷ vừa qua, nhưng 
đồng thời cũng làm dấy lên một thách thức lớn, đó là phải đáp ứng được mức cầu tăng 15% mỗi năm 
trong một thời gian dài. Chưa có quốc gia nào trên thế giới bắt kịp tốc độ phổ cập dịch vụ cấp điện 
cho toàn dân ở Việt Nam. Năm 1976, dịch vụ cấp điện mới bao phủ 2,6% dân số; đến nay, tám mươi 
triệu người đã có điện. Chúng tôi tự hào là một phần của quá trình này, thông qua các dự án điện khí 
hóa nông thôn và phân phối điện mà chúng tôi hỗ trợ ở Việt Nam. Cũng phải chúc mừng Việt Nam về 
những bước đi cương quyết để cải cách ngành điện, xóa bỏ cơ chế độc quyền nhà nước, thiết lập cơ 
quan điều tiết điện và cải cách biểu giá điện nhằm khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân, đồng thời 
bảo vệ quyền lợi của người nghèo. Chúng tôi vui mừng đã có cơ hội cung cấp cho Việt Nam những lời 
khuyên và kinh nghiệm từ các nước khác về lĩnh vực này.
Các hệ thống giao thông vận tải và logistics hiệu quả và hiện đại là yêu cầu thiết yếu để có thể cạnh 
tranh trên thị trường toàn cầu, đặc biệt là đối với các nước tăng trưởng theo định hướng xuất khẩu như 
Việt Nam. Sự hỗ trợ của chúng tôi đã không ngừng phát triển trong hai thập kỷ qua, từ việc giúp đỡ sửa 
chữa nâng cấp Quốc lộ 1 đến cung cấp vốn xây dựng mạng lưới đường cao tốc để giảm tình trạng ùn 
tắc hiện nay trên Quốc lộ 1. Những đóng góp của chúng tôi trong việc mở rộng mạng lưới đường giao 
thông cấp xã có thể sử dụng trong mọi điều kiện thời tiết là một yếu tố quan trọng cho sự thành công 
của công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam. Chúng tôi vui mừng vì đã có thể giúp Việt Nam duy trì giá trị 
của tất cả các tài sản hạ tầng mới này thông qua xây dựng năng lực nhằm tăng tính hiệu quả của hoạt 
động duy tu bảo dưỡng.
LỜI NÓI ĐẦU
vi VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG LỜI NÓI ĐẦU
Các đô thị chính là động lực tăng trưởng của Việt Nam. Chỉ riêng hai thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh 
đã chiếm tới 75% tổng sản lượng  ...  dân cư ở vùng sâu vùng 
xa, đặc biệt là các dân tộc thiểu số, không được 
chia sẻ nhiều lợi ích từ quá trình tăng trưởng như 
các nhóm dân cư khác, trong đó có lợi ích về điều 
kiện tiếp cận các dịch vụ cơ sở hạ tầng cơ bản.
Ba vấn đề nói trên, khả năng cạnh tranh, tính bền 
vững và cơ hội sẽ là các trụ cột để Ngân hàng hỗ 
trợ cho Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng 
chính sách theo khuôn khổ chương trình CPS giai 
đoạn 2012 – 2016. Ba trụ cột này sẽ hòa trộn với 3 
chủ đề xuyên suốt có ý nghĩa quan trọng đối với 
phát triển hiệu quả. Đó là: (i) tăng cường quản trị, 
(ii) hỗ trợ bình đẳng giới, và (ii) tăng cường khả 
năng phục hồi khi phải đương đầu với thiên tai và 
tác động của biến đổi khí hậu.
Khả năng cạnh tranh
Việt Nam còn phải giải quyết nhiều thách thức 
lớn như cải thiện chất lượng, tăng tính bền vững 
và tính tin cậy của các cơ sở hạ tầng năng lượng, 
nước và giao thông. Trong ngành năng lượng, 
thông qua sự phối hợp mang tính bổ sung lẫn 
nhau giữa các hoạt động chính sách phát triển và 
đầu tư ngành, Ngân hàng sẽ tiếp tục hỗ trợ truyền 
tải và phân phối điện, trong đó chú trọng đến các 
vấn đề như hiệu quả vận hành, cạnh tranh trên thị 
trường, và định giá điện một cách minh bạch và 
phản ánh đầy đủ chi phí. IFC sẽ tập trung vào việc 
thúc đẩy hiệu quả sử dụng năng lượng. 
Hỗ trợ để phát triển ngành giao thông có tính 
cạnh tranh hơn sẽ bao gồm cấp vốn hỗ trợ xây 
dựng mạng lưới đường cao tốc, bao gồm mô hình 
mới là PPP, trong đó vốn của Ngân hàng sẽ được 
sử dụng để kích thích các nguồn tài chính tư nhân. 
Ngân hàng sẽ tiếp tục hỗ trợ các hệ thống vận tải 
đa phương tải để tạo ra sự kết hợp tối ưu giữa các 
phương thức vận tải như đường bộ, đường sông 
và đường biển. Vốn cho vay đầu tư sẽ được bổ trợ 
bởi các Hỗ trợ Kỹ thuật trong những lĩnh vực như 
xúc tiến thương mại, phát triển khung thể chế và 
quy định cho vận tải đa phương thức và hậu cần. 
Ngân hàng sẽ tiếp tục chú ý đến việc nâng cao 
năng lực để quản lý các tài sản, công trình đường 
bộ một cách hiệu quả hơn và xây dựng, quản lý 
dự án và hợp đồng tốt hơn.
Ngân hàng sẽ nhấn mạnh đến việc cải thiện chất 
lượng và hiệu quả cấp nước, cũng như cung cấp 
hỗ trợ toàn diện cho các sáng kiến phát triển đô 
thị tại các thành phố lớn, bao gồm quy hoạch đô 
thị, quản lý đô thị và tích hợp cơ sở hạ tầng chính 
với các dịch vụ cơ bản nhằm biến các thành phố 
này thành điểm đến hấp dẫn hơn đối với các nhà 
đầu tư. Ngân hàng sẽ ưu tiên đầu tư cho cơ sở 
hạ tầng giao thông đô thị và các hệ thống trung 
chuyển số lượng lớn cũng như kết nối giữa quy 
hoạch không gian hiện tại với phát triển giao 
thông đô thị. Thiết kế dự án sẽ dựa vào các kết 
quả của chương trình AAA đang triển khai về phát 
triển đô thị. Viện Ngân hàng Thế giới, cánh tay xây 
dựng năng lực của Ngân hàng, sẽ hỗ trợ chương 
trình bằng các hoạt động xây dựng năng lực quy 
hoạch và quản lý đô thị cho các cán bộ, quan chức 
thành phố. 
Ngân hàng sẽ hỗ trợ kế hoạch của Chính phủ về 
mở rộng quy mô đầu tư cơ sở hạ tầng, thông qua 
hỗ trợ huy động vốn từ các thị trường vốn, ngân 
hàng thương mại và khu vực tư nhân. Hỗ trợ để cải 
cách ngành điện sẽ tiếp tục thông qua loạt hoạt 
động chính sách phát triển đang triển khai. IFC sẽ 
hỗ trợ thêm cho các giao dịch PPP thông qua các 
dịch vụ tư vấn, và khi cần, sẽ có cả hỗ trợ đầu tư. 
Hỗ trợ kỹ thuật cũng sẽ được mở rộng để tìm hiểu 
tiềm năng cải cách trong ngành dầu khí, bao gồm 
một đánh giá khả thi về phương án nhập khẩu 
29VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC PHƯƠNG HƯỚNG HỢP TÁC TRONG TƯƠNG LAI 
khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) như một nguồn năng 
lượng thay thế với đặc tính đốt sạch hơn. 
Tính bền vững
Ngân hàng sẽ hỗ trợ các biện pháp giảm ô nhiễm 
môi trường để giảm thiểu các tác động bất lợi 
đến sức khỏe và kinh tế, và cải thiện môi trường 
tự nhiên. Lĩnh vực Vệ sinh đô thị sẽ tiếp tục được 
hỗ trợ thông qua các đầu tư cho cơ sở hạ tầng 
thu gom và xử lý nước thải và chất thải rắn tại các 
thành phố lớn nhất nước, nơi có quy mô dân số 
lớn. Hỗ trợ này sẽ được bổ sung bởi hoạt động rà 
soát, đánh giá các chính sách và thông lệ quản lý 
nước thải trong hơn một thập kỷ qua để giúp Bộ 
Xây dựng soạn thảo hướng dẫn chính thức cho 
các chính quyền địa phương về các thông lệ tốt 
nhất trong điều kiện của Việt Nam. Vấn đề chất 
lượng không khí sẽ được giải quyết thông qua các 
dự án giao thông đô thị với các hệ thống giao 
thông công cộng hiện đại sử dụng xe buýt chạy 
bằng khí nén thiên nhiên. Ngân hàng cũng sẽ 
hỗ trợ để thải bỏ an toàn các chất thải bệnh viện 
và tăng cường hiệu quả quản lý nước thải từ các 
khu công nghiệp. Trong ngành năng lượng, Ngân 
hàng sẽ tiếp tục hỗ trợ quản lý theo nhu cầu và 
thúc đẩy hiệu quả sử dụng năng lượng. Tùy theo 
kết quả đánh giá tính khả thi của khí thiên nhiên 
hóa lỏng như một nguồn thay thế để sản xuất 
điện, Ngân hàng có thể sẽ hỗ trợ xây dựng các 
nhà máy điện chạy bằng khí thiên nhiên vì đây là 
giải pháp tạo ra ít các-bon hơn và có thể thay thế 
việc sử dụng than đang càng ngày càng gia tăng.
Cơ hội
Ngân hàng sẽ tiếp tục hỗ trợ cung cấp cơ sở hạ 
tầng cơ bản cho người nghèo và những người 
dễ bị tổn thương ở nông thôn cũng như thành 
thị. Sự hỗ trợ này sẽ kế thừa từ những tham gia 
hiện tại của Ngân hàng trong lĩnh vực giao thông 
nông thôn nhằm kết nối các cộng đồng với các 
con đường sử dụng được trong mọi điều kiện thời 
tiết. Ngân hàng sẽ hỗ trợ tăng cường quản lý và 
duy tu bảo dưỡng mạng lưới đường nông thôn ở 
các tỉnh miền Bắc và miền Trung Việt Nam. Ngoài 
ra, Ngân hàng cũng sẽ hỗ trợ để tăng cường một 
cách bền vững điều kiện tiếp cận nước và vệ sinh 
ở nông thôn, dựa trên những kinh nghiệm của 
Dự án Cấp nước và Vệ sinh nông thôn Đồng Bằng 
Sông Hồng và Chương trình Mục tiêu Quốc gia 
của Chính phủ. Hiện tại Ngân hàng đang thí điểm 
một công cụ mới dựa vào kết quả, để hiện thực 
hóa lợi ích nhanh hơn trước đây. Tại các vùng đô 
thị, cách tiếp cận cải tiến các khu vực thu nhập 
thấp bằng cách nâng cấp cơ sở hạ tầng cơ bản và 
tạo thuận lợi cho người dân sửa chữa, nâng cấp 
nhà ở như trong Dự án Nâng cấp Đô thị sẽ được 
Dự án cấp nước và vệ sinh nông thôn
30 VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC PHƯƠNG HƯỚNG HỢP TÁC TRONG TƯƠNG LAI 
nhân rộng đến các thành phố và thị xã khác. Ngân 
hàng cũng sẽ giúp Bộ Xây dựng và các chính 
quyền địa phương lồng ghép cách tiếp cận này 
ở cấp quốc gia, mà một trong những biện pháp 
giúp đạt được mục tiêu này là phổ biến rộng rãi 
những thành công đã đạt được. 
Các chủ đề xuyên suốt
Về quản trị, Ngân hàng sẽ lồng ghép chủ đề 
này vào các giải pháp dự án nhằm tăng cường 
năng lực thể chế, thúc đẩy sự tham gia của người 
hưởng lợi, tăng tính minh bạch và trách nhiệm 
giải trình, và xóa bỏ tham nhũng. Ngân hàng sẽ 
tiếp tục làm việc với Chính phủ để tìm cách giải 
quyết vấn đề các công ty xây dựng quốc doanh 
vay nợ quá nhiều. Sự tồn tại của các công ty này 
dưới hình thức hiện nay đã tạo ra nhiều mâu 
thuẫn lợi ích và bóp méo thị trường do gây hạn 
chế cho cơ hội tham gia của khu vực tư nhân. 
Tình trạng thiếu nguồn lực là một nguyên nhân 
quan trọng dẫn đến chất lượng kém và chậm 
trễ tiến độ thực hiện trong nhiều dự án cơ sở hạ 
tầng. Cần giải quyết vấn đề này để Việt Nam có 
thể vươn tới cấp độ cao hơn của vị thế quốc gia 
có thu nhập trung bình.
Lăng kính bình đẳng giới sẽ được áp dụng khi 
thiết kế các dự án cơ sở hạ tầng để xác định các 
cơ hội lồng ghép giới một cách hệ thống hơn vào 
các hoạt động của Ngân hàng, như đã thực hiện 
trong Dự án Giao thông Nông thôn 3 (xem Hộp 
Hộp 6: Vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong công tác duy tu bảo dưỡng đường giao thông 
Đây là một giải pháp đôi bên cùng có lợi nhằm kết hợp giữa lợi ích của các phụ nữ nghèo thuộc các cộng 
đồng dân tộc thiểu số muốn kiếm thêm thu nhập cho gia đình với lợi ích của chính quyền địa phương 
vốn luôn luôn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và huy động các nhà thầu sẵn sàng nhận công việc duy 
tu bảo dưỡng đường giao thông ở các vùng sâu vùng xa. Hơn 1500 phụ nữ dân tộc thiểu số đã được tập 
huấn trong khuôn khổ Dự án Giao thông Nông thôn 3 do DFID và Ngân hàng đồng tài trợ. Trong các 
mạng lưới đường giao thông nông thôn ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, các nhóm phụ nữ, mỗi 
nhóm từ 10 đến 30 người, được trả lương để duy tu bảo dưỡng các đoạn đường 1-2 km. Kết quả, phụ nữ 
vừa cải thiện được vị thế kinh tế của mình, vừa có tiếng nói mạnh mẽ hơn trong các quyết định của cộng 
đồng và có vai trò rõ rệt hơn trong quản lý các công việc gia đình.
Dự án giao thông nông thôn 3 
31VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC PHƯƠNG HƯỚNG HỢP TÁC TRONG TƯƠNG LAI 
6). Phụ nữ cũng là những bên tham gia rất tích 
cực trong các dự án nâng cấp đô thị, và các dự án 
cấp nước và vệ sinh nông thôn được Ngân hàng 
hỗ trợ và có sự tham gia mạnh mẽ của các cộng 
đồng hưởng lợi. 
Tất cả các dự án cơ sở hạ tầng của Ngân hàng 
đều sẽ được đánh giá trong giai đoạn chuẩn bị, 
nhằm đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng có khả năng 
phục hồi sau khi chịu tác động của biến đổi khí 
hậu. Những hỗ trợ cụ thể của Ngân hàng để giảm 
thiểu tác động của biến đổi khí hậu sẽ bao gồm 
đối thoại chính sách, cung cấp vốn đầu tư, và chú 
trọng cụ thể hơn vào việc tăng cường hiệu quả 
sử dụng năng lượng – thông qua phát triển các 
nguồn năng lượng tái tạo, các biện pháp hiệu quả 
năng lượng từ phía cầu (bao gồm các cải cách giá 
điện), cung cấp các hạn mức vốn và dịch vụ tư vấn 
thông qua IFC, nâng cao nhận thức và củng cố 
môi trường luật định và phân tích các chiến lược 
tăng trưởng các-bon thấp.
Ngân hàng mong muốn tiếp tục quan hệ đối tác 
với Chính phủ trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng để giải 
quyết những thách thức đã được mô tả trong báo 
cáo này. Chúng tôi tin tưởng rằng, Việt Nam sẽ kế 
thừa các thành tựu to lớn trong hơn 35 năm qua 
và củng cố vị trí của mình như một chủ thể quan 
trọng trong nền kinh tế thế giới trong những 
năm tới. 
33VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤ LỤC 1: HỖ TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TỪ NĂM 1994 ĐẾN 2011 
HOÃ TRÔÏ CUÛA 
NGAÂN HAØNG THEÁ GIÔÙI 
TÖØ NAÊM 1994 - 2011
CHƯƠNG 4
35VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤ LỤC 1: HỖ TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TỪ NĂM 1994 ĐẾN 2011 
Ngành Giá trị hỗ trợ (triệu USD)
 IDA IBRD Nguồn vốn khác Tổng số
Điện 2,106 710 15 2,831
Giao thông 1,703 471 2,174
Phát triển đô thị 1114 1,114
Cấp nước và vệ sinh 1043 1,043
Tổng cộng 5,966 1,181 15 7,162
Tổng vốn cho vay dự án của Ngân hàng Thế giới 10,677
Tỷ lệ cơ sở hạ tầng trong vốn cho vay dự án 67%
Tổng vốn hỗ trợ từ Ngân hàng Thế giới 13,580
Tỷ lệ cơ sở hạ tầng trong tổng vốn hỗ trợ 53%
Việt Nam: Cho vay trong ngành giao thông từ năm 1994 đến 2011
Giá trị cho vay gốc, triệu USD
Số hiệu 
dự án
 Năm
tài chính 
Mô tả IBRD IDA GEF Tổng cộng 
P106235 Đường cao tốc từ Quảng Ngãi đến Đà Nẵng 471 173 0 644 
P095129 2008 Dự án giao thông ĐB Bắc Bộ 170 170 
P105120 2007 Giao thông và Phòng chống lũ ở ĐB Sông 
Cửu Long (vốn bổ sung) ) 25 25 
P083588 2007 Dự án cơ sở hạ tầng giao thông ở ĐB Sông 
Cửu Long 
0
208 0
208
P075407 2006 Giao thông nông thôn III 0 106 0 106 
P085080 2005 An toàn giao thông đường bộ 0 32 0 32 
P059663 2004 Nâng cấp mạng lưới đường bộ 0 225 0 225 
P042927 2001 Giao thông và phòng chống lũ ĐB Sông 
Mê-kong – Việt Nam 
0 135 0
135
P059864 1999 Giao thông nông thôn II – Việt Nam 0 104 0 104 
P04833 1999 Cải tiến giao thông đô thị - Việt Nam 0 43 0 43 
P04843 1998 Giao thông thuỷ nội địa – Việt Nam 0 73 0 73 
P039021 1997 Giao thông nông thôn – Việt Nam 0 55 0 55 
P04842 1997 Sửa chữa nâng cấp đường quốc lộ II – Việt Nam 0 196 0 196 
P04832 1994 Sửa chữa nâng cấp đường quốc lộ - Việt Nam 0 159 0 159 
Tổng cộng 471 1703 0 2174 
36 VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤ LỤC 1: HỖ TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TỪ NĂM 1994 ĐẾN 2011 
Việt Nam: Cho vay trong ngành điện, từ năm 1995 đến 2011
 Giá trị cho vay gốc, 
 triệu USD
Số hiệu DA Năm Mô tả IBRD IDA GEF Tổng cộng
P084773 2011 Thuỷ điện Trung sơn 330 0 0 330
P114875 2011 Truyền tải và Phân phối điện II 180 0 0 180
 (vốn bổ sung) 
P115874 2010 Hoạt động chính sách phát triển 200 112 0 312
 DPO cho ngành điện I 
P113495 2009 Năng lượng nông thôn II (vốn bổ sung) 0 200 0 200
P103238 2009 Phát triển năng lượng tái tạo 0 202 0 202
P099211 2008 Phân phối điện nông thôn 0 150 0 150
P120540 2010 Năng lượng hệ thống, Cổ phần hoá và 0 27 0 27
 Năng lượng tái tạo (vốn bổ sung) 
P084871 2006 Truyền tải và phân phối điện II 0 200 0 200
P074688 2005 Năng lượng nông thôn II 0 220 0 220
P080074 2005 Vốn GEF cho dự án Năng lượng nông thôn II 0 0 5 5
P071019 2003 Vốn GEF Quản lý phía cầu và 0 0 6 6
 Hiệu quả năng lượng 
P066396 2002 Năng lượng hệ thống, Cổ phần hoá và 0 225 0 225
 Năng lượng tái tạo 
P073778 2002 Vốn GEF cho dự án SEIER 0 0 5 5
P067973 2002 Dự án BOT nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 0 75 0 75
P004833 2000 Năng lượng nông thôn I 0 150 0 150
P004839 1998 Truyền tải và phân phối điện 0 200 0 200
P042236 1996 Phát triển điện 0 180 0 180
P004836 1995 Cải tiến ngành điện 0 165 0 165
Tổng cộng 710 2106 15 2831
VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 
MỤC LỤC 37
Việt Nam: Cho vay trong ngành nước và vệ sinh, 1997 – 2001 
Số hiệu DA Năm Mô tả VốnIDA 
 (triệu USD)
P122940 2011 Vệ sinh môi trường các thành phố ven biển (Vốn bổ sung) 65.3
P119077 2011 Cấp thoát nước và vệ sinh đô thị 200
P117877 2010 Vệ sinh môi trường TP HCM (Vốn bổ sung) 90
P113496 2010 Cấp nước và vệ sinh nông thôn Đồng Bằng Sông Hồng (vốn bổ sung) 65 
P082295 2007 Vệ sinh môi trường các thành phố ven biển 125
P077287 2006 Cấp nước và vệ sinh nông thôn Đồng Bằng Sông Hồng 46
P073763 2004 Phát triển cấp nước đô thị 113
P052037 2001 Vệ sinh môi trường TP HCM 160
P0521533 1999 Vệ sinh tại 3 thành phố 81
P004830 1997 Dự án cấp nước 99
 Tổng số 1043
VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 
MỤC LỤC38
Việt Nam: Cho vay trong ngành phát triển đô thị, 2004 – 2011 
Số hiệu DA Năm Mô tả VốnIDA 
 (triệu USD)
P111548 2011 Giao thông đô thị Hải Phòng 3 175
P115897 2010 Dự án nâng cấp đô thị Việt Nam (vốn bổ sung) 160
P094055 2009 Quỹ hạ tầng phát triển địa phương 190
P085393 2008 Phát triển giao thông đô thị Hà Nội 165
P086508 2008 Dự án đầu tư hạ tầng ưu tiên ở Đà Nẵng 152
P104848 2007 Quỹ Phát triển hạ tầng TP HCM 50
P070197 2004 Nâng cấp đô thị Việt Nam 222
 Tổng số 1114
3 Các dự án giao thông đô thị do Ban giao thông của Ngân hàng tại Việt Nam quản lý. Các dự án này có tác động lớn đến sự 
phát triển đô thị, do đó trong báo cáo này, các dự án giao thông đô thị được nhắc đến trong phần phát triển đô thị.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_viet_nam_va_ngan_hang_the_gioi_quan_he_hop_tac_tron.pdf