Tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón

Táo bón chức năng là một vấn đề phổ biến ở trẻ em trên toàn thế giới, với tỷ lệ mắc khoảng từ 0,7% đến

29,6%. Khoảng 17%- 40% trẻ em táo bón bắt đầu trong năm đầu đời. Trong những năm đầu đời, một đợt táo bón

cấp do thay đổi chế độ ăn uống có thể dẫn đến đi tiêu phân khô và cứng, có thể gây ra tình trạng đau đớn. Táo

bón chức năng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, rối loạn chức năng đường tiểu dưới. Táo bón

cũng thường có liên quan đến trào ngược bàng quang-niệu quản và nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát. Điều trị

bao gồm các can thiệp hành vi (giáo dục, huấn luyện đi vệ sinh, ghi lại nhật ký) và thuốc nhuận tràng. Ở nhiều

quốc gia, polyethylen glycol (PEG) là thuốc nhuận tràng được lựa chọn đầu tiên trong điều trị táo bón chức năng

ở trẻ em, cả cho việc điều trị tháo phân và điều trị duy trì. PEG đã nhanh chóng trở thành là thuốc lựa chọn đầu

tiên điều trị trẻ em bị táo bón chức năng trên toàn cầu. PEG có hiệu quả cao, an toàn và được trẻ em dung nạp

tốt. Các cơ quan hữu quan cần đưa PEG 3350 (Miralax) vào danh sách các loại thuốc thiết yếu càng sớm càng

tốt.

Tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón trang 1

Trang 1

Tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón trang 2

Trang 2

Tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón trang 3

Trang 3

Tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón trang 4

Trang 4

Tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón trang 5

Trang 5

Tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón trang 6

Trang 6

Tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón trang 7

Trang 7

Tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón trang 8

Trang 8

Tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón trang 9

Trang 9

pdf 9 trang baonam 12260
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón

Tài liệu Cập nhật chẩn đoán và điều trị táo bón
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 6
CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN 
Hà Văn Thiệu* 
TÓM TẮT 
Táo bón chức năng là một vấn đề phổ biến ở trẻ em trên toàn thế giới, với tỷ lệ mắc khoảng từ 0,7% đến 
29,6%. Khoảng 17%- 40% trẻ em táo bón bắt đầu trong năm đầu đời. Trong những năm đầu đời, một đợt táo bón 
cấp do thay đổi chế độ ăn uống có thể dẫn đến đi tiêu phân khô và cứng, có thể gây ra tình trạng đau đớn. Táo 
bón chức năng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, rối loạn chức năng đường tiểu dưới. Táo bón 
cũng thường có liên quan đến trào ngược bàng quang-niệu quản và nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát. Điều trị 
bao gồm các can thiệp hành vi (giáo dục, huấn luyện đi vệ sinh, ghi lại nhật ký) và thuốc nhuận tràng. Ở nhiều 
quốc gia, polyethylen glycol (PEG) là thuốc nhuận tràng được lựa chọn đầu tiên trong điều trị táo bón chức năng 
ở trẻ em, cả cho việc điều trị tháo phân và điều trị duy trì. PEG đã nhanh chóng trở thành là thuốc lựa chọn đầu 
tiên điều trị trẻ em bị táo bón chức năng trên toàn cầu. PEG có hiệu quả cao, an toàn và được trẻ em dung nạp 
tốt. Các cơ quan hữu quan cần đưa PEG 3350 (Miralax) vào danh sách các loại thuốc thiết yếu càng sớm càng 
tốt. 
Từ khóa: táo bón, điều trị táo bón, PEG 3350, rối loạn chức năng bàng quang-ruột ở trẻ em 
ABSTRACT 
AN UPDATE ON THE DIAGNOSIS AND TREATMENT OF CONTIPATION 
Ha Van Thieu 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 06 – 15 
Functional constipation is a common problem in children worldwide, with a reported prevalence ranging 
between 0.7% and 29.6%. In 17% to 40% of children, constipation starts in the first year of life. In the first years 
of life, an acute episode of constipation due to a change in diet may lead to the passage of dry and hard stools, 
which may cause painful defecation. Functional constipation may increase the risk for urinary tract infections, 
lower urinary tract dysfunctions. It is commonly associated with vesicoureteral reflux and recurrent urinary tract 
infections. Treatment consists of behavioral interventions (education, toilet training, bowel diary) and laxatives. In 
many countries polyethylene glycol (PEG) is the laxative of first choice in the treatment of functional constipation 
in children, both for disimpaction and for maintenance treatment. PEG has rapidly become the treatment of first 
choice for children with functional constipation globally. PEG is highly effective, has a good safety profile, and is 
well tolerated by children. Relevant organizations need to put PEG 3350 (Miralax) into the list of essential drugs 
as soon as possible. 
Keywords: constipation, treatment of contipation, PEG 3350, bladder and bowel dysfunction in children 
TỔNG QUAN 
Táo bón là một vấn đề phổ biên trên toàn thế giới, 
tỷ lệ dao động 0,7-29,6%, trong hầu hết các trường 
hợp, không có nguyên nhân thực thể, và do đó nó 
được gọi là táo bón chức năng(1). Táo bón có thể rất 
nhiều nguyên nhân (>30 nguyên nhân khác nhau) và 
đại đa số trên 90% là táo bón chức năng. 
Số lần đi tiêu phụ thuộc vào độ tuổi của trẻ. Trong 
thời kỳ sơ sinh và những tháng sau đó, đi tiêu có thể 
xảy ra hơn 4 lần một ngày và giảm dần đến 1-2 lần 
mỗi ngày lúc 4 tuổi, trong đó 98% số trẻ em đã tự 
kiểm soát cơ thắt hậu môn (sphincter). Số lần bình 
thường đi tiêu là liên quan theo tuổi. Trẻ sơ sinh- 3 
tháng tuổi đi tiêu từ 2,0 đến 2,9/ngày. Trẻ lớn hơn và 
trẻ 3 tuổi 1,8 và 1,4 lần đi tiêu/ngày theo thứ tự. Trẻ 
trên 3 tuổi là 1 lần/mỗi ngày(16). 
Tỷ lệ táo bón trong năm đầu đời là 2,9% và tăng 
lên 10,1% trong năm thứ hai của trẻ, không có sự khác 
biệt giữa bé trai và bé gái. Một nghiên cứu đoàn hệ từ 
Brazil báo cáo tỷ lệ táo bón ở 24 tháng tuổi là 27%(2). 
Khoảng 17% đến 40% trẻ em, táo bón bắt đầu trong 
năm đầu đời của trẻ(14). 
Đặc tính táo bón là đi tiêu không thường xuyên, 
phân to, đi tiêu khó khăn hoặc đau. Táo bón là một 
trong 10 vấn đề phổ biên thường gặp nhất mà bác sĩ 
Nhi khoa đối mặt giải quyết, tỷ lệ này chiếm khoảng 
25% tại các phòng khám Nhi- Tiêu hóa trên toàn thế 
giới. 
*Đại học Y Phạm Ngọc Thạch 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Hà Văn Thiệu ĐT: 0367 697788 Email: havanthieu67@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 7
THUẬT NGỮ VÀ TIÊU CHUẨN CHẨN 
ĐOÁN TÁO BÓN 
Thuật ngữ 
Hành vi nín giữ phân gồm: Ngồi xổm, bắt chéo 2 
chân, gồng cứng người, đỏ mặt, đổ mồ hôi, khóc, bấu 
vào mẹ, vật dụng và trốn. 
Són phân (ỉa đùn- fecal incontinence): Là tình 
trạng đi tiêu trong hoàn cảnh không thích hợp. Són 
phân có thể được chia thành 2 nhóm: 
Són phân thực thể 
Són phân chức năng 
Gồm 2 loại, són phân liên quan đến táo bón và 
són phân không nín nhịn (không liên quan đến táo 
bón). 
Ứ phân (fecal impaction) 
Khối phân rất lớn trong trực tràng hoặc ổ bụng, 
k ... ắp cải, đậu, dâu, nho, bánh mì 
nguyên cám. 
Sữa công thức không nên pha loãng với nhiều 
nước hơn, bởi vì điều này giảm lượng calo và có thể 
góp phần làm bất thường điện giải. Nước ép trái cây 
thường được đề nghị cho táo bón. Sorbitol, một chất 
khó hấp thu, hoạt động thẩm thấu kéo nước vào ruột, 
nó có tự nhiên trong một số loại nước ép trái cây dành 
cho nhũ nhi như mận, lê và táo. 
Mặc dù nước ép có chứa Sorbitol làm tăng lượng 
nước trong phân, chúng không nên thay thế sữa công 
thức. Ngoài ra, thay thế nước bằng nước ép trái cây 
khi pha sữa không ảnh hưởng vào lượng sữa công 
thức tiêu thụ. Ví dụ, thay 1⁄2 ounce nước (ounce= 
30ml) bằng 1/2 ounce nước ép trẻ nhũ nhi 1- 3 
lần/ngày cho trẻ nhỏ, và 1 ounce nước bằng 1 ounce 
nước ép trẻ nhũ nhi 1- 3 lần/ngày cho trẻ từ 3- 4 tháng 
tuổi hoặc cho trẻ lớn hơn là lợi ích. Đối với trẻ nhũ nhi 
đang ăn thức ăn đặc, có thể cho bột trái cây nhuyễn 
chứa Sorbitol(10). 
Probiotic trong điều trị táo bón 
Hai nghiên cứu đã đề cập đến việc sử dụng 
probiotic trong điều trị táo bón ở trẻ em. Việc bổ sung 
Lactobacillus rhamnosus GG trong nghiên cứu đầu 
tiên, cho thấy rằng probiotic không phải là một biện 
pháp bổ sung hiệu quả cho Lactulose trong điều trị táo 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 11
bón. Nghiên cứu thứ hai cỡ mẫu quá nhỏ, khó rút ra 
những kết luận có ý nghĩa. Hiện tại chưa có bằng 
chứng đầy đủ xem probiotic như một lựa chọn điều trị 
cho trẻ em bị táo bón(16). 
Để đánh giá vấn đề trên, Jose S nghiên cứu thử 
nghiệm mù đôi, đối chứng gồm 50 trẻ từ 4- 12 tuổi 
táo bón tại Ấn độ từ 2014-2016 chia thành 2 nhóm, 
chẩn đoán táo bón theo Rome III (Bảng 5): 
Nhóm A: Lactulose và Protexin trong 4 tuần, gồm 
25 trẻ táo bón. 
Nhóm B: Lactulose và giả dược trong 4 tuần, gồm 
25 trẻ táo bón. 
Bảng 5. So sánh Probiotic trong điều trị táo bón(4) 
Đặc điểm Nhóm A Nhóm B Kết quả ghi nhận p 
Nam 15 (60%) 10 (40%) 
Nữ 10 (40%) 15 (60%) 
Són phân 13(52%) 10 (40% 
Đau bụng 16(64%) 14 (56%) 
Số lần đại tiện 
1,76± 0,26 0,74± 0,63 Bắt đầu tuần thứ 1 
0,042 2,01± 0,55 1,50± 0,87 Bắt đầu tuần thứ 4 
0,89± 0,69 0,71± 0,62 Từ tuần thứ 1-4 
Đặc tính phân 
0,40± 0,55 0,25± 0,49 Bắt đầu tuần thứ 1 
0,049 0,80± 0,49 0,60± 0,55 Bắt đầu tuần thứ 4 
0,42± 0,54 0,38± 0,56 Từ tuần thứ 1-4 
Són phân 5 8 
Cuối tuần 1 0,030 
Không són phân 10 1 
Đau bụng 6 11 
Cuối tuần 1 0,017 
Không đau bụng 9 3 
Tăng cân 11 2 
Cuối tuần 1 <0,05 
Không tăng cân 14 23 
Số lần đi tiêu và đặc tính phân mềm được cải 
thiện đáng kể. Có sự cải thiện có ý nghĩa về tình trạng 
són phân và đau bụng ở nhóm A (p<0,05), cuối tuần 
thứ 4 không có sự khác biệt này có ý nghĩa (p>0,05). 
Có sự cải thiện có ý nghĩa trong việc tăng cân. Không 
có tác dụng phụ trong quá trình điều trị cả 2 nhóm. 
Có sự tác dụng đáng kể về vai trò của probiotic 
trên trẻ táo bón(4). 
Huấn luyện 
Thời gian đi vệ sinh 
Trẻ em ban ngày (lúc thức) phải được khuyến 
khích đi vệ sinh mỗi 2- 3 giờ với sự trợ giúp của đồng 
hồ rung hoặc hẹn giờ (trẻ em lớn hơn có thể sử dụng 
điện thoại hoặc dụng cụ canh giờ khác). Nhân viên y 
tế lưu ý treo lịch này tại trường học có thể giúp ích để 
duy trì lịch trình những ngày trong tuần. 
Một khuyến nghị thực tế chung là: Mỗi hai giờ cố 
gắng đi tiểu, rửa tay và có 1 cup nước. Nhật ký đi vệ 
sinh phải được hoàn thành thường xuyên để theo dõi 
đáp ứng điều trị(12). 
Nín tiểu 
Đặc biệt ở giai đoạn đã huấn luyện đi vệ sinh, 
trẻ em có xu hướng trì hoãn (nín) tiểu trong lúc 
chơi mất tập trung, sử dụng đồ chơi điện tử, hoặc 
xem tivi. Hành vi này thường dẫn đến việc nín 
nhịn, số lần đi tiểu thấp, tiểu vội vã và tiểu són ban 
ngày. Tần suất đái dầm cải thiện đáng kể 45% trẻ 
em đái dầm ban ngày sau một thử nghiệm. 
Kiểm soát thời gian đi tiểu. Táo bón thường liên 
quan đến việc trì hoãn đi tiểu cũng giống như cơ chế 
trì hoãn việc đi tiêu(12). 
Việc nín nhịn không đi tiêu cũng có thể dẫn đến 
táo bón. Vì vậy, nếu trẻ bị nín nhịn, sẽ dễ dàng bị rơi 
vào vòng luẩn quẩn của táo bón. Nín nhịn đi tiêu 
khiến phân càng ở lâu trong cơ thể, càng lớn và khô 
cứng hơn, khiến bé phải gắng sức hơn trong những lần 
sau, có khi gây rách hậu môn làm trẻ bị đau và chảy 
máu và trẻ lại càng sợ đi cầu và quyết định nín nhịn. 
Dùng thuốc 
Táo bón phải được điều trị bằng tăng lượng chất 
xơ, uống đủ nước, và làm mềm phân. Điều trị táo bón 
mạn tính bao gồm 4 giai đoạn: giáo dục, tháo phân, 
phòng ngừa phân tích lũy lại và theo dõi. Phần lớn 
bệnh nhân mắc bệnh LUTD đều bị táo bón và bắt đầu 
dùng thuốc làm mềm phân. PEG 3350 là thuốc phổ 
biến nhất làm mềm phân ở trẻ em. Nó có thể được sử 
dụng một cách an toàn cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên. 
Santos JD và cộng sự đề nghị thiết lập lịch trình cho 
trẻ ngồi toilet 2 lần/ngày mỗi lần 15-20 phút sau bữa 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 12
ăn(12). Chú ý cho chân trẻ chạm lên một mặt phẳng khi 
ngồi đi tiêu. 
Không hối thúc trẻ. 
Có thể kết hợp xoa bụng ở trẻ nhỏ. 
Tháo phân 
Thuốc bơm hậu môn Glycerin, là thuốc nhuận 
tràng thẩm thấu trực tràng, thỉnh thoảng có thể cho trẻ 
nhũ nhi giảm táo bón nhanh. Thuốc bơm hậu môn 
không được khuyến cáo thường qui, bởi vì điều này có 
thể dẫn đến phụ thuộc của ruột, cũng có thể gây kích 
thích cho hậu môn hoặc niêm mạc trực tràng. 
Lactulose an toàn cho trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi và 
Miralax có thể sử dụng cho trẻ nhũ nhi từ 6 tháng tuổi 
trở lên. 
Nếu sự tháo phân không được thực hiện trước khi 
bắt đầu điều trị duy trì, trẻ có nhiều khả năng bị són 
phân, đau bụng và chướng hơi. Bằng chứng cho thấy 
rằng PEG uống và thuốc bơm hậu môn tháo phân có 
hiệu quả như nhau. PEG có thể mất từ 2 đến 3 ngày để 
tháo phân hoàn toàn và được trẻ em dung nạp tốt hơn 
so với thuốc bơm hậu môn. 
Thuốc bơm hậu môn là chất lỏng chứa các tác 
nhân hóa học có thể ảnh hưởng đến nhu động ruột, 
gây ra hiệu ứng thẩm thấu hoặc cả hai. Tác dụng phụ 
thường gặp của bơm hậu môn là đau bụng và khó chịu 
hậu môn trực tràng. Mặc dù kết quả bơm hậu môn, 
tháo phân nhanh hơn bởi vì tác dụng của chúng xảy ra 
trong vài phút, kỹ thuật là xâm lấn và tháo phân giới 
hạn ở 1 phần đại tràng. 
Miralax được hấp thu phần nhỏ ruột non, và hầu 
hết là bài tiết qua phân. Tác dụng của Miralax thường 
1- 2 ngày và hấp thụ điện giải không bị ảnh hưởng 
thậm chí với liều lượng lớn. Miralax có thể được thêm 
vào bất kỳ đồ uống nóng hoặc lạnh và 17 g nên được 
trộn với 4- 8 ounce chất lỏng. Mặc dù không có mùi 
vị, một số trẻ phàn nàn về độ mịn của thuốc, vì vậy nó 
nên được trộn đều. 
Để có hiệu quả Miralax cần cho hàng ngày và lời 
khuyên để giúp đỡ sự tuân thủ có thể hữu ích cho cha 
mẹ. Lời khuyên cho phụ huynh về việc tuân thủ 
Miralax 
Đặt báo thức điện thoại để nhớ cho uống. 
Khuấy cho đến khi hòa tan hoàn toàn. 
Cho vào hỗn hợp trong nhiều loại đồ uống. 
Cho trẻ uống khi trẻ khát và có thời gian uống (ví 
dụ như nó, sau giờ học) 
Quan sát trẻ uống toàn bộ liều. 
Các tác dụng phụ của Miralax được báo cáo phổ 
biến nhất là đầy hơi, chuột rút. 
Trẻ bú mẹ hoàn toàn có mẫu phân mềm có thể 
nhiều lần trong ngày, đi tiêu không đều đặn. Trẻ nhũ 
nhi được nuôi bằng sữa bột tiêu chuẩn, phân ít hơn 
hàng ngày so với trẻ bú mẹ, mặc dù khi đến 4 tháng 
tuổi chúng có số lần đi tiêu như nhau. Trẻ nhũ nhi bú 
sữa mẹ lượng phân nhiều hơn những trẻ bú sữa công 
thức cho đến khi ăn thức ăn(10). 
PEG là một loại cao phân tử hòa tan trong nước, 
hấp thu một phần nhỏ ở đường tiêu hóa. Nó không có 
điện tích do đó không ảnh hưởng đến sự di chuyển của 
các chất hòa tan khác. Do những đặc tính này, PEG 
hoạt động như một thuốc nhuận tràng thẩm thấu. 
Hơn nữa, PEG tương tác với các phân tử nước 
bằng cách hình thành các liên kết hydro, theo tỷ lệ 100 
phân tử H2O/1PEG, dẫn đến sự gia tăng nước ở đại 
tràng. Hiệu quả của nó là phụ thuộc vào liều, nghĩa là 
liều cao PEG tăng lượng phân nhiều nước hơn. Sau 
khi uống, phải mất khoảng 24 đến 48 giờ để quan sát 
theo dõi đặc tính của phân(5). 
- Lựa chọn đầu tiên là PEG có hoặc không có điện 
giải, liều 1,5g/kg/ngày từ 3-6 ngày, tối đa không quá 
100g/ngày. 
- Nếu không sẵn có PEG, các thuốc sau đây được 
lựa chọn từ 3-6 ngày 
- Bisacodyl: 
2-10 tuổi: 5 mg/lần/ngày. 
>10 tuổi: 5-10 mg/lần/ngày. 
- Sodium docusate: 
< 6 tuổi: 6 ml. 
> 6 tuổi: 120 ml. 
- Sodium phosphate: 1-18 tuổi: 2,5 ml/kg, tối đa 
133 ml/liều. 
- Dầu khoáng: 
2-11 tuổi: 30-60 ml/lần/ngày 
>11 tuổi: 60-150 ml/lần/ngày. 
Duy trì 
Lựa chọn đầu tiên 
Là PEG có hoặc không có chất điện giải, với 
liều khởi đầu 0,4 g/ kg/ngày và được điều chỉnh để 
đạt được hiệu quả mong muốn. 
Nếu PEG không có sẵn, Lactulose 1-2 g/kg, 1- 2 
lần/ngày, hoặc 1,5-3 ml/kg/ngày. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 13
Lựa chọn thứ hai 
Sữa Magie: 
2-5 tuổi: 0,4-1,2 g/ngày, uống 1 hoặc 2 lần/ngày. 
6-11 tuổi: 1,2-2,4 g/ngày, uống 1 hoặc 2 lần/ngày. 
12-18 tuổi: 2,4-4,8 g/ngày, uống 1 hoặc 2 
lần/ngày. 
Dầu khoáng: 1-18 tuổi: 1-3 ml/kg/ngày, uống 1 
hoặc 2 lần/ngày (<90 ml/ngày). 
Bisacodyl: 3-10 tuổi: 5 mg/ngày, > 10 tuổi: 5-10 
mg/ngày(10). 
Bảng 6. Liều lượng và thời gian (TG) dùng PEG theo 
khuyến cáo ESPGHAN và NASPGHAN(5) 
Đặc điểm điều trị Liều PEG TG điều trị 
Tháo phân 1,0- 1,5mg/kg/ngày 3-6 ngày 
Duy trì 0,2-0,8mg/kg/ngày > 2 tháng 
So sánh hiệu quả giữa PEG 3350 và Lactulose 
Jarzebicka D và cộng sự tiến hành nghiên cứu đa 
trung tâm, ngẫu nhiên có đối chứng gồm 102 trẻ em 
táo bón có độ tuổi trung bình 3,62±1,42, 57 nam và 45 
nữ, năm 2015-2017, tại Ba Lan. Tác giả chia thành 2 
nhóm: 
Nhóm gồm 51 trẻ điều trị PEG 3350 với liều 
lượng dựa trên trọng lượng cơ thể của bệnh nhân: < 
8 kg: 5 g/ngày; 8-12 kg: 10g/ngày; 12-20 kg: 
15g/ngày; > 20 kg: 20 g/ngày, chia làm hai liều. 
Nhóm Lactulose được dùng 1 mL/kg, hai lần một 
ngày, gồm 51 trẻ. 
Cả 2 nhóm được dùng đường uống trong 12 tuần, 
sau đó giảm liều trong 4 tuần tiếp theo, tác giả ghi 
nhận kết quả PEG 3350 hiệu quả và ít tác dụng phụ 
hơn so với Lactulose trong điều trị táo bón chức năng 
ở trẻ em(3). 
Thời gian điều trị 
Điều trị duy trì nên tiếp tục ít nhất 2 tháng, và tất 
cả các triệu chứng táo bón phải giải quyết tối thiểu 1 
tháng trước khi thay đổi chế độ dùng thuốc. Thuốc 
nên được giảm từ từ. Ngừng thuốc quá sớm có thể dẫn 
đến tái phát táo bón. Nghiên cứu thêm nữa là cần thiết 
để xác định thời gian điều trị tối ưu nhất và giảm liều 
điều trị để ngăn ngừa tái phát hoặc làm cho táo bón 
nặng thêm(10). 
KẾT LUẬN 
Táo bón là một vấn đề phổ biến ở trẻ em trên toàn 
thế giới, tỷ lệ này bắt đầu tăng lên trong năm thứ 2 của 
trẻ. 
Táo bón dường như làm tăng nguy cơ các triệu 
chứng rối loạn đường tiểu trẻ em. Tỷ lệ rối loạn đường 
tiểu dao động có khác nhau tùy nghiên cứu, khoảng 
30% ở trẻ em bị táo bón. 
Chẩn đoán và điều trị sớm các vấn đề về rối loạn 
đường tiểu ở trẻ em táo bón được coi là vấn đề cần 
thiết để ngăn ngừa tác dụng không tốt đến chức năng 
thận, chức năng bàng quang và tâm lý xã hội. Do đó, 
bác sĩ lâm sàng nhận thức được các vấn đề đường tiểu, 
bàng quang đi kèm ở trẻ em táo bón. 
Cách tiếp cận chung cho trẻ táo bón chức năng 
bao gồm can thiệp chế độ ăn uống (chất xơ, đủ nước), 
thay đổi hành vi, điểu chỉnh thói quen đi vệ sinh và 
thuốc nhuận tràng để đảm bảo rằng nhu động ruột hoạt 
động bình thường và bài tiết phân tốt nhất. 
PEG 3350 (Miralax) là thuốc được lựa chọn đầu 
tiên để tháo phân và điều trị duy trì cho trẻ em táo bón 
chức năng. 
Đề nghị các cơ quan hữu quan cần sớm đưa thuốc 
PEG 3350 (Miralax) vào danh mục thuốc thiết yếu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bekkali NLH, Hoekman DR, Liem O (2018). Polyethylene Glycol 
3350 With Electrolytes Versus Polyethylene Glycol 4000 for 
Constipation: A Randomized, Controlled Trial. JPGN, 66:10-15. 
2. Benninga MA, Nurko S (2016). Childhood Functional Gastrointestinal 
Disorders: Neonate/Toddler. Gastroenterology, 150:1443-1455. 
3. Jarzebicka D, Sieczkowska-Golub J, Kierkus J (2019). PEG 3350 
Versus Lactulose for Treatment of Functional Constipation in Children: 
Randomized Study. J Pediatr Gastroenterol Nutr, 68(3):318-324. 
4. Jose S, Ismael KM (2018). Effect of probiotics on constipation in 
children. Int J Contemp Pediatr, 5(1):6-49. 
5. Koppen IJN, Broekaert IJ, Wilschanski M (2017). Role of Polyethylene 
Glycol in the Treatment of Functional Constipation in Children. JPGN, 
65:361-363. 
6. Koppen IJN, Vriesman MH (2018). Prevalence of Functional 
Defecation Disorders in Children: A Systematic Review and Meta-
Analysis. J Pediatr, pp.125 
7. Ma Y, Shen Y, Liu X (2018). Functional constipation and bladder 
capacity and severity of enuresis in children: a correlation study. Int J 
Clin Exp Med, 11(2):806-811. 
8. Melloa PP, Eife DA (2018). Use of fibers in childhood constipation 
treatment: systematic review with meta-analysis. J Pediatr, 94(5):460-
470. 
9. Muhammad S, Nawaz G, Jamil I (2015). Constipation in Pediatric 
Patients with Lower Urinary Tract Symptoms. Journal of the College of 
Physicians and Surgeons Pakistan, 25(11):815-818. 
10. Philichi L (2018). Management of Childhood Functional Constipation. 
Journal of Pediatric Health Care, 
https://doi.org/10.1016/j.pedhc.2017.08.008. 
11. Sampaio C, Sousa AS (2016). Constipation and lower Urinary Tract 
Dysfunction in children and adolescents: a Population-Based study. 
Pediatr, 4:pp.101. 
12. Santos JD, ILopes R (2017). Koyle Bladder and bowel dysfunction in 
children: An update on the diagnosis and treatment of a common, but 
underdiagnosed pediatric problem. Can Urol Assoc J, 11(1-2S1):64-72. 
13. Sarvari1 G, Sharbaf FG, Partovi S (2017), The Relationship between 
Chronic Constipation and Urinary Tract Infection in Children: A Case-
Control Clinical Study. Int J Pediatr, 5(9):5715-21. 
14. Tabbers MM, DiLorenzo C, Berger MY (2014). Evaluation and 
Treatment of Functional Constipation in Infants and Children: 
Evidence-Based Recommendations. J Pediatr Gastroenterol Nutr, 
58(2):258-74. 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 14
15. Tabbers MM, DiLorenzo C, Berger MY, Faure C, et al (2014). 
Evaluation and treatment of functional constipation in infants and 
children: evidence-based recommendations from Espghan and 
Naspghan. JPGN, 58(2):258-274. 
16. van Summeren JJGT, Holtman GA, van Ommeren SC (2018). Bladder 
Symptoms in Children With Functional Constipation: A Systematic 
Review. JPGN, 67:552-560. 
17. Xinias I, Mavroudi A (2015). Constipation in Childhood. An update on 
evaluation and management. Hippokratia, 19(1):11-19. 
Ngày nhận bài báo: 13/06/2019 
Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_cap_nhat_chan_doan_va_dieu_tri_tao_bon.pdf