Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng
Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng luôn luôn đóng vai trò quan trọng trong quan hệ hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam (gọi tắt là Chính phủ) và Ngân hàng Thế
giới (gọi tắt là Ngân hàng). Cơ sở hạ tầng chiếm
tới 2/3 tổng vốn cho vay đầu tư của Ngân hàng
và hơn 50% tổng giá trị hỗ trợ của Ngân hàng
cho Việt Nam (bao gồm vốn cho vay đầu tư và
hỗ trợ ngân sách). Mặc dù vốn vay cho các công
trình xây dựng thông qua các khoản tín dụng, và
gần đây hơn là các khoản vay, là nét nổi bật nhất
trong quan hệ hợp tác giữa hai bên nhưng các
hoạt động bổ sung trong lĩnh vực hỗ trợ nghiên
cứu phân tích và tư vấn (AAA) và xây dựng năng
lực cũng không kém phần quan trọng. Cùng với
nhiều hoạt động khác, AAA đã giúp cung cấp
thông tin và định hướng cho các cuộc thảo luận
giữa các cấp ra quyết định về những cải cách cơ
cấu quan trọng trong nhiều ngành cơ sở hạ tầng.
AAA cũng góp phần quan trọng vào quá trình xây
dựng các chính sách, văn bản pháp luật và khung
quy định cần thiết để cải thiện hiệu quả, tăng tính
minh bạch, thu hút các nguồn tài chính mới cho
cơ sở hạ tầng và thúc đẩy sự tham gia của khu vực
tư nhân. Đồng thời, hợp phần xây dựng năng lực
và tăng cường thể chế trong các dự án đã giúp
thúc đẩy các cải cách ngành thông qua các biện
pháp quan trọng như thành lập cơ quan điều tiết
kinh tế đầu tiên cho ngành điện lực. Đây cũng
là công cụ để triển khai vận hành, duy tu và bảo
dưỡng các cơ sở hạ tầng và dịch vụ trên một nền
tảng bền vững hơn.
Trong giai đoạn từ năm 1994 đến 2011, Ngân
hàng đã cung cấp hơn 7 tỷ USD cho cơ sở hạ tầng.
Phân bổ vốn cho các ngành cơ sở hạ tầng được
tóm tắt trong Bảng 1 ở dưới (Phụ lục 1 liệt kê các
1 Trong báo cáo này, cơ sở hạ tầng bao gồm các ngành năng lượng (chủ yếu là điện) giao thông, đô thị, nước và vệ sinh,
thông tin và viễn thông.
dự án và chương trình được Ngân hàng hỗ trợ
trong từng ngành cơ sở hạ tầng). Trong giai đoạn
hợp tác nói trên, ngành điện lực được nhận nhiều
vốn vay nhất, do các các công trình sản xuất và
truyền tải điện cần vốn xây dựng cơ bản lớn, để
thực hiện mục tiêu đầy tham vọng của Chính phủ
là phổ cập dịch vụ cấp điện cho toàn dân đồng
thời đáp ứng mức cầu tăng nhanh do tăng trưởng
kinh tế nhanh. Mặc dù nhu cầu đầu tư của ngành
điện vẫn rất lớn nhưng ngành giao thông sẽ cần
nhiều hỗ trợ từ phía Ngân hàng trong những năm
sắp tới để hoàn thành mạng lưới đường cao tốc
và phát triển các hệ thống giao thông vận tải đa
phương thức hiệu quả hơn. Phát triển đô thị cũng
được đầu tư nhiều trong những năm gần đây với
các ưu tiên mới như giao thông đô thị và nâng
cấp các khu vực có thu nhập thấp. Trong suốt giai
đoạn hợp tác vừa qua, Ngân hàng đã luôn luôn
duy trì hỗ trợ cho ngành nước và vệ sinh. Có nhiều
khả năng các đầu tư, hỗ trợ cải thiện điều kiện vệ
sinh sẽ tăng mạnh hơn trong tương lai do ô nhiễm
nước ở đô thị ngày càng tăng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Việt Nam và ngân hàng thế giới: Quan hệ hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng
Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed Pu bl ic Di sc lo su re A ut ho riz ed VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG iiiVIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG MỤC LỤC MỤC LỤC I Vị trí của Cơ sở hạ tầng trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam 1 với Ngân hàng Thế giới II Các mục đích và mục tiêu 7 A Giảm nghèo 9 B Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua giải quyết những trở ngại về cơ sở hạ tầng 14 C Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi thành nền 16 kinh tế thị trường D Giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và các tác động môi trường do tốc độ tăng trưởng 19 nhanh gây ra E Hỗ trợ các cải cách và phân cấp trong ngành 22 III Các phương hướng phát triển quan hệ hợp tác trong tương lai 25 IV Hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới từ năm 1994 đến năm 2011 33 iv VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG MỤC LỤC Báo cáo này do ông Alan Coulthart, Kỹ sư trưởng về hạ tầng cơ sở của Ngân hàng Thế giới và ông Dương Đức Ưng, chuyên gia tư vấn thực hiện với sự hỗ trợ của các Điều phối viên phụ trách các ngành hạ tầng cơ sở của Ngân hàng Thế giới tại Việt nam. vVIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG LỜI NÓI ĐẦU Ngân hàng Thế giới rất vinh dự được đóng góp một phần vào những thành tựu đáng nể của Việt Nam về xóa đói giảm nghèo và vươn lên vị thế quốc gia có thu nhập trung bình nhờ mức tăng trưởng cao được duy trì trong suốt 35 năm qua. Lợi thế so sánh của chúng tôi chính là quy mô và sự dồi dào nguồn lực. Là ngân hàng phát triển đa phương duy nhất ở quy mô toàn cầu, chúng tôi có thể phổ biến các thông lệ tốt từ khắp nơi trên thế giới và giúp Việt Nam điều chỉnh các thông lệ đó để thích ứng với điều kiện cụ thể trong nước. Đã có những tiến triển lớn trong việc thực hiện các mục tiêu rất tham vọng mà chúng tôi tự đặt ra cho mình, ví dụ như mở rộng điều kiện tiếp cận cơ sở hạ tầng, xóa bỏ các trở ngại, tạo thuận lợi cho quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, giải quyết vấn đề suy thoái môi trường, hỗ trợ cải cách và phân cấp trong ngành. Đối với hầu hết các quốc gia, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn lực ngân sách. Do đó, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng sự hỗ trợ của chúng tôi được sử dụng một cách khôn ngoan để tạo ra chất xúc tác thúc đẩy sự thay đổi nhằm biến các mục tiêu này thành hiện thực. Chúng tôi tin tưởng rằng, mối quan hệ đối tác giữa Chính phủ với Ngân hàng đã đạt được kết quả này. Cụ thể: Ngành điện đã đạt được những kết quả hoạt động đáng ngưỡng mộ trong hai thập kỷ vừa qua, nhưng đồng thời cũng làm dấy lên một thách thức lớn, đó là phải đáp ứng được mức cầu tăng 15% mỗi năm trong một thời gian dài. Chưa có quốc gia nào trên thế giới bắt kịp tốc độ phổ cập dịch vụ cấp điện cho toàn dân ở Việt Nam. Năm 1976, dịch vụ cấp điện mới bao phủ 2,6% dân số; đến nay, tám mươi triệu người đã có điện. Chúng tôi tự hào là một phần của quá trình này, thông qua các dự án điện khí hóa nông thôn và phân phối điện mà chúng tôi hỗ trợ ở Việt Nam. Cũng phải chúc mừng Việt Nam về những bước đi cương quyết để cải cách ngành điện, xóa bỏ cơ chế độc quyền nhà nước, thiết lập cơ quan điều tiết điện và cải cách biểu giá điện nhằm khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người nghèo. Chúng tôi vui mừng đã có cơ hội cung cấp cho Việt Nam những lời khuyên và kinh nghiệm từ các nước khác về lĩnh vực này. Các hệ thống giao thông vận tải và logistics hiệu quả và hiện đại là yêu cầu thiết yếu để có thể cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, đặc biệt là đối với các nước tăng trưởng theo định hướng xuất khẩu như Việt Nam. Sự hỗ trợ của chúng tôi đã không ngừng phát triển trong hai thập kỷ qua, từ việc giúp đỡ sửa chữa nâng cấp Quốc lộ 1 đến cung cấp vốn xây dựng mạng lưới đường cao tốc để giảm tình trạng ùn tắc hiện nay trên Quốc lộ 1. Những đóng góp của chúng tôi trong việc mở rộng mạng lưới đường giao thông cấp xã có thể sử dụng trong mọi điều kiện thời tiết là một yếu tố quan trọng cho sự thành công của công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam. Chúng tôi vui mừng vì đã có thể giúp Việt Nam duy trì giá trị của tất cả các tài sản hạ tầng mới này thông qua xây dựng năng lực nhằm tăng tính hiệu quả của hoạt động duy tu bảo dưỡng. LỜI NÓI ĐẦU vi VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG LỜI NÓI ĐẦU Các đô thị chính là động lực tăng trưởng của Việt Nam. Chỉ riêng hai thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh đã chiếm tới 75% tổng sản lượng ... dân cư ở vùng sâu vùng xa, đặc biệt là các dân tộc thiểu số, không được chia sẻ nhiều lợi ích từ quá trình tăng trưởng như các nhóm dân cư khác, trong đó có lợi ích về điều kiện tiếp cận các dịch vụ cơ sở hạ tầng cơ bản. Ba vấn đề nói trên, khả năng cạnh tranh, tính bền vững và cơ hội sẽ là các trụ cột để Ngân hàng hỗ trợ cho Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng chính sách theo khuôn khổ chương trình CPS giai đoạn 2012 – 2016. Ba trụ cột này sẽ hòa trộn với 3 chủ đề xuyên suốt có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển hiệu quả. Đó là: (i) tăng cường quản trị, (ii) hỗ trợ bình đẳng giới, và (ii) tăng cường khả năng phục hồi khi phải đương đầu với thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu. Khả năng cạnh tranh Việt Nam còn phải giải quyết nhiều thách thức lớn như cải thiện chất lượng, tăng tính bền vững và tính tin cậy của các cơ sở hạ tầng năng lượng, nước và giao thông. Trong ngành năng lượng, thông qua sự phối hợp mang tính bổ sung lẫn nhau giữa các hoạt động chính sách phát triển và đầu tư ngành, Ngân hàng sẽ tiếp tục hỗ trợ truyền tải và phân phối điện, trong đó chú trọng đến các vấn đề như hiệu quả vận hành, cạnh tranh trên thị trường, và định giá điện một cách minh bạch và phản ánh đầy đủ chi phí. IFC sẽ tập trung vào việc thúc đẩy hiệu quả sử dụng năng lượng. Hỗ trợ để phát triển ngành giao thông có tính cạnh tranh hơn sẽ bao gồm cấp vốn hỗ trợ xây dựng mạng lưới đường cao tốc, bao gồm mô hình mới là PPP, trong đó vốn của Ngân hàng sẽ được sử dụng để kích thích các nguồn tài chính tư nhân. Ngân hàng sẽ tiếp tục hỗ trợ các hệ thống vận tải đa phương tải để tạo ra sự kết hợp tối ưu giữa các phương thức vận tải như đường bộ, đường sông và đường biển. Vốn cho vay đầu tư sẽ được bổ trợ bởi các Hỗ trợ Kỹ thuật trong những lĩnh vực như xúc tiến thương mại, phát triển khung thể chế và quy định cho vận tải đa phương thức và hậu cần. Ngân hàng sẽ tiếp tục chú ý đến việc nâng cao năng lực để quản lý các tài sản, công trình đường bộ một cách hiệu quả hơn và xây dựng, quản lý dự án và hợp đồng tốt hơn. Ngân hàng sẽ nhấn mạnh đến việc cải thiện chất lượng và hiệu quả cấp nước, cũng như cung cấp hỗ trợ toàn diện cho các sáng kiến phát triển đô thị tại các thành phố lớn, bao gồm quy hoạch đô thị, quản lý đô thị và tích hợp cơ sở hạ tầng chính với các dịch vụ cơ bản nhằm biến các thành phố này thành điểm đến hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư. Ngân hàng sẽ ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông đô thị và các hệ thống trung chuyển số lượng lớn cũng như kết nối giữa quy hoạch không gian hiện tại với phát triển giao thông đô thị. Thiết kế dự án sẽ dựa vào các kết quả của chương trình AAA đang triển khai về phát triển đô thị. Viện Ngân hàng Thế giới, cánh tay xây dựng năng lực của Ngân hàng, sẽ hỗ trợ chương trình bằng các hoạt động xây dựng năng lực quy hoạch và quản lý đô thị cho các cán bộ, quan chức thành phố. Ngân hàng sẽ hỗ trợ kế hoạch của Chính phủ về mở rộng quy mô đầu tư cơ sở hạ tầng, thông qua hỗ trợ huy động vốn từ các thị trường vốn, ngân hàng thương mại và khu vực tư nhân. Hỗ trợ để cải cách ngành điện sẽ tiếp tục thông qua loạt hoạt động chính sách phát triển đang triển khai. IFC sẽ hỗ trợ thêm cho các giao dịch PPP thông qua các dịch vụ tư vấn, và khi cần, sẽ có cả hỗ trợ đầu tư. Hỗ trợ kỹ thuật cũng sẽ được mở rộng để tìm hiểu tiềm năng cải cách trong ngành dầu khí, bao gồm một đánh giá khả thi về phương án nhập khẩu 29VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC PHƯƠNG HƯỚNG HỢP TÁC TRONG TƯƠNG LAI khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) như một nguồn năng lượng thay thế với đặc tính đốt sạch hơn. Tính bền vững Ngân hàng sẽ hỗ trợ các biện pháp giảm ô nhiễm môi trường để giảm thiểu các tác động bất lợi đến sức khỏe và kinh tế, và cải thiện môi trường tự nhiên. Lĩnh vực Vệ sinh đô thị sẽ tiếp tục được hỗ trợ thông qua các đầu tư cho cơ sở hạ tầng thu gom và xử lý nước thải và chất thải rắn tại các thành phố lớn nhất nước, nơi có quy mô dân số lớn. Hỗ trợ này sẽ được bổ sung bởi hoạt động rà soát, đánh giá các chính sách và thông lệ quản lý nước thải trong hơn một thập kỷ qua để giúp Bộ Xây dựng soạn thảo hướng dẫn chính thức cho các chính quyền địa phương về các thông lệ tốt nhất trong điều kiện của Việt Nam. Vấn đề chất lượng không khí sẽ được giải quyết thông qua các dự án giao thông đô thị với các hệ thống giao thông công cộng hiện đại sử dụng xe buýt chạy bằng khí nén thiên nhiên. Ngân hàng cũng sẽ hỗ trợ để thải bỏ an toàn các chất thải bệnh viện và tăng cường hiệu quả quản lý nước thải từ các khu công nghiệp. Trong ngành năng lượng, Ngân hàng sẽ tiếp tục hỗ trợ quản lý theo nhu cầu và thúc đẩy hiệu quả sử dụng năng lượng. Tùy theo kết quả đánh giá tính khả thi của khí thiên nhiên hóa lỏng như một nguồn thay thế để sản xuất điện, Ngân hàng có thể sẽ hỗ trợ xây dựng các nhà máy điện chạy bằng khí thiên nhiên vì đây là giải pháp tạo ra ít các-bon hơn và có thể thay thế việc sử dụng than đang càng ngày càng gia tăng. Cơ hội Ngân hàng sẽ tiếp tục hỗ trợ cung cấp cơ sở hạ tầng cơ bản cho người nghèo và những người dễ bị tổn thương ở nông thôn cũng như thành thị. Sự hỗ trợ này sẽ kế thừa từ những tham gia hiện tại của Ngân hàng trong lĩnh vực giao thông nông thôn nhằm kết nối các cộng đồng với các con đường sử dụng được trong mọi điều kiện thời tiết. Ngân hàng sẽ hỗ trợ tăng cường quản lý và duy tu bảo dưỡng mạng lưới đường nông thôn ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung Việt Nam. Ngoài ra, Ngân hàng cũng sẽ hỗ trợ để tăng cường một cách bền vững điều kiện tiếp cận nước và vệ sinh ở nông thôn, dựa trên những kinh nghiệm của Dự án Cấp nước và Vệ sinh nông thôn Đồng Bằng Sông Hồng và Chương trình Mục tiêu Quốc gia của Chính phủ. Hiện tại Ngân hàng đang thí điểm một công cụ mới dựa vào kết quả, để hiện thực hóa lợi ích nhanh hơn trước đây. Tại các vùng đô thị, cách tiếp cận cải tiến các khu vực thu nhập thấp bằng cách nâng cấp cơ sở hạ tầng cơ bản và tạo thuận lợi cho người dân sửa chữa, nâng cấp nhà ở như trong Dự án Nâng cấp Đô thị sẽ được Dự án cấp nước và vệ sinh nông thôn 30 VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC PHƯƠNG HƯỚNG HỢP TÁC TRONG TƯƠNG LAI nhân rộng đến các thành phố và thị xã khác. Ngân hàng cũng sẽ giúp Bộ Xây dựng và các chính quyền địa phương lồng ghép cách tiếp cận này ở cấp quốc gia, mà một trong những biện pháp giúp đạt được mục tiêu này là phổ biến rộng rãi những thành công đã đạt được. Các chủ đề xuyên suốt Về quản trị, Ngân hàng sẽ lồng ghép chủ đề này vào các giải pháp dự án nhằm tăng cường năng lực thể chế, thúc đẩy sự tham gia của người hưởng lợi, tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, và xóa bỏ tham nhũng. Ngân hàng sẽ tiếp tục làm việc với Chính phủ để tìm cách giải quyết vấn đề các công ty xây dựng quốc doanh vay nợ quá nhiều. Sự tồn tại của các công ty này dưới hình thức hiện nay đã tạo ra nhiều mâu thuẫn lợi ích và bóp méo thị trường do gây hạn chế cho cơ hội tham gia của khu vực tư nhân. Tình trạng thiếu nguồn lực là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến chất lượng kém và chậm trễ tiến độ thực hiện trong nhiều dự án cơ sở hạ tầng. Cần giải quyết vấn đề này để Việt Nam có thể vươn tới cấp độ cao hơn của vị thế quốc gia có thu nhập trung bình. Lăng kính bình đẳng giới sẽ được áp dụng khi thiết kế các dự án cơ sở hạ tầng để xác định các cơ hội lồng ghép giới một cách hệ thống hơn vào các hoạt động của Ngân hàng, như đã thực hiện trong Dự án Giao thông Nông thôn 3 (xem Hộp Hộp 6: Vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong công tác duy tu bảo dưỡng đường giao thông Đây là một giải pháp đôi bên cùng có lợi nhằm kết hợp giữa lợi ích của các phụ nữ nghèo thuộc các cộng đồng dân tộc thiểu số muốn kiếm thêm thu nhập cho gia đình với lợi ích của chính quyền địa phương vốn luôn luôn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và huy động các nhà thầu sẵn sàng nhận công việc duy tu bảo dưỡng đường giao thông ở các vùng sâu vùng xa. Hơn 1500 phụ nữ dân tộc thiểu số đã được tập huấn trong khuôn khổ Dự án Giao thông Nông thôn 3 do DFID và Ngân hàng đồng tài trợ. Trong các mạng lưới đường giao thông nông thôn ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, các nhóm phụ nữ, mỗi nhóm từ 10 đến 30 người, được trả lương để duy tu bảo dưỡng các đoạn đường 1-2 km. Kết quả, phụ nữ vừa cải thiện được vị thế kinh tế của mình, vừa có tiếng nói mạnh mẽ hơn trong các quyết định của cộng đồng và có vai trò rõ rệt hơn trong quản lý các công việc gia đình. Dự án giao thông nông thôn 3 31VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC PHƯƠNG HƯỚNG HỢP TÁC TRONG TƯƠNG LAI 6). Phụ nữ cũng là những bên tham gia rất tích cực trong các dự án nâng cấp đô thị, và các dự án cấp nước và vệ sinh nông thôn được Ngân hàng hỗ trợ và có sự tham gia mạnh mẽ của các cộng đồng hưởng lợi. Tất cả các dự án cơ sở hạ tầng của Ngân hàng đều sẽ được đánh giá trong giai đoạn chuẩn bị, nhằm đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng có khả năng phục hồi sau khi chịu tác động của biến đổi khí hậu. Những hỗ trợ cụ thể của Ngân hàng để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu sẽ bao gồm đối thoại chính sách, cung cấp vốn đầu tư, và chú trọng cụ thể hơn vào việc tăng cường hiệu quả sử dụng năng lượng – thông qua phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, các biện pháp hiệu quả năng lượng từ phía cầu (bao gồm các cải cách giá điện), cung cấp các hạn mức vốn và dịch vụ tư vấn thông qua IFC, nâng cao nhận thức và củng cố môi trường luật định và phân tích các chiến lược tăng trưởng các-bon thấp. Ngân hàng mong muốn tiếp tục quan hệ đối tác với Chính phủ trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng để giải quyết những thách thức đã được mô tả trong báo cáo này. Chúng tôi tin tưởng rằng, Việt Nam sẽ kế thừa các thành tựu to lớn trong hơn 35 năm qua và củng cố vị trí của mình như một chủ thể quan trọng trong nền kinh tế thế giới trong những năm tới. 33VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤ LỤC 1: HỖ TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TỪ NĂM 1994 ĐẾN 2011 HOÃ TRÔÏ CUÛA NGAÂN HAØNG THEÁ GIÔÙI TÖØ NAÊM 1994 - 2011 CHƯƠNG 4 35VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤ LỤC 1: HỖ TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TỪ NĂM 1994 ĐẾN 2011 Ngành Giá trị hỗ trợ (triệu USD) IDA IBRD Nguồn vốn khác Tổng số Điện 2,106 710 15 2,831 Giao thông 1,703 471 2,174 Phát triển đô thị 1114 1,114 Cấp nước và vệ sinh 1043 1,043 Tổng cộng 5,966 1,181 15 7,162 Tổng vốn cho vay dự án của Ngân hàng Thế giới 10,677 Tỷ lệ cơ sở hạ tầng trong vốn cho vay dự án 67% Tổng vốn hỗ trợ từ Ngân hàng Thế giới 13,580 Tỷ lệ cơ sở hạ tầng trong tổng vốn hỗ trợ 53% Việt Nam: Cho vay trong ngành giao thông từ năm 1994 đến 2011 Giá trị cho vay gốc, triệu USD Số hiệu dự án Năm tài chính Mô tả IBRD IDA GEF Tổng cộng P106235 Đường cao tốc từ Quảng Ngãi đến Đà Nẵng 471 173 0 644 P095129 2008 Dự án giao thông ĐB Bắc Bộ 170 170 P105120 2007 Giao thông và Phòng chống lũ ở ĐB Sông Cửu Long (vốn bổ sung) ) 25 25 P083588 2007 Dự án cơ sở hạ tầng giao thông ở ĐB Sông Cửu Long 0 208 0 208 P075407 2006 Giao thông nông thôn III 0 106 0 106 P085080 2005 An toàn giao thông đường bộ 0 32 0 32 P059663 2004 Nâng cấp mạng lưới đường bộ 0 225 0 225 P042927 2001 Giao thông và phòng chống lũ ĐB Sông Mê-kong – Việt Nam 0 135 0 135 P059864 1999 Giao thông nông thôn II – Việt Nam 0 104 0 104 P04833 1999 Cải tiến giao thông đô thị - Việt Nam 0 43 0 43 P04843 1998 Giao thông thuỷ nội địa – Việt Nam 0 73 0 73 P039021 1997 Giao thông nông thôn – Việt Nam 0 55 0 55 P04842 1997 Sửa chữa nâng cấp đường quốc lộ II – Việt Nam 0 196 0 196 P04832 1994 Sửa chữa nâng cấp đường quốc lộ - Việt Nam 0 159 0 159 Tổng cộng 471 1703 0 2174 36 VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI: QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤ LỤC 1: HỖ TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TỪ NĂM 1994 ĐẾN 2011 Việt Nam: Cho vay trong ngành điện, từ năm 1995 đến 2011 Giá trị cho vay gốc, triệu USD Số hiệu DA Năm Mô tả IBRD IDA GEF Tổng cộng P084773 2011 Thuỷ điện Trung sơn 330 0 0 330 P114875 2011 Truyền tải và Phân phối điện II 180 0 0 180 (vốn bổ sung) P115874 2010 Hoạt động chính sách phát triển 200 112 0 312 DPO cho ngành điện I P113495 2009 Năng lượng nông thôn II (vốn bổ sung) 0 200 0 200 P103238 2009 Phát triển năng lượng tái tạo 0 202 0 202 P099211 2008 Phân phối điện nông thôn 0 150 0 150 P120540 2010 Năng lượng hệ thống, Cổ phần hoá và 0 27 0 27 Năng lượng tái tạo (vốn bổ sung) P084871 2006 Truyền tải và phân phối điện II 0 200 0 200 P074688 2005 Năng lượng nông thôn II 0 220 0 220 P080074 2005 Vốn GEF cho dự án Năng lượng nông thôn II 0 0 5 5 P071019 2003 Vốn GEF Quản lý phía cầu và 0 0 6 6 Hiệu quả năng lượng P066396 2002 Năng lượng hệ thống, Cổ phần hoá và 0 225 0 225 Năng lượng tái tạo P073778 2002 Vốn GEF cho dự án SEIER 0 0 5 5 P067973 2002 Dự án BOT nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 0 75 0 75 P004833 2000 Năng lượng nông thôn I 0 150 0 150 P004839 1998 Truyền tải và phân phối điện 0 200 0 200 P042236 1996 Phát triển điện 0 180 0 180 P004836 1995 Cải tiến ngành điện 0 165 0 165 Tổng cộng 710 2106 15 2831 VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG MỤC LỤC 37 Việt Nam: Cho vay trong ngành nước và vệ sinh, 1997 – 2001 Số hiệu DA Năm Mô tả VốnIDA (triệu USD) P122940 2011 Vệ sinh môi trường các thành phố ven biển (Vốn bổ sung) 65.3 P119077 2011 Cấp thoát nước và vệ sinh đô thị 200 P117877 2010 Vệ sinh môi trường TP HCM (Vốn bổ sung) 90 P113496 2010 Cấp nước và vệ sinh nông thôn Đồng Bằng Sông Hồng (vốn bổ sung) 65 P082295 2007 Vệ sinh môi trường các thành phố ven biển 125 P077287 2006 Cấp nước và vệ sinh nông thôn Đồng Bằng Sông Hồng 46 P073763 2004 Phát triển cấp nước đô thị 113 P052037 2001 Vệ sinh môi trường TP HCM 160 P0521533 1999 Vệ sinh tại 3 thành phố 81 P004830 1997 Dự án cấp nước 99 Tổng số 1043 VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI QUAN HỆ HỢP TÁC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG MỤC LỤC38 Việt Nam: Cho vay trong ngành phát triển đô thị, 2004 – 2011 Số hiệu DA Năm Mô tả VốnIDA (triệu USD) P111548 2011 Giao thông đô thị Hải Phòng 3 175 P115897 2010 Dự án nâng cấp đô thị Việt Nam (vốn bổ sung) 160 P094055 2009 Quỹ hạ tầng phát triển địa phương 190 P085393 2008 Phát triển giao thông đô thị Hà Nội 165 P086508 2008 Dự án đầu tư hạ tầng ưu tiên ở Đà Nẵng 152 P104848 2007 Quỹ Phát triển hạ tầng TP HCM 50 P070197 2004 Nâng cấp đô thị Việt Nam 222 Tổng số 1114 3 Các dự án giao thông đô thị do Ban giao thông của Ngân hàng tại Việt Nam quản lý. Các dự án này có tác động lớn đến sự phát triển đô thị, do đó trong báo cáo này, các dự án giao thông đô thị được nhắc đến trong phần phát triển đô thị.
File đính kèm:
- tai_lieu_viet_nam_va_ngan_hang_the_gioi_quan_he_hop_tac_tron.pdf