Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định

Trung Quốc

Trung Quốc bắt đầu sử dụng các công trình tạo KSH từ những năm 1958 trong

một chiến dịch nhằm khai thác các chức năng đa dạng trong việc sản xuất khí sinh

học đồng thời giải quyết được vấn đề của việc xử lý phân bón và cải thiện vệ sinh

môi trường.

Trong suốt những năm cuối thập niên 1970 và đầu những năm 1980, chính phủ

Trung Quốc nhận ra giá trị của tài nguyên thiên nhiên tại các vùng nông thôn và đây

là bước quan trọng đầu tiên trong việc hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Sáu triệu

công trình KSH đã được xây dựng tại Trung Quốc, và đưa Trung Quốc trở thành

trung tâm KSH của thế giới với công trình kiểu “Mái vòm Trung Quốc”, mà vẫn

được sử dụng cho tới ngày nay, đặc biệt là đối với quy mô vừa và nhỏ sử dụng trong

hộ gia đình.

đình sử dụng các công trình KSH lên 20 triệu hộ, đạt 20% tổng số hộ gia đình nông

thôn. Đến cuối năm 2006, tổng số gia đình có sử dụng KSH đạt 22 triệu hộ, với tổng

lượng KSH sản xuất hàng năm khoảng 8,5 tỷ mét khối. Tính đến năm 2006, Trung

Quốc có trên 5.200 công trình KSH cỡ lớn và vừa quy mô trang trại. Đến năm 2020,

khoảng 300 triệu người dân nông thôn sẽ sử dụng KSH như là nhiên liệu chính.

Trong kế hoạch năm năm lần thứ 10, Trung Quốc đang triển khai khoảng 2200

dự án KSH sử dụng chất thải từ chăn nuôi thâm canh và gia cầm để xử lý hơn 60

triệu tấn phân bón một năm. Không những vậy, hiện tại có khoảng 137.000 công

trình KSH đang được thi công lắp đặt để xử lý nước thải.

Để phát triển công nghệ KSH, năm 1986, Ủy ban kinh tế quốc gia Trung Quốc

đã ban hành thông tư “phát triển năng lượng nông thôn” nhằm đưa ra chính sách hỗ

trợ phát triển năng lượng tái tạo tại các vùng nông thôn. Trong kế hoạch 5 năm lần

thứ 8 (1991-1995), Chính phủ Trung Quốc đã xác định năng lượng tái tạo là mục tiêu

quan trọng trong thế kỷ 21. Bên cạnh đó, Trung Quốc nổi lên là nước sớm ban hành

luật năng lượng tái tạo (năm 2005), tạo ra động lực để phát triển mạnh mẽ các nguồn

năng lượng tái tạo, trong đó có điện KSH. Luật năng lượng tái tạo đã cung cấp một

loạt các ưu đãi tài chính: quỹ quốc gia để thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo, cho

vay, ưu đãi về thuế cho các dự án năng lượng tái tạo; yêu cầu các nhà khai thác lưới

điện mua các nguyên liệu từ các nhà sản xuất năng lượng tái tạo đã đăng ký. Giá điện

sinh khối sẽ do Chính quyền trung ương quyết định và dựa trên lượng điện nối trên

lưới quốc gia, doanh nghiệp sản xuất ra điện sinh khối sẽ nhận được hỗ trợ 0,25

Yên/kwh (năm 2006, 1 USD = 8,07 Yên và năm 2011, 1 USD = 6,62 Yên). Sự kết

hợp giữa đầu tư và các chính sách ưu đãi đã tạo điều kiện cho những bước tiến lớn

trong việc phát triển năng lượng KSH của Trung Quốc.

Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định trang 1

Trang 1

Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định trang 2

Trang 2

Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định trang 3

Trang 3

Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định trang 4

Trang 4

Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định trang 5

Trang 5

Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định trang 6

Trang 6

Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định trang 7

Trang 7

Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định trang 8

Trang 8

Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định trang 9

Trang 9

Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 35 trang baonam 12280
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định

Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định
1 
BỘ NÔNG NGHIỆP 
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
NGÂN HÀNG 
PHÁT TRIỂN CHÂU Á 
DỰ ÁN HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP CÁC BON THẤP 
TẬP HUẤN VỀ CÔNG NGHỆ KHÍ 
SINH HỌC QUY MÔ VỪA DẠNG VÒM 
CẦU NẮP CỐ ĐỊNH 
2 
MỤC LỤC 
1. Tình hình phát triển công nghệ KSH quy mô vừa và lớn trên thế giới ........................ 3 
1.1 Trung Quốc ............................................................................................................ 3 
1.2 Ấn Độ .................................................................................................................... 5 
1.3 Thái Lan ................................................................................................................. 7 
1.4 Đức...................................................................................................................... 10 
2. Tình hình phát triển công nghệ KSH quy mô vừa ở Việt Nam ................................. 12 
2.1 Công trình KSH dạng bể nhiều ngăn nắp kín ............................................................. 13 
2.2. Công trình KSH phủ bạt HDPE .............................................................................. 15 
2.3 Công trình KSH dạng ống....................................................................................... 16 
2.4 Công trình KSH nắp cố định ................................................................................... 17 
3. Xây dựng công nghệ khí sinh học quy mô vừa nắp cố định ...................................... 18 
3.1 Lựa chọn địa điểm ................................................................................................. 18 
3.2 Chuẩn bị vật liệu ................................................................................................... 19 
3.3 Thi công xây dựng ................................................................................................. 19 
3.3.1 Lấy dấu .......................................................................................................... 19 
3.3.2 Đào đất .......................................................................................................... 20 
3.3.3 Đổ đáy bể phân giải ......................................................................................... 20 
3.3.4 Đổ nắp ........................................................................................................... 20 
3.3.5 Xây thành bể phân giải..................................................................................... 21 
3.3.6 Đặt ống lối vào và lối ra ................................................................................... 21 
3.3.7 Xây cổ bể phân giải ......................................................................................... 21 
3.3.8 Xây bể điều áp và bể nạp .................................................................................. 21 
3.3.9 Trát, đánh màu và quét lớp chống thấm ............................................................. 21 
3.3.10 Lấp đất ......................................................................................................... 22 
3.4 Kiểm tra chất lượng ............................................................................................... 22 
4. Sử dụng khí sinh học .............................................................................................. 22 
5. Một số bản vẽ kỹ thuật công nghệ KSH nắp cố định quy mô vừa ............................. 24 
3 
Công nghệ KSH quy mô vừa có nhiếu loại công trình khác nhau nhưng về cơ bản nó 
có cấu tạo chung giống như công nghệ KSH quy mô nông hộ. 
1. Tình hình phát triển công nghệ KSH quy mô vừa và lớn trên thế giới 
Công nghệ khí sinh học hiện nay đang được phát triển ở cả các nước phát triển 
cũng như các nước đang phát triển. Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia đứng đầu 
về mức độ phát triển công nghệ khí sinh học tại khu vực Châu Á. 
1.1 Trung Quốc 
Trung Quốc bắt đầu sử dụng các công trình tạo KSH từ những năm 1958 trong 
một chiến dịch nhằm khai thác các chức năng đa dạng trong việc sản xuất khí sinh 
học đồng thời giải quyết được vấn đề của việc xử lý phân bón và cải thiện vệ sinh 
môi trường. 
Trong suốt những năm cuối thập niên 1970 và đầu những năm 1980, chính phủ 
Trung Quốc nhận ra giá trị của tài nguyên thiên nhiên tại các vùng nông thôn và đây 
là bước quan trọng đầu tiên trong việc hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Sáu triệu 
công trình KSH đã được xây dựng tại Trung Quốc, và đưa Trung Quốc trở thành 
trung tâm KSH của thế giới với công trình kiểu “Mái vòm Trung Quốc”, mà vẫn 
được sử dụng cho tới ngày nay, đặc biệt là đối với quy mô vừa và nhỏ sử dụng trong 
hộ gia đình. 
Kế hoạch mang tính quốc gia trong việc thiết kế, thi công các công trình KSH ở 
các vùng nông thôn của Trung Quốc trong giai đoạn 2003-2010 là tăng số hộ gia 
Hình 1: Thiêt bị KSH điển hình ở Trung Quốc 
4 
đình sử dụng các công trình KSH lên 20 triệu hộ, đạt 20% tổng số hộ gia đình nông 
thôn. Đến cuối năm 2006, tổng số gia đình ... ng bằng gạch xỉ tại 
Công ty Tổng hợp Hà Nam 
Ưu điểm: 
- Dễ cải tạo, nạo vét bùn cho từng ngăn. 
- Thi công, lắp đặt dễ dàng, đòi hỏi trình độ công nhân không cao. 
- Vật liệu xây dựng đa dạng (gạch thẻ hoặc gạch xỉ) có thể dùng tấm đan, đổ bê 
tông trần hoặc phủ bạt. 
- Vận hành đơn giản ít tắc ngẽn đường ống 
Nhược điểm: 
- Lượng khí thu được rất thấp, có thể do rò rỉ (sau một thời gian nắp bê tông bị 
nứt), không có hệ thống khuấy trộn, phá váng, làm giảm hiệu suất thiết kế (nhất là với 
dung tích bể lớn). 
- Không giữ được nhiệt do diện tích rộng. 
- Khó kiểm soát quá trình thu khí do nhiều ngăn, nếu thu khí tập chung tại một 
điểm thì khả năng thoát khí tại các ngăn khác lại bị hạn chế. Thất thoát khí lớn, nếu là 
nắp bê tông cốt thép hay phủ bạt thường bị hở giữa các mối hàn hay bề mặt bê tông 
và tường xây. 
- Bể thường có kết cấu hình chữ nhật chia nhiều ngăn, tạo nhiều góc chết không 
hoạt động, dòng chảy trong bể tĩnh không làm giảm khả năng đảo trộn, làm giảm hiệu 
suất sử dụng bể. 
- Thời gian lưu nước trong bể lớn 15-20 ngày. 
15 
2.2. Công trình KSH phủ bạt HDPE 
Công nghệ này hiện nay bắt đầu được áp dụng tại Việt nam cho một số loại hình 
xử lý chất thải công nghiệp thực phẩm như: chế biến sắn, bột mỳ chính, sản xuất 
rượu.Với quy mô công trình khá lớn từ 1000- 50.000m3/hồ. Sơ đồ công nghệ của 
loại công trình này như sau: 
Hình 5. Sơ đồ công nghệ công trình KSH phủ bạt HDPE 
 Ưu điểm: 
- Thời gian thi công nhanh 
- Hiệu quả thu khí cao, khả năng tích trữ khí tốt do tận dụng được độ co dãn của 
vải phủ. 
- Khả năng quan sát và kiểm soát được hoạt động của công trình tốt (thông qua 
độ phồng lên của lớp phủ) 
- Vận hành đơn giản ít tắc ngẽn đường ống 
Nhược điểm: 
- Khả năng giữ nhiệt kém, do thoát nhiệt bề mặt 
- Thời gian lưu lớn 15-30 ngày. 
- Mức độ an toàn thấp, khả năng gây cháy nổ cao. 
- Khó kiểm soát lượng bùn cặn trong hồ, khả năng thu bùn khó khăn. 
- Khó phát hiện các vị trí rò rỉ khí 
- Khó kiểm soát thấm ngấm tại đáy hồ. 
Nước thải vào Hồ phủ 
bạt 
Hồ lắng 
phủ bạt 
Hồ sinh 
học 
Nước ra 
Thu cặn 
Thu KSH 
16 
Hình 6. Công trình KSH phủ bạt HDPE đang vận hành 
2.3 Công trình KSH dạng ống 
Công trình KSH dạng ống được Viện năng lượng thiết kế và chuyển giao công 
nghệ tới một số trang trại chăn nuôi với mức giá hợp lý cho quy mô tới vài trăm m3. 
Hình 7. Sơ đồ công nghệ công trình KSH phủ bạt HDPE 
Ưu điểm: 
- Thời gian thi công nhanh 
- Hiệu quả thu khí cao. 
- Vận hành đơn giản ít tắc ngẽn đường ống 
- Khả năng giữ nhiệt tốt. 
- Mức độ an toàn cao. 
- Dễ nạo vét bùn cặn. 
Nhược điểm: 
- Thời gian lưu lớn 15-25 ngày. 
- Khó phát hiện các vị trí rò rỉ khí 
- Khó kiểm soát thấm ngấm tại đáy bể. 
Hình 8. Công trình KSH phủ bạt HDPE đang xây dựng 
17 
2.4 Công trình KSH nắp cố định 
Công trình khí sinh học dạng vòm cầu nắp cố định được áp dụng khá phổ biến 
tại các trang trại vì nó được phát triển từ công trình KSH quy mô nông hộ. 
Hình 9. Sơ đồ công nghệ công trình KSH nắp cố định 
Ưu điểm: 
- Công nghệ này đã được phổ biến và nhân rộng ở quy mô nhỏ (hộ gia đình), đã 
được chuẩn hóa về thiết kế cũng như việc vận hành và bảo dưỡng, nên các trang trại 
áp dụng thường tự học hỏi được. 
- Với quy mô trang trại áp dụng công nghệ này cũng khá biến hóa. Một số trang 
trại nhận thức được các vấn đề khó khăn khi xây dựng công trình >50m3 nên đã chia 
thành nhiều hầm giống nhau tại mỗi chuồng trại. 
- Tỷ lệ thu KSH từ 0,2 - 0,4 m3/m3 bể cao hơn so với công trình KSH dạng nhiều 
ngăn (0,05 – 0,1 m3/m3 bể). 
- Khả năng giữ nhiệt tốt do bề mặt hở nhỏ. Điều này khá quan trọng đối với 
công trình KSH ở khu vực miền Bắc vào mùa đông. 
- Thời gian lưu nguyên liệu trong công trình 15-20 ngày. 
- Khả năng phân bố và đảo trộn nước tự nhiên trong bể khá đều (nhờ bề mặt 
thoáng của dịch phân giải thay đổi liên tục). Do kết cấu hình vòm cầu của bể, không 
tạo nên góc chết, nguyên liệu bên trong bể được phân giải khá triệt để. 
Nhược điểm: 
- Đối với các công trình >100m3 xây dựng phức tạp, đòi hỏi gia công nền móng 
tốt. 
- Khó bảo trì, bảo dưỡng và phát hiện rò rỉ do xây dựng ngầm hoàn toàn. 
Bể nạp 
Bể phân giải 
Bể điều áp 
18 
- Các trang trại xây dựng thường là tự phát, không được hướng dẫn quy trình 
nạp liệu nên thường gây tắc nghẽn đường ống thoát tại bể điều áp và ngăn lạp liệu. 
- Đồng hồ đo áp suất khí trong bể, van khóa nhanh bị hoen rỉ và kẹt do để ngoài 
trời và ăn mòn của KSH. 
- Hạn chế thu cặn vô cơ dưới đáy bể, gây lắng đọng lâu ngày làm giảm thể tích 
hoạt động hiệu dụng của công trình. 
- Việc sử dụng khí KSH để phát điện không có khâu làm sạch khí nên máy phát 
điện chóng hỏng. 
 Hình 10. Công trình KSH nắp cố định có thể tích 300m3 
3. Xây dựng công nghệ khí sinh học quy mô vừa nắp cố định 
Các bước xây dựng công trình KSH quy mô vừa nắp cố định giống như các 
bước xây dựng công trình KSH quy mô nhỏ gồm các bước, tuy nhiên trong từng xây 
dựng, thợ xây phải đảm bảo các yếu tố kỹ thuật sau đây: 
3.1 Lựa chọn địa điểm 
Lựa chọn địa điểm thích hợp là việc làm đầu tiên. Để cho công trình hoạt động 
hiệu quả, tuổi thọ lâu dài, dễ dàng thi công, ngoài các yêu cầu giống với yêu cầu khi 
lựa chọn địa điểm xây dựng công nghệ KSH quy mô nhỏ thì kỹ thuật viên và thợ xây 
phải tư vấn cho hộ dân chú trọng các yếu tố quan trọng liên quan đến việc lựa chọn 
địa điểm xây dựng như: 
19 
- Cách xa nơi đất trũng để tránh bị nước ngập, xa hồ, ao để tránh nước ngầm, 
thuận tiện khi thi công và giữ cho công trình bền vững lâu dài. 
- Tránh những nơi đất có cường độ kém để không phải xử lý nền móng phức tạp 
và tốn kém. 
- Tránh xa không cho rễ tre và cây to ăn xuyên vào công trình làm hỏng công 
trình về sau. 
3.2 Chuẩn bị vật liệu 
Gạch: Cần chọn gạch tốt, mác từ 75 trở lên. Gạch được nung chín đều và có kích 
thước đều đặn. Không sử dụng gạch phồng, gạch non, gạch nứt, méo mó. Bề mặt 
gạch phải sạch, không có đất cát hoặc rêu bám bẩn. Có thể sử dụng gạch lỗ sao cho 
đảm bảo chất lượng như trên. Sơ bộ có thể kiểm tra chất lượng gạch bằng cách: cầm 
2 viên gạch đặt vuông góc nhau ở độ cao khoảng 1m, thả rơi tự do xuống nền cứng 
(gạch hoặc bê tông), nếu gạch không vỡ thì coi như đạt yêu cầu về cường độ. 
Một số tỉnh Miền Nam không có gạch đặc thì nên mua gạch 2 lỗ do nhà máy gạch 
sản xuất. 
 Thép: Thép dùng để đổ các nắp thì sử dụng thép xây dựng thông thường, có 
đường kính là  6mm. Chú ý sử dụng đúng lượng thép đã ghi trên bản vẽ kỹ thuật, 
không sử dụng thép để đổ đáy vì nếu sử dụng thép để đổ đáy thì dịch phân giải trong 
bể sẽ làm cho thép bị ăn mòn, dễ bị gãy dẫn đến kết cấu của đáy bị nứt vỡ. 
3.3 Thi công xây dựng 
3.3.1 Lấy dấu 
Hầu hết các thợ xây có kinh nghiệm đều bỏ qua công đoạn lấy dấu xác định vị trí 
của các bể (phân giải, điều áp và nạp). Nếu không đánh dấu các vị trì của công trình 
dẫn đến khoảng cách các bể quá xa hoặc không đủ diện tích để xây dựng, việc này 
ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của công trình. Việc xây dựng công trình KSH quy 
mô vừa sẽ phức tạp hơn việc xây dựng công trình KSH quy mô nhỏ vì nếu bể xây bị 
méo sẽ làm cho bể bị đổ khi vào vòm. Trước tiên, đánh dấu tâm bể phân giải bằng 
một cọc tre, lấy dấu hố cần đào bằng một vòng tròn với bán kính bằng bán kính ngoài 
của bể phân giải cộng thêm ít nhất 25 cm. Vị trí của các bể điều áp và bể nạp được 
xác định thông qua vị trí tương đối đối với bể phân giải và điều kiện mặt bằng. 
20 
Công trình cần một cốt chuẩn để xác định cao độ các bộ phận, tuỳ theo thực tế 
mà chọn cốt được lấy làm chuẩn. Cốt ±0 là mốc để xác định các mức như cốt tràn 
(Hxa) và độ sâu của đáy bể phân giải. Cốt ±0 phải bằng hoặc thấp hơn nền chuồng và 
cao hơn mặt sân để nước tự xả chảy ra cống rãnh và nước mưa từ cống rãnh không 
chảy vào bể. Trong trường hợp nếu chuồng lợn đã được xây kiên cố tức là nên 
chuồng đã có sẵn thì ta có thể chọn cốt ±0 là nền chuồng (phải đảm bảo dịch phân 
giải không tràn ngược chuồng). Cốt ± 0 được xác định sẽ được gửi (đánh) vào một vị 
trí cố định không bị thay đổi trong quá trình xây dựng (tường nhà, cây gần đấy). Cao 
độ các bộ phận công trình được xác định căn cứ trên cốt chuẩn này. 
3.3.2 Đào đất 
Nếu bể phân giải có mạch nước ngầm thì nhất thiết phải: 1) Đào rãnh thu nước 
quanh đáy về hố thu nước để dễ dàng bơm nước ra khỏi hố; 2) Tăng chiều dày lớp 
đất chèn xung quanh khối xây để chống lại lực ác - si - mét nâng khối xây lên. Còn 
nếu gặp mạch nước rỉ ngang tì cần dùng đất sét bịt lại. 
3.3.3 Đổ đáy bể phân giải 
Phải nhào trộn bê tông ở trên theo đúng thành phần cấp phối (mác 200), thành 
phần cho 1m3 mác 200 như sau: xi măng PCB30: 357kg, cát vàng: 0,041m3, đá dăm 
hoặc sỏi (1 x 2cm): 0,833m3, nước: 195 lít. 
Sau khi lát hoặc đổ bê tông xong, nếu có nước ngầm, phải múc nước từ hố thu 
nước thường xuyên, ít nhất trong 24 giờ để đảm bảo cho vữa đông kết được. 
Đợi cho đáy đủ chắc (ít nhất sau 1 ngày), tiếp tục xây thành bể phân giải. 
3.3.4 Đổ nắp 
Nắp bể phân giải dày nên không cần cốt thép, chỉ bằng bê tông cát vàng theo tỷ lệ 
xi măng/cát/cốt liệu là 1/3/5. Nắp đổ xong cần che nắng và tưới nước để dưỡng hộ 
cho bê tông đông kết tốt, tránh các vết nứt. 
Nắp bể điều áp và bể nạp nên rộng hơn miệng bể. Những nắp này phải có cốt 
thép để đảm bảo chịu tải trọng tốt. Nắp bể điều áp không cần chia tấm vì nắp to nên 
rất nặng, chỉ cần có cửa thăm, kích thước 70 x 70 cm. 
21 
3.3.5 Xây thành bể phân giải 
Sử dụng dây không co dãn để định tâm bể phân giải. Không được đóng cọc định 
tâm vào đáy vì sẽ tạo ra một lỗ thủng ở đáy, dễ bị rò rỉ sau này. 
 Đầu tiên vạch trên mặt đáy bể một vòng tròn bán kính bằng bán kính trong của 
chân tường công thêm 2cm. Xây hàng gạch đầu tiên mép trong giữa chân tường và 
đáy cả ở phía ngoài và phía trong thật cẩn thận vì bể hay bị rò rỉ ở đây. Lớp trát phải 
thật đầy vữa và miết chặt. Trát theo cung tròn, không có góc cạnh. Xây đến đâu thì 
miết mạch ngay đến đó và đảm bảo cho mạch no vữa. Thành bể phân giải có độ dày 
20cm (kể cả trát). 
3.3.6 Đặt ống lối vào và lối ra 
Cần chống giữ để cố định ống cho chắc, không bị lay động, rồi dùng vữa chèn kỹ, 
nhét đầy chỗ nối. Phía dưới mặt sau ống nên chèn gạch hoặc đất để giữ cho vữa 
không bị chảy. 
3.3.7 Xây cổ bể phân giải 
Để đảm bảo cho cổ thật tròn nên dùng gạch chặt đôi để miệng bể gần với đường 
tròn hơn và cũng áp dụng biện pháp định tâm và bán kính để xây. Tuy nhiên chú ý 
tâm xây cổ bể dịch chuyển theo trục thẳng đứng. 
3.3.8 Xây bể điều áp và bể nạp 
Bể nạp được xây thông thường. Chú ý đáy bể nạp phải cao hơn cốt tràn để tránh 
không cho dịch phân giải mới nạp tràn lên bể nạp gây mất vệ sinh. Nếu muốn cho 
phân tự chảy vào chuồng thì đáy bể nạp phải cao hơn cốt chuồng. 
Bể điều áp được xây như bể phân giải loại KT2. Do kích thước lớn nên được chia 
ra thành 2 bể nhỏ, có ống nối giữa hay bể. 
3.3.9 Trát, đánh màu và quét lớp chống thấm 
Công việc trát giữ vai trò quyết định đảm bảo cho công trình kín nước, kín khí. 
Nhiệm vụ này được thực hiện chủ yếu bởi lớp vữa ở mặt trong của công trình, không 
cần trát mặt ngoài để tiết kiệm nguyên vật liệu. 
Yêu cầu chung đối với việc trát là phải đảm bảo vữa trát bám chắc vào bề mặt 
khối xây, độ dày đồng đều, lớp trát được miết chặt, các góc cạnh, mép phải miết tròn. 
22 
3.3.10 Lấp đất 
Khi tường đã đủ cứng, nếu không có nước ngầm thì có thể lấp đất dần để giữ cho 
phần đã xây càng vững, không cần đợi xây xong mới lấp. 
Nếu có cát hoặc xỉ đổ lấp xung quanh là tốt nhất, nhất là ở phần chân bể phân 
giải. 
Đặc biệt quan tâm chèn kỹ phía dưới các ống lối vào và lỗi ra, đáy bể điều áp. 
Nếu không bể điều áp bị sụt, dễ bẻ gãy ống nối. 
3.4 Kiểm tra chất lượng 
Kinh nghiệm cho thấy một số nơi đã không kiểm tra kín nước, kín khí, vội nạp 
nguyên liệu vào công trình. Khi đưa công trình vào vận hành thì gặp trục trặc, lại 
phải xả hết khí, lấy nguyên liệu đã nạp ra để xử lý gây lãng phí về nhân công và thời 
gian đồng thời gây ảnh hưởng đến uy tín của dự án. Do vậy để đảm bảo chất lượng 
công trình, trước khi đưa vào sử dụng công trình phải được thử kín nước, kín khí. 
4. Sử dụng khí sinh học 
KSH có thành phần chủ yếu là khí mêtan chiếm gần 60%, CO2 chiếm gần 40% và 
là một khí cháy được, khi cháy ngọn lửa có màu lơ nhạt và không có khói, nhiệt trị 
4.700 - 6.500kcal/m
3
 (Nhiệt trị của CH4 là 9.100kcal/1m3 ). 
Về nhiệt lượng hữu ích: 1m3 KSH tương đương: 
0,96 lít dầu; 4,7 kWh điện; 4,07 kg củi gỗ; 6,10 kg rơm rạ 
Vì thế KSH là một loại nhiên liệu sạch sử dụng cho đun nấu và thắp sáng rất 
thuận tiện, ngoài ra cũng có thể sử dụng làm nhiên liệu thay thế xăng dầu chạy các 
động cơ đốt trong để phát điện, kéo các máy công tác....ở những vùng thiếu nhiên 
liệu. 
Tòm lại, KSH được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Tổng quan về việc sử 
dụng KSH được nêu ở hình 1. 
23 
Hình 1. Tổng quan sử dụng KSH 
Hầu hết các hộ/trang trại chăn nuôi có bể KSH quy mô vừa đều thừa khí sử dụng, 
phần lớn các hộ chia sẻ khí thừa cho các hộ xung quanh, tuy nhiên vẫn còn một số hộ 
đã xả khí trực tiếp ra ngoài không khí, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, vì 1 
tấn CH4 = 21 tấn CO2 eq. 
Để sử dụng hiệu quả lượng KSH sinh ra, các hộ/trang trại có thể xử lý như sau: 
- Hoặc nạp đủ lượng chất thải vào bể KSH, lượng KSH sinh ra sử dụng để đun 
nấu, thắp sáng hoặc chạy máy phát điện hoặc đốt bỏ. 
- Hoặc tách chất thải rắn và lỏng, chỉ nạp chất thải lỏng vào bể KSH, chất thải rắn 
được dùng làm nguyên liệu sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh. 
Tùy từng loại máy, mức tiêu hao nhiên liệu KSH của máy phát điện từ 
0,27m
3/kWh đến 1,75m3/kWh, mức tiêu hao này tuỳ thuộc mỗi loại máy và nhà sản 
xuất/cung cấp máy phát điện, một số nhà cung cấp/sản xuất không nêu chỉ tiêu này 
đối với máy phát điện. 
Để đảm bảo tính kinh tế và kỹ thuật khi cần thiết mua sắm MPĐ KSH, đặc biệt 
khi mua sắm số lượng lớn, cần xem xét kỹ và lập phương án so sánh các nội dung 
dưới đây: 
+ Kiểu loại máy, nhiên liệu sử dụng (KSH, KSH/xăng, lưỡng KSH/diezen); 
24 
+ Nguồn gốc xuất xứ (nước, hãng sản xuất, chế tạo); 
+ Các thông số kỹ thuật của máy (công suất, điện áp, kiểu khởi động, chế độ làm 
mát, ); 
+ Các điều kiện kèm theo như thời gian bảo hành, chế độ sau bán hàng, hướng 
dẫn vận hành, bảo trì,  ; 
+ Giá máy. 
Tính toán lựa chọn MPĐ là phép toán tổng hợp tuỳ thuộc vào công suất và tính 
chất của tải (công suất, điện áp, hệ số cosφ, công suất khởi động, số lần khởi động 
lặp lại, mức tiêu hao nhiên liệu  ), nói chung việc tính toán không đơn giản. 
Để giúp các hộ gia đình/trang trại có thể tính toán một cách đơn giản nhất khi lựa 
chọn máy phát điện KSH, cách tính công suất như sau: 
S = Pt / cosφ 
Trong đó: 
S tính bằng kVA, là công suất MPĐ KSH cần chọn. 
Pt tính bằng kW, là tổng công suất nhu cầu sử dụng (máy bơm, quạt, đèn, ) 
Hệ số Cosφ, thường chọn = 0,8. 
5. Một số bản vẽ kỹ thuật công nghệ KSH nắp cố định quy mô vừa 
25 
26 
27 
28 
29 
30 
31 
32 
33 
34 
35 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_tap_huan_ve_cong_nghe_khi_sinh_hoc_quy_mo_vua_dang.pdf