Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định
Trung Quốc
Trung Quốc bắt đầu sử dụng các công trình tạo KSH từ những năm 1958 trong
một chiến dịch nhằm khai thác các chức năng đa dạng trong việc sản xuất khí sinh
học đồng thời giải quyết được vấn đề của việc xử lý phân bón và cải thiện vệ sinh
môi trường.
Trong suốt những năm cuối thập niên 1970 và đầu những năm 1980, chính phủ
Trung Quốc nhận ra giá trị của tài nguyên thiên nhiên tại các vùng nông thôn và đây
là bước quan trọng đầu tiên trong việc hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Sáu triệu
công trình KSH đã được xây dựng tại Trung Quốc, và đưa Trung Quốc trở thành
trung tâm KSH của thế giới với công trình kiểu “Mái vòm Trung Quốc”, mà vẫn
được sử dụng cho tới ngày nay, đặc biệt là đối với quy mô vừa và nhỏ sử dụng trong
hộ gia đình.
đình sử dụng các công trình KSH lên 20 triệu hộ, đạt 20% tổng số hộ gia đình nông
thôn. Đến cuối năm 2006, tổng số gia đình có sử dụng KSH đạt 22 triệu hộ, với tổng
lượng KSH sản xuất hàng năm khoảng 8,5 tỷ mét khối. Tính đến năm 2006, Trung
Quốc có trên 5.200 công trình KSH cỡ lớn và vừa quy mô trang trại. Đến năm 2020,
khoảng 300 triệu người dân nông thôn sẽ sử dụng KSH như là nhiên liệu chính.
Trong kế hoạch năm năm lần thứ 10, Trung Quốc đang triển khai khoảng 2200
dự án KSH sử dụng chất thải từ chăn nuôi thâm canh và gia cầm để xử lý hơn 60
triệu tấn phân bón một năm. Không những vậy, hiện tại có khoảng 137.000 công
trình KSH đang được thi công lắp đặt để xử lý nước thải.
Để phát triển công nghệ KSH, năm 1986, Ủy ban kinh tế quốc gia Trung Quốc
đã ban hành thông tư “phát triển năng lượng nông thôn” nhằm đưa ra chính sách hỗ
trợ phát triển năng lượng tái tạo tại các vùng nông thôn. Trong kế hoạch 5 năm lần
thứ 8 (1991-1995), Chính phủ Trung Quốc đã xác định năng lượng tái tạo là mục tiêu
quan trọng trong thế kỷ 21. Bên cạnh đó, Trung Quốc nổi lên là nước sớm ban hành
luật năng lượng tái tạo (năm 2005), tạo ra động lực để phát triển mạnh mẽ các nguồn
năng lượng tái tạo, trong đó có điện KSH. Luật năng lượng tái tạo đã cung cấp một
loạt các ưu đãi tài chính: quỹ quốc gia để thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo, cho
vay, ưu đãi về thuế cho các dự án năng lượng tái tạo; yêu cầu các nhà khai thác lưới
điện mua các nguyên liệu từ các nhà sản xuất năng lượng tái tạo đã đăng ký. Giá điện
sinh khối sẽ do Chính quyền trung ương quyết định và dựa trên lượng điện nối trên
lưới quốc gia, doanh nghiệp sản xuất ra điện sinh khối sẽ nhận được hỗ trợ 0,25
Yên/kwh (năm 2006, 1 USD = 8,07 Yên và năm 2011, 1 USD = 6,62 Yên). Sự kết
hợp giữa đầu tư và các chính sách ưu đãi đã tạo điều kiện cho những bước tiến lớn
trong việc phát triển năng lượng KSH của Trung Quốc.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Tập huấn về công nghệ khí sinh học quy mô vừa dạng vòm cầu nắp cố định
1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á DỰ ÁN HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP CÁC BON THẤP TẬP HUẤN VỀ CÔNG NGHỆ KHÍ SINH HỌC QUY MÔ VỪA DẠNG VÒM CẦU NẮP CỐ ĐỊNH 2 MỤC LỤC 1. Tình hình phát triển công nghệ KSH quy mô vừa và lớn trên thế giới ........................ 3 1.1 Trung Quốc ............................................................................................................ 3 1.2 Ấn Độ .................................................................................................................... 5 1.3 Thái Lan ................................................................................................................. 7 1.4 Đức...................................................................................................................... 10 2. Tình hình phát triển công nghệ KSH quy mô vừa ở Việt Nam ................................. 12 2.1 Công trình KSH dạng bể nhiều ngăn nắp kín ............................................................. 13 2.2. Công trình KSH phủ bạt HDPE .............................................................................. 15 2.3 Công trình KSH dạng ống....................................................................................... 16 2.4 Công trình KSH nắp cố định ................................................................................... 17 3. Xây dựng công nghệ khí sinh học quy mô vừa nắp cố định ...................................... 18 3.1 Lựa chọn địa điểm ................................................................................................. 18 3.2 Chuẩn bị vật liệu ................................................................................................... 19 3.3 Thi công xây dựng ................................................................................................. 19 3.3.1 Lấy dấu .......................................................................................................... 19 3.3.2 Đào đất .......................................................................................................... 20 3.3.3 Đổ đáy bể phân giải ......................................................................................... 20 3.3.4 Đổ nắp ........................................................................................................... 20 3.3.5 Xây thành bể phân giải..................................................................................... 21 3.3.6 Đặt ống lối vào và lối ra ................................................................................... 21 3.3.7 Xây cổ bể phân giải ......................................................................................... 21 3.3.8 Xây bể điều áp và bể nạp .................................................................................. 21 3.3.9 Trát, đánh màu và quét lớp chống thấm ............................................................. 21 3.3.10 Lấp đất ......................................................................................................... 22 3.4 Kiểm tra chất lượng ............................................................................................... 22 4. Sử dụng khí sinh học .............................................................................................. 22 5. Một số bản vẽ kỹ thuật công nghệ KSH nắp cố định quy mô vừa ............................. 24 3 Công nghệ KSH quy mô vừa có nhiếu loại công trình khác nhau nhưng về cơ bản nó có cấu tạo chung giống như công nghệ KSH quy mô nông hộ. 1. Tình hình phát triển công nghệ KSH quy mô vừa và lớn trên thế giới Công nghệ khí sinh học hiện nay đang được phát triển ở cả các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia đứng đầu về mức độ phát triển công nghệ khí sinh học tại khu vực Châu Á. 1.1 Trung Quốc Trung Quốc bắt đầu sử dụng các công trình tạo KSH từ những năm 1958 trong một chiến dịch nhằm khai thác các chức năng đa dạng trong việc sản xuất khí sinh học đồng thời giải quyết được vấn đề của việc xử lý phân bón và cải thiện vệ sinh môi trường. Trong suốt những năm cuối thập niên 1970 và đầu những năm 1980, chính phủ Trung Quốc nhận ra giá trị của tài nguyên thiên nhiên tại các vùng nông thôn và đây là bước quan trọng đầu tiên trong việc hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Sáu triệu công trình KSH đã được xây dựng tại Trung Quốc, và đưa Trung Quốc trở thành trung tâm KSH của thế giới với công trình kiểu “Mái vòm Trung Quốc”, mà vẫn được sử dụng cho tới ngày nay, đặc biệt là đối với quy mô vừa và nhỏ sử dụng trong hộ gia đình. Kế hoạch mang tính quốc gia trong việc thiết kế, thi công các công trình KSH ở các vùng nông thôn của Trung Quốc trong giai đoạn 2003-2010 là tăng số hộ gia Hình 1: Thiêt bị KSH điển hình ở Trung Quốc 4 đình sử dụng các công trình KSH lên 20 triệu hộ, đạt 20% tổng số hộ gia đình nông thôn. Đến cuối năm 2006, tổng số gia đình ... ng bằng gạch xỉ tại Công ty Tổng hợp Hà Nam Ưu điểm: - Dễ cải tạo, nạo vét bùn cho từng ngăn. - Thi công, lắp đặt dễ dàng, đòi hỏi trình độ công nhân không cao. - Vật liệu xây dựng đa dạng (gạch thẻ hoặc gạch xỉ) có thể dùng tấm đan, đổ bê tông trần hoặc phủ bạt. - Vận hành đơn giản ít tắc ngẽn đường ống Nhược điểm: - Lượng khí thu được rất thấp, có thể do rò rỉ (sau một thời gian nắp bê tông bị nứt), không có hệ thống khuấy trộn, phá váng, làm giảm hiệu suất thiết kế (nhất là với dung tích bể lớn). - Không giữ được nhiệt do diện tích rộng. - Khó kiểm soát quá trình thu khí do nhiều ngăn, nếu thu khí tập chung tại một điểm thì khả năng thoát khí tại các ngăn khác lại bị hạn chế. Thất thoát khí lớn, nếu là nắp bê tông cốt thép hay phủ bạt thường bị hở giữa các mối hàn hay bề mặt bê tông và tường xây. - Bể thường có kết cấu hình chữ nhật chia nhiều ngăn, tạo nhiều góc chết không hoạt động, dòng chảy trong bể tĩnh không làm giảm khả năng đảo trộn, làm giảm hiệu suất sử dụng bể. - Thời gian lưu nước trong bể lớn 15-20 ngày. 15 2.2. Công trình KSH phủ bạt HDPE Công nghệ này hiện nay bắt đầu được áp dụng tại Việt nam cho một số loại hình xử lý chất thải công nghiệp thực phẩm như: chế biến sắn, bột mỳ chính, sản xuất rượu.Với quy mô công trình khá lớn từ 1000- 50.000m3/hồ. Sơ đồ công nghệ của loại công trình này như sau: Hình 5. Sơ đồ công nghệ công trình KSH phủ bạt HDPE Ưu điểm: - Thời gian thi công nhanh - Hiệu quả thu khí cao, khả năng tích trữ khí tốt do tận dụng được độ co dãn của vải phủ. - Khả năng quan sát và kiểm soát được hoạt động của công trình tốt (thông qua độ phồng lên của lớp phủ) - Vận hành đơn giản ít tắc ngẽn đường ống Nhược điểm: - Khả năng giữ nhiệt kém, do thoát nhiệt bề mặt - Thời gian lưu lớn 15-30 ngày. - Mức độ an toàn thấp, khả năng gây cháy nổ cao. - Khó kiểm soát lượng bùn cặn trong hồ, khả năng thu bùn khó khăn. - Khó phát hiện các vị trí rò rỉ khí - Khó kiểm soát thấm ngấm tại đáy hồ. Nước thải vào Hồ phủ bạt Hồ lắng phủ bạt Hồ sinh học Nước ra Thu cặn Thu KSH 16 Hình 6. Công trình KSH phủ bạt HDPE đang vận hành 2.3 Công trình KSH dạng ống Công trình KSH dạng ống được Viện năng lượng thiết kế và chuyển giao công nghệ tới một số trang trại chăn nuôi với mức giá hợp lý cho quy mô tới vài trăm m3. Hình 7. Sơ đồ công nghệ công trình KSH phủ bạt HDPE Ưu điểm: - Thời gian thi công nhanh - Hiệu quả thu khí cao. - Vận hành đơn giản ít tắc ngẽn đường ống - Khả năng giữ nhiệt tốt. - Mức độ an toàn cao. - Dễ nạo vét bùn cặn. Nhược điểm: - Thời gian lưu lớn 15-25 ngày. - Khó phát hiện các vị trí rò rỉ khí - Khó kiểm soát thấm ngấm tại đáy bể. Hình 8. Công trình KSH phủ bạt HDPE đang xây dựng 17 2.4 Công trình KSH nắp cố định Công trình khí sinh học dạng vòm cầu nắp cố định được áp dụng khá phổ biến tại các trang trại vì nó được phát triển từ công trình KSH quy mô nông hộ. Hình 9. Sơ đồ công nghệ công trình KSH nắp cố định Ưu điểm: - Công nghệ này đã được phổ biến và nhân rộng ở quy mô nhỏ (hộ gia đình), đã được chuẩn hóa về thiết kế cũng như việc vận hành và bảo dưỡng, nên các trang trại áp dụng thường tự học hỏi được. - Với quy mô trang trại áp dụng công nghệ này cũng khá biến hóa. Một số trang trại nhận thức được các vấn đề khó khăn khi xây dựng công trình >50m3 nên đã chia thành nhiều hầm giống nhau tại mỗi chuồng trại. - Tỷ lệ thu KSH từ 0,2 - 0,4 m3/m3 bể cao hơn so với công trình KSH dạng nhiều ngăn (0,05 – 0,1 m3/m3 bể). - Khả năng giữ nhiệt tốt do bề mặt hở nhỏ. Điều này khá quan trọng đối với công trình KSH ở khu vực miền Bắc vào mùa đông. - Thời gian lưu nguyên liệu trong công trình 15-20 ngày. - Khả năng phân bố và đảo trộn nước tự nhiên trong bể khá đều (nhờ bề mặt thoáng của dịch phân giải thay đổi liên tục). Do kết cấu hình vòm cầu của bể, không tạo nên góc chết, nguyên liệu bên trong bể được phân giải khá triệt để. Nhược điểm: - Đối với các công trình >100m3 xây dựng phức tạp, đòi hỏi gia công nền móng tốt. - Khó bảo trì, bảo dưỡng và phát hiện rò rỉ do xây dựng ngầm hoàn toàn. Bể nạp Bể phân giải Bể điều áp 18 - Các trang trại xây dựng thường là tự phát, không được hướng dẫn quy trình nạp liệu nên thường gây tắc nghẽn đường ống thoát tại bể điều áp và ngăn lạp liệu. - Đồng hồ đo áp suất khí trong bể, van khóa nhanh bị hoen rỉ và kẹt do để ngoài trời và ăn mòn của KSH. - Hạn chế thu cặn vô cơ dưới đáy bể, gây lắng đọng lâu ngày làm giảm thể tích hoạt động hiệu dụng của công trình. - Việc sử dụng khí KSH để phát điện không có khâu làm sạch khí nên máy phát điện chóng hỏng. Hình 10. Công trình KSH nắp cố định có thể tích 300m3 3. Xây dựng công nghệ khí sinh học quy mô vừa nắp cố định Các bước xây dựng công trình KSH quy mô vừa nắp cố định giống như các bước xây dựng công trình KSH quy mô nhỏ gồm các bước, tuy nhiên trong từng xây dựng, thợ xây phải đảm bảo các yếu tố kỹ thuật sau đây: 3.1 Lựa chọn địa điểm Lựa chọn địa điểm thích hợp là việc làm đầu tiên. Để cho công trình hoạt động hiệu quả, tuổi thọ lâu dài, dễ dàng thi công, ngoài các yêu cầu giống với yêu cầu khi lựa chọn địa điểm xây dựng công nghệ KSH quy mô nhỏ thì kỹ thuật viên và thợ xây phải tư vấn cho hộ dân chú trọng các yếu tố quan trọng liên quan đến việc lựa chọn địa điểm xây dựng như: 19 - Cách xa nơi đất trũng để tránh bị nước ngập, xa hồ, ao để tránh nước ngầm, thuận tiện khi thi công và giữ cho công trình bền vững lâu dài. - Tránh những nơi đất có cường độ kém để không phải xử lý nền móng phức tạp và tốn kém. - Tránh xa không cho rễ tre và cây to ăn xuyên vào công trình làm hỏng công trình về sau. 3.2 Chuẩn bị vật liệu Gạch: Cần chọn gạch tốt, mác từ 75 trở lên. Gạch được nung chín đều và có kích thước đều đặn. Không sử dụng gạch phồng, gạch non, gạch nứt, méo mó. Bề mặt gạch phải sạch, không có đất cát hoặc rêu bám bẩn. Có thể sử dụng gạch lỗ sao cho đảm bảo chất lượng như trên. Sơ bộ có thể kiểm tra chất lượng gạch bằng cách: cầm 2 viên gạch đặt vuông góc nhau ở độ cao khoảng 1m, thả rơi tự do xuống nền cứng (gạch hoặc bê tông), nếu gạch không vỡ thì coi như đạt yêu cầu về cường độ. Một số tỉnh Miền Nam không có gạch đặc thì nên mua gạch 2 lỗ do nhà máy gạch sản xuất. Thép: Thép dùng để đổ các nắp thì sử dụng thép xây dựng thông thường, có đường kính là 6mm. Chú ý sử dụng đúng lượng thép đã ghi trên bản vẽ kỹ thuật, không sử dụng thép để đổ đáy vì nếu sử dụng thép để đổ đáy thì dịch phân giải trong bể sẽ làm cho thép bị ăn mòn, dễ bị gãy dẫn đến kết cấu của đáy bị nứt vỡ. 3.3 Thi công xây dựng 3.3.1 Lấy dấu Hầu hết các thợ xây có kinh nghiệm đều bỏ qua công đoạn lấy dấu xác định vị trí của các bể (phân giải, điều áp và nạp). Nếu không đánh dấu các vị trì của công trình dẫn đến khoảng cách các bể quá xa hoặc không đủ diện tích để xây dựng, việc này ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của công trình. Việc xây dựng công trình KSH quy mô vừa sẽ phức tạp hơn việc xây dựng công trình KSH quy mô nhỏ vì nếu bể xây bị méo sẽ làm cho bể bị đổ khi vào vòm. Trước tiên, đánh dấu tâm bể phân giải bằng một cọc tre, lấy dấu hố cần đào bằng một vòng tròn với bán kính bằng bán kính ngoài của bể phân giải cộng thêm ít nhất 25 cm. Vị trí của các bể điều áp và bể nạp được xác định thông qua vị trí tương đối đối với bể phân giải và điều kiện mặt bằng. 20 Công trình cần một cốt chuẩn để xác định cao độ các bộ phận, tuỳ theo thực tế mà chọn cốt được lấy làm chuẩn. Cốt ±0 là mốc để xác định các mức như cốt tràn (Hxa) và độ sâu của đáy bể phân giải. Cốt ±0 phải bằng hoặc thấp hơn nền chuồng và cao hơn mặt sân để nước tự xả chảy ra cống rãnh và nước mưa từ cống rãnh không chảy vào bể. Trong trường hợp nếu chuồng lợn đã được xây kiên cố tức là nên chuồng đã có sẵn thì ta có thể chọn cốt ±0 là nền chuồng (phải đảm bảo dịch phân giải không tràn ngược chuồng). Cốt ± 0 được xác định sẽ được gửi (đánh) vào một vị trí cố định không bị thay đổi trong quá trình xây dựng (tường nhà, cây gần đấy). Cao độ các bộ phận công trình được xác định căn cứ trên cốt chuẩn này. 3.3.2 Đào đất Nếu bể phân giải có mạch nước ngầm thì nhất thiết phải: 1) Đào rãnh thu nước quanh đáy về hố thu nước để dễ dàng bơm nước ra khỏi hố; 2) Tăng chiều dày lớp đất chèn xung quanh khối xây để chống lại lực ác - si - mét nâng khối xây lên. Còn nếu gặp mạch nước rỉ ngang tì cần dùng đất sét bịt lại. 3.3.3 Đổ đáy bể phân giải Phải nhào trộn bê tông ở trên theo đúng thành phần cấp phối (mác 200), thành phần cho 1m3 mác 200 như sau: xi măng PCB30: 357kg, cát vàng: 0,041m3, đá dăm hoặc sỏi (1 x 2cm): 0,833m3, nước: 195 lít. Sau khi lát hoặc đổ bê tông xong, nếu có nước ngầm, phải múc nước từ hố thu nước thường xuyên, ít nhất trong 24 giờ để đảm bảo cho vữa đông kết được. Đợi cho đáy đủ chắc (ít nhất sau 1 ngày), tiếp tục xây thành bể phân giải. 3.3.4 Đổ nắp Nắp bể phân giải dày nên không cần cốt thép, chỉ bằng bê tông cát vàng theo tỷ lệ xi măng/cát/cốt liệu là 1/3/5. Nắp đổ xong cần che nắng và tưới nước để dưỡng hộ cho bê tông đông kết tốt, tránh các vết nứt. Nắp bể điều áp và bể nạp nên rộng hơn miệng bể. Những nắp này phải có cốt thép để đảm bảo chịu tải trọng tốt. Nắp bể điều áp không cần chia tấm vì nắp to nên rất nặng, chỉ cần có cửa thăm, kích thước 70 x 70 cm. 21 3.3.5 Xây thành bể phân giải Sử dụng dây không co dãn để định tâm bể phân giải. Không được đóng cọc định tâm vào đáy vì sẽ tạo ra một lỗ thủng ở đáy, dễ bị rò rỉ sau này. Đầu tiên vạch trên mặt đáy bể một vòng tròn bán kính bằng bán kính trong của chân tường công thêm 2cm. Xây hàng gạch đầu tiên mép trong giữa chân tường và đáy cả ở phía ngoài và phía trong thật cẩn thận vì bể hay bị rò rỉ ở đây. Lớp trát phải thật đầy vữa và miết chặt. Trát theo cung tròn, không có góc cạnh. Xây đến đâu thì miết mạch ngay đến đó và đảm bảo cho mạch no vữa. Thành bể phân giải có độ dày 20cm (kể cả trát). 3.3.6 Đặt ống lối vào và lối ra Cần chống giữ để cố định ống cho chắc, không bị lay động, rồi dùng vữa chèn kỹ, nhét đầy chỗ nối. Phía dưới mặt sau ống nên chèn gạch hoặc đất để giữ cho vữa không bị chảy. 3.3.7 Xây cổ bể phân giải Để đảm bảo cho cổ thật tròn nên dùng gạch chặt đôi để miệng bể gần với đường tròn hơn và cũng áp dụng biện pháp định tâm và bán kính để xây. Tuy nhiên chú ý tâm xây cổ bể dịch chuyển theo trục thẳng đứng. 3.3.8 Xây bể điều áp và bể nạp Bể nạp được xây thông thường. Chú ý đáy bể nạp phải cao hơn cốt tràn để tránh không cho dịch phân giải mới nạp tràn lên bể nạp gây mất vệ sinh. Nếu muốn cho phân tự chảy vào chuồng thì đáy bể nạp phải cao hơn cốt chuồng. Bể điều áp được xây như bể phân giải loại KT2. Do kích thước lớn nên được chia ra thành 2 bể nhỏ, có ống nối giữa hay bể. 3.3.9 Trát, đánh màu và quét lớp chống thấm Công việc trát giữ vai trò quyết định đảm bảo cho công trình kín nước, kín khí. Nhiệm vụ này được thực hiện chủ yếu bởi lớp vữa ở mặt trong của công trình, không cần trát mặt ngoài để tiết kiệm nguyên vật liệu. Yêu cầu chung đối với việc trát là phải đảm bảo vữa trát bám chắc vào bề mặt khối xây, độ dày đồng đều, lớp trát được miết chặt, các góc cạnh, mép phải miết tròn. 22 3.3.10 Lấp đất Khi tường đã đủ cứng, nếu không có nước ngầm thì có thể lấp đất dần để giữ cho phần đã xây càng vững, không cần đợi xây xong mới lấp. Nếu có cát hoặc xỉ đổ lấp xung quanh là tốt nhất, nhất là ở phần chân bể phân giải. Đặc biệt quan tâm chèn kỹ phía dưới các ống lối vào và lỗi ra, đáy bể điều áp. Nếu không bể điều áp bị sụt, dễ bẻ gãy ống nối. 3.4 Kiểm tra chất lượng Kinh nghiệm cho thấy một số nơi đã không kiểm tra kín nước, kín khí, vội nạp nguyên liệu vào công trình. Khi đưa công trình vào vận hành thì gặp trục trặc, lại phải xả hết khí, lấy nguyên liệu đã nạp ra để xử lý gây lãng phí về nhân công và thời gian đồng thời gây ảnh hưởng đến uy tín của dự án. Do vậy để đảm bảo chất lượng công trình, trước khi đưa vào sử dụng công trình phải được thử kín nước, kín khí. 4. Sử dụng khí sinh học KSH có thành phần chủ yếu là khí mêtan chiếm gần 60%, CO2 chiếm gần 40% và là một khí cháy được, khi cháy ngọn lửa có màu lơ nhạt và không có khói, nhiệt trị 4.700 - 6.500kcal/m 3 (Nhiệt trị của CH4 là 9.100kcal/1m3 ). Về nhiệt lượng hữu ích: 1m3 KSH tương đương: 0,96 lít dầu; 4,7 kWh điện; 4,07 kg củi gỗ; 6,10 kg rơm rạ Vì thế KSH là một loại nhiên liệu sạch sử dụng cho đun nấu và thắp sáng rất thuận tiện, ngoài ra cũng có thể sử dụng làm nhiên liệu thay thế xăng dầu chạy các động cơ đốt trong để phát điện, kéo các máy công tác....ở những vùng thiếu nhiên liệu. Tòm lại, KSH được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Tổng quan về việc sử dụng KSH được nêu ở hình 1. 23 Hình 1. Tổng quan sử dụng KSH Hầu hết các hộ/trang trại chăn nuôi có bể KSH quy mô vừa đều thừa khí sử dụng, phần lớn các hộ chia sẻ khí thừa cho các hộ xung quanh, tuy nhiên vẫn còn một số hộ đã xả khí trực tiếp ra ngoài không khí, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, vì 1 tấn CH4 = 21 tấn CO2 eq. Để sử dụng hiệu quả lượng KSH sinh ra, các hộ/trang trại có thể xử lý như sau: - Hoặc nạp đủ lượng chất thải vào bể KSH, lượng KSH sinh ra sử dụng để đun nấu, thắp sáng hoặc chạy máy phát điện hoặc đốt bỏ. - Hoặc tách chất thải rắn và lỏng, chỉ nạp chất thải lỏng vào bể KSH, chất thải rắn được dùng làm nguyên liệu sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh. Tùy từng loại máy, mức tiêu hao nhiên liệu KSH của máy phát điện từ 0,27m 3/kWh đến 1,75m3/kWh, mức tiêu hao này tuỳ thuộc mỗi loại máy và nhà sản xuất/cung cấp máy phát điện, một số nhà cung cấp/sản xuất không nêu chỉ tiêu này đối với máy phát điện. Để đảm bảo tính kinh tế và kỹ thuật khi cần thiết mua sắm MPĐ KSH, đặc biệt khi mua sắm số lượng lớn, cần xem xét kỹ và lập phương án so sánh các nội dung dưới đây: + Kiểu loại máy, nhiên liệu sử dụng (KSH, KSH/xăng, lưỡng KSH/diezen); 24 + Nguồn gốc xuất xứ (nước, hãng sản xuất, chế tạo); + Các thông số kỹ thuật của máy (công suất, điện áp, kiểu khởi động, chế độ làm mát, ); + Các điều kiện kèm theo như thời gian bảo hành, chế độ sau bán hàng, hướng dẫn vận hành, bảo trì, ; + Giá máy. Tính toán lựa chọn MPĐ là phép toán tổng hợp tuỳ thuộc vào công suất và tính chất của tải (công suất, điện áp, hệ số cosφ, công suất khởi động, số lần khởi động lặp lại, mức tiêu hao nhiên liệu ), nói chung việc tính toán không đơn giản. Để giúp các hộ gia đình/trang trại có thể tính toán một cách đơn giản nhất khi lựa chọn máy phát điện KSH, cách tính công suất như sau: S = Pt / cosφ Trong đó: S tính bằng kVA, là công suất MPĐ KSH cần chọn. Pt tính bằng kW, là tổng công suất nhu cầu sử dụng (máy bơm, quạt, đèn, ) Hệ số Cosφ, thường chọn = 0,8. 5. Một số bản vẽ kỹ thuật công nghệ KSH nắp cố định quy mô vừa 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
File đính kèm:
- tai_lieu_tap_huan_ve_cong_nghe_khi_sinh_hoc_quy_mo_vua_dang.pdf